Hình thái ống tủy răng số 7 hàm trên của người Hà Nội
vietnam medical journal n01 - june - 2021
loét trên người bệnh mổ chấn thương cột sống
(2016),“Khảo sát loét tỳ đè ở bệnh nhân tại các
phòng bệnh nặng trong bệnh viện Nguyễn Tri
Phương”, Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 3(21),
tr.112-116.
thắt lưng và có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh
hình bệnh viện Việt Đức”, Khóa luận TN, Trường
ĐHY Hà Nội.
3. Lê Thị Trang, Phạm Thị Kim Thoa, Hoàng Gia
Du, Vũ Xuân Phước, Nguyễn Đức Hoàng
(2019),“Thực trạng loét tỳ đè trên bệnh nhân
chấn thương cột sống có liệt tủy tại khoa chấn
thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch
Mai”, Tạp chí y học việt nam, 2( 484), tr. 244-249.
4. Phan Thị Dung (2017), "Nhận xét phòng loét tỳ
đè của điều dưỡng qua trường hợp nghiên cứu tại
Bệnh viện hữu nghị Việt Đức", Tạp chí y học thảm
họa và bỏng, 3(12), tr.56-59.
6. Trần Văn Oánh, Nguyễn Thị Hằng, Chu Văn
Long, Nguyễn Ngọc Thực, Nguyễn Hữu
Trung, Phạm Thị Sơn và cộng sự (2016), “Giải
pháp dự phòng loét tỳ đè trên người bệnh tại
phòng hồi sức khoa nội- hồi sức thần kinh Bệnh
viện Hà Nội Việt Đức”, tr 29-35.
7. Vũ Thị Kim Định, Đào Quang Minh (2019),“
Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên
quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích
cực Bệnh viện Thanh Nhàn”, Tạp chí y học cộng
đồng”, 3(50), tr.134-139.
5. Trần Hồng Huệ, Nguyễn Thị Lan Minh
HÌNH THÁI ỐNG TỦY RĂNG SỐ 7 HÀM TRÊN CỦA NGƯỜI HÀ NỘI
Phạm Như Hải*, Trương Thị Mai Anh*,
Nguyễn Văn Giang*, Nguyễn Thị Như Trang*
shaped canal accounts for 20.8%, of which the B1
TÓM TẮT25
form accounts for 8.9% and A accounts for 7.6%. No
difference between right and left, but more common
in women (24.3%) than in men (16.6%).
Key words: root canal, endodontic, cone-beam
computed tomographic,
Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) là
một công cụ có giá trị cho điều trị nội nha. Mục đích
của nghiên cứu này là xác định hình thái của ống tủy
răng hàm 7 hàm trên. CBCT của 360 bệnh nhân đã
được sử dụng. Kết quả như sau: Số lượng chân răng 4
(0,4%), 3 (91,25%), 2 (6,94%), 1 (1,4%). 84,7%
răng chân gần ngoài chỉ có 1 ống tủy, nữ (85,5%) cao
hơn nam (83,8%). Sự khác nhau bên phải và trái
không có ý nghĩa thống kê. Chân xa và chân trong chỉ
có 1 ống tủy từ lỗ vào ống tủy đến chóp răng. Hình
thái ống tủy chữ C chiếm 20,8%, trong đó hình thái
B1 chiếm 8,9% và A chiếm 7,6%. Không khác biệt 2
bên phải trái, nhưng hay gặp ở nữ (24,3%) hơn là ở
nam (16,6%).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyên nghiệp hóa trong lĩnh vực hình thái
học tủy răng là rất quan trọng để thành công
điều trị nội nha. Để tránh thất bại nội nha, đặc
biệt trong quá trình chuẩn bị và hàn kín ống tủy,
bác sĩ phải có kiến thức rộng về hình thái chân
răng. Do mỗi răng đều có đặc điểm riêng, nêu
tạo ra một số lượng lớn các biến thể về số lượng
và hình thái ống tủy. Những đặc điểm như vậy
làm khó khăn trong việc tạo hình, làm sạch và
trám bít hệ thống ống tủy ba theo 3 chiều không
gian. Thực hiện những yêu cầu như vậy là cơ
bản để điều trị nội nha thành công, và để bảo
tồn lâu dài răng.
Từ khóa: ống tủy, nội nha, cone-beam, răng 7
hàm trên.
SUMMARY
ROOT CANAL MORPHOLOGY AND
CONFIGURATIONMAXILLARYSECONDMOLARS
Cone-beam
computed
tomographic
(CBCT)
imaging is a valuable tool for endodontic therapy. The
aim of this study was to identify morphology of
second upper molar root canal . CBCT of 360 patients
were used. Results were as follows: Number of roots 4
(0.4%), 3 (91.25%), 2 (6.94%), 1 (1.4%). 84.7% of
the mesio-bucal root teeth have only 1 root canal,
women (85.5%) higher than men (83.8%), no
difference on the right and left side. The distal and
medial roots have only one canal from the canal
entrance to the apex. The morphology of the C-
Mặt khác, sự hiểu biết không chính xác về
tính phức tạp của hình thái ống tủy luôn dẫn đến
không có phương pháp và cách thức tạo hình
ống tủy phù hợp. Các thông số giải phẫu thường
được mô tả trong tài liệu là răng hàm trên thứ
hai có 3 chân răng và 3 ống tủy mà không nêu
ra được các biến thể có thể gặp cũng như tỷ lệ
để các bác sĩ lâm sàng cẩn trọng khi điều trị tủy
cho bệnh nhân.
Hiện nay, những tiến bộ công nghệ trong
chụp phim răng trên lâm sàng đã cho phép thu
được hình ảnh theo 3 chiều không gian, cho
phép mô tả chính xác, bao quát và toàn diện về
hình thái răng;
*Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Như Hải
Email: phamnhuhai@yahoo.com
Ngày nhận bài: 15.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021
Ngày duyệt bài: 20.5.2021
100
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
(Sirona Dental System Inc., Đức), kích cỡ voxel
0,3mm x 0,3mm x 0,3mm, Gray scale 12 bit tại
bộ môn Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược, Đại Học
Quốc Gia Hà Nội và phòng chụp Xquang Hà
Thành trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm
2019 đến tháng 4 năm 2021.
Quan sát hình ảnh bằng phần mềm Galileos
Viewer (Sirona Dental System Inc.) trên màn
hình 24 inch có độ phân giải 1.920x1.200, độ
tương phản 1.000:1, bề dày mỗi lát cắt 1mm.
Trình tự thực hiện như sau:
Đầu tiên, điều chỉnh lát cắt trên cửa sổ
Tangential đi qua đúng giữa trục chân răng của
từng chân răng hàm lớn II cần đo. Sau đấy, điều
chỉnh mặt phẳng cắt trên cửa sổ Cross-sectional
theo đúng trục của răng hàm được đo. Di chuyển
lát cắt trên cửa sổ Axial để kiểm tra số lượng và
hình thái ống tủy của mỗi chân răng (hình 2).
Hình 1: trường hợp chân gần răng 17 có 2
ống tủy
Mỗi chủng tộc lại có cấu tạo giải phẫu răng
khác nhau, thậm chí đặc điểm vùng miền cũng
có thể góp phần tạo sự khác biệt về hình thái và
giải phẫu[1, 2]. Do đó cho phép người thực hành
có những dữ liệu tham khảo về hệ thống ống tủy
răng 7 hàm trên ở người miền bắc chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
1. Xác định số lượng và hình thái ống tủy của
răng 7 hàm trên bằng phim Conebeam ở người
khu vực Hà Nội và lân cận.
2. Tìm mối tương quan giữa giới tính và hình
thái cảu răng 7 hàm trên
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1 . Đối tượng: Mẫu nghiên cứu gồm 360
răng cối II hàm trên phải và trái của 360 phim
conebeam CT của bệnh nhân Hà Nội và vùng
lân cận, gồm 160 nam và 200 nữ, tuổi từ 18 đến
55 tuổi, độ tuổi trung bình là 26,7±7,9
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Hình 2: Giao diện phầm mềm Gelileos
Viewer, điều chỉnh để quan sát chân gần
ngoài răng cối lớn II hàm trên, bên phải.
Chân này có ống tủy, loại I theo Vertucci
Điều tra viên chính khảo sát hình ảnh
conebeam CT của từng bệnh nhân để chọn bệnh
nhân và chọn răng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
Bệnh nhân và răng được chọn được ghi nhận dữ
liệu chung và dữ liệu về hình thái chân răng và
ống tủy. Quan sát từng răng, từng chân răng, đo
ở 2 thời điểm khác nhau, nếu số liệu khác nhau
thì sẽ nhờ người thứ 2 kiêm tra.
Hình thái ống tủy: được ghi nhận theo phân
loại Vertucci (1984)[4,5]. Những ống tủy có hình
thái khác ngoài phân loại Vertucci được ghi nhận
theo số ống tủy thay đổi theo chiều dài chân
răng từ cổ đến chóp.
- Có đủ 2 răng số 7 hàm trên
- Các răng số 7 hàm trên có chân răng phát
triển hoàn toàn
- Hình ảnh conebeam CT rõ ràng, thể hiện
được hình ảnh các ống tủy.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các răng số 7 hàm
trên đã bị
- Tiêu ngót chân rang
- Trám bít hoặc có miếng trám đến tủy
- Phục hồi kim loại như chốt, mão
- Nghiêng hoặc mọc ngầm
Cỡ mẫu. Răng cối lớn thứ nhất hàm trên:
dựa vào kết quả nghiên cứu của Wolf1 Thomas
Gerhard (2017), tỉ lệ chân gần ngoài răng cối lớn
thứ nhất hàm trên có ≥ 2 ống tủy là 68% [3].
Áp dụng vào công tức tính cỡ mẫu:
Độ tin cậy 95%, Z (1- α/2) =1,96; d=0,05 Cỡ
mẫu tối thiểu là 334 răng
2.2 . Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu thực hiện theo thiết kế cắt ngang mô tả
phân tích trên conebeam CT. Bệnh nhân này đã
được chụp conebeam CT bằng máy Galileos
Hình 3: Phân loại hình thái ống tủy theo
Vertucci
101
vietnam medical journal n01 - june - 2021
uman-teeth-key-skills-and-clinical-
Ống tủy hình C: khi các ống tủy hợp lại với
nhau tạo thành 1 ống tủy dạng dải cong, hình
illustrations/morphology-of-root-canal-system-of- chữ C. Ống tủy hình C được quan sát trong thiết
maxillary-and-mandibular-molars diện cắt ngang để ghi nhận hình thái và số lượng
Hình thái ống tủy: ghi nhận theo phân loại ống tủy ở từng phần ba chân răng: phần ba cổ,
Vertucci (1984) gồm 8 loại (hình 3):
Loại I: chỉ có một ống tủy từ buồng tủy đến
lỗ chóp chân răng.
phần ba giữa và phần ba chóp. Ống tủy hình C
được ghi nhận theo phân loại của Martin (2016)
[6](hình 4 và 5).
Loại II: có hai ống tủy xuất phát từ buồng tủy
tạo thành hai ống tủy riêng biệt nhưng gặp
nhau ở gần chóp để thành một ống tủy và ra
khỏi chân răng bằng một lỗ chóp.
Loại III: có một ống tủy xuất phát từ buồng
tủy nhưng sau đó chia hai và gặp nhau ở gần
chóp để tạo một ống tủy và ra khỏi chân răng
bằng một lỗ chóp.
Loại IV: có hai ống tủy riêng biệt kéo dài từ
buồng tủy tới chóp chân răng.
Loại V: một ống tủy xuất phát từ buồng tủy,
sau đó tách ra thành hai ống tủy và đi khỏi chân
răng bằng hai lỗ chóp riêng biệt.
Loại VI: hai ống tủy xuất phát từ buồng tủy,
kết hợp lại thành một ống tủy và sau đó lại chia
hai ở chóp với hai lỗ chóp riêng biệt.
Loại VII: một ống tủy xuất phát từ buồng tủy,
chia hai sau đó kết hợp lại thành một ống tủy và
lại chia hai ở chóp với hai lỗ chóp riêng biệt.
Loại VIII: có ba ống tủy riêng biệt kéo dài từ
buồng tủy đến chóp chân răng.
Hình 5: phân loại theo Martin đọc trên
phim conebeam
Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số liệu
bằng phần mềm thống kê R4.0.5.
Hình 4: Phân loại ống tủy hình C ở răng cối lớn hàm trên dựa vào
vị trí các ống tủy “Nguồn: Martins, 2016”.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định số lượng và hình thái ống tủy của răng 7 hàm trên bằng phim Conebeam
ở người khu vực Hà Nội và lân cận.
3.1.1 Số lượng chân răng 7 hàm trên
Bảng 1: Số lượng chân răng 7 hàm trên
Số lượng chân
1 chân
Răng 17
Răng 27
P
1
1
1
1
Tổng
10
Tỷ lệ
1.4%
6.9%
91.3%
0.4%
5
25
329
1
5
25
328
2
360
2 chân
50
3 chân
4 chân
657
3
720
Tổng
360
Số lượng chân răng 2 bên phải và trái khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. Chủ yếu là 3
chân răng chiếm 91,25%, sau đấy là răng 2 chân (6,94%), 1 chân (1,4%) và 4 chân (0,4%) rất ít gặp.
3.1.2 Hình thái ống tủy chân gần ngoài của răng 7 theo Vertucci
102
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Bảng 2: Hình thái ống tủy chân gần ngoài của răng 7 theo Vertucci
Hình thái ống tủy
Loại I theo Vertucci
Loại II theo Vertucci
Loại III theo Vertucci
Loại IV theo Vertucci
Loại V theo Vertucci
Loại VI theo Vertucci
Loại VII theo Vertucci
Loại VIII theo Vertucci
Răng 17
Răng 27
P
Tổng
610
57
5
34
12
2
Tỷ lệ
84.7%
7.9%
0.7%
4.7%
1.7%
0.3%
302
33
1
16
7
1
0
308
24
4
18
5
1
0
0,60
0,27
0,37
0,86
0,77
1
0
0
0
0
360
360
720
Chân gần ngoài răng 7 trên chủ yếu có 1 ống tủy thẳng từ trên xuống (vertucci I) chiếm 84,7%.
Sự khác nhau bên phải và trái không có ý nghĩa thống kê. Chân xa và chân trong chỉ có 1 ống tủy từ
lỗ vào ống tủy đến chóp răng (loại I Vertucci)
3.1.3 Hình thái ống tủy hình chữ C răng 7
Bảng 3: Hình thái ống tủy hình chữ C răng 7
Hình thái
Răng 17
Răng 27
P
0,46
1
Tổng
55
64
10
6
Tỷ lệ
7.6%
8.9%
1.4%
0.8%
0.0%
1.9%
0.1%
20.8%
A
B1
B2
C
32
34
5
23
30
5
1
3
3
1
0
0,27
1
D
0
0
0
E1
E2
5
9
14
1
150
1
0
80
70
Trong số 720 răng 7 hàm trên 2 bên thì có 80 răng 17 và 70 răng 27 có hình thái ống tủy chữ C
chiếm 20,8%, trong đó hình thái B1 (8,9%) và A (7,6%) chiếm tỷ lệ cao nhất. sự khác biệt về hình
thái 2 bên không có ý nghĩa thống kê
3.2 Mối liên quan giới tính với hình thái chân răng 7 hàm trên
3.2.1 Số lượng chân răng 7 hàm trên
Bảng 4 Mối liên quan giữa giới tính với số lượng chân răng
Số lượng chân răng
1 chân
Nam
2
13
Tỷ lệ
0.6%
4.1%
94.7%
0.6%
Nữ
8
37
Tỷ lệ
2.0%
9.3%
88.5%
0.3%
P
0,21
0,01
0,005
0,84
2 chân
3 chân
4 chân
303
2
354
1
Tổng
320
400
Số lượng răng 7 trên có 3 chân ở nam (94,7%) nhiều hơn nữ (88,5%) nhưng số lượng răng 7
hàm trên ở nữ có 2 chân (9,3%) lại nhiều hơn nam (4,1%), khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số lượng
chân răng 1 và 4 chân khác biệt không có ý nghĩa thống kê
3.2.2 Hình thái chân răng gần ngoài theo Vertucci
Bảng 5: Mối liên quan giữa giới tính với hình thái chân răng gần ngoài
Hình thái chân răng
Loại I theo Vertucci
Loại II theo Vertucci
Loại III theo Vertucci
Loại IV theo Vertucci
Loại V theo Vertucci
Loại VI theo Vertucci
Loại VII theo Vertucci
Loại VIII theo Vertucci
Nam
268
28
2
14
6
2
0
0
Tỷ lệ
83.8%
8.8%
0.6%
4.4%
1.9%
0.6%
0.0%
0.0%
Nữ
342
29
3
20
6
0
0
0
Tỷ lệ
85.5%
7.3%
0.8%
5.0%
1.5%
0.0%
0.0%
0.0%
P
1,6x10-11
0,54
1
0,83
0,92
0,38
320
400
Hình thái chân ngoài gần theo Vertucci I ở nữ là 85,5% cao hơn ở nam (83,8%). Các hình thái
khác không có sự khác biệt giữa nam và nữ
3.2.3 Hình thái ống tủy hình chữ C răng 7
103
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Bảng 6: Mối liên quan giữa giới tính với hình thái ống tủy chữ C
Hình thái
Nam
26
23
1
Tỷ lệ
49.1%
43.4%
1.9%
1.9%
0.0%
3.8%
0.0%
16,6%
Nữ
29
41
9
Tỷ lệ
29.9%
42.3%
9.3%
P
A
0,031
0,031
0,16
0,59
1
B1
B2
C
1
5
5.2%
D
0
0
12
1
0.0%
E1
2
0
12.4%
1.0%
0,15
1
0,015
E2
Tổng số răng có hình chữ C
Tổng số răng theo giới
53
320
97
400
24,3%
Hình thái ống tủy C hay gặp ở nữ (24,3%) hơn nam (16,6%). Loại A và B1 gặp ở nam nhiều hơn
nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê
răng 7 hàm trên ở người miền nam thì 94,9% có
IV. BÀN LUẬN
3 chân, 3,7% có 2 chân, 0,9% có 1 chân, và
Trong số 720 răng 7 hàm trên nghiên cứu thì
0,5% có 4 chân. Như vậy số răng 7 hàm trên có 3
chân của chúng tôi ít hơn của Huỳnh Hữu Thục
Hiền, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,008,
nhưng lớn hơn nhiều so với nghiên cứu của J.
Dhayanithi (Bảng 7) ở các chủng tộc khác [8]
(dao động từ 15,5% đến 64,67%),
chúng tôi nhận thấy chủ yếu là 3 chân răng chiếm
91,25%, sau đấy là răng 2 chân (6,94%), 1 chân
(1,4%) và 4 chân (0,4%) rất ít gặp. Số lượng
chân răng 2 bên phải và trái khác biệt nhau
không có ý nghĩa thống kê. So với nghiên cứu của
Huỳnh Hữu Thục Hiền năm 2019 [7] trên 778
Bảng 7: So sánh số lượng chân răng
Tác giả
Đối tượng Cỡ mẫu 1 chân 2 chân 3 chân 4 chân 5 chân
CBCT
Răng nhổ
500
549
5%
20%
62%
11.4% 1.4%
2%
12.02% 20.04% 64.67% 1.28%
CBCT
677
15.81% 20.34% 60.12% 0.74% 3.34%
CBCT
Micro – CT
CBCT
10226
375
425
11.11% 21.86% 63.05% 0.98%
3%
-
-
82.9%
26.5%
82.9%
73.5%
15.5% 1.6%
-
-
Về hình thái ống tủy chân răng trong nghiên cứu của chúng tôi thì các chân răng chỉ có 1 ống tủy
riêng ống ngoài gần thì các biến thể khác (vertucci 2-6) có thể đến 15,3% ít hơn nhiều nếu so với
nghiên cứu của J. Dhayanithi và CS [8] có đến 40-45% ống ngoài gần của các răng nghiên cứu có 2
ống tủy (Bảng 8), hay của Mandana Naseri ở người Iran [2] với 67,5% là Loại II –VI Vertucci. Điều
này có thể do đặc điểm giải phẫu của người Việt Nam.
Bảng 8: Hình thái ống tủy ngoài gần răng 7 trên theo Vertucci
Cỡ
Tác Giả
Đối tượng
I
II
Ill
lV
V
Vl
Vll Vlll
mẫu
Răng nhổ 535 42.6 % 47.1%
-
8.03% 1.87% 0.93%
-
-
-
-
-
-
Răng nhổ 36 41.6 % 5.5% 4.7% 19.4% 15.6% 13.8%
Răng nhổ 38 78.95% 13.16% 5.56% 4.63%
-
-
-
CBCT 77 71.43% 14.29% 2.60% 3.90% 7.78%
-
-
-
-
-
-
Hình thái ống tủy chữ C trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 20,8%, lớn hơn nhiều nghiên cứu
của Martins J [6] ở người Bồ đào nha trên phim conebeam chỉ có 3,8% trong tổng số 1299 răng, với
các loại hình thái chữ C theo Bảng 9, trong đấy chiếm nhiều nhất là loại B1 tương tự như nghiên cứu
của chúng tôi. Và biến thể chữ C cũng hay gặp ở nữ hơn nam
104
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Bảng 9: So sánh tỷ lệ % ống tủy chữ C ở răng 7 hàm trên của Martins
Của Martins J Không có Loại A Loại B1 Loại B2 Loại C Loại D Loại E1 Loại E2 Tổng
Số lượng
Tỷ lệ %
1250
96.2
6
0.5
17
1.3
10
0.8
2
0.2
1
0.1
5
0.4
8
0.6
1299
100%
Của chúng tôi
Số lượng
Tỷ lệ %
570
79,2%
55
7,6
64
8,9
10
1,4
6
0,8
0
0
14
1,9
1
0,1
720
100%
A cone beam computed tomography study. Saudi
V. KẾT LUẬN
Dent J, 2020. 32(5): p. 250-254.
Số lượng chân răng 2 bên phải và trái khác
biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. Răng 7
trên thường có 3 chân (91,25%), sau đấy là 2
chân (6,94%), 1 chân (1,4%) và 4 chân (0,4%).
Số lượng 2 chân và 3 chân ở nữ (5,1% và 49%)
cao hơn nam (1,8% và 42%).
2. Mandana Naseri a, M.A.M.a., Yaser Safi b,
Maryam Heidarnia c, Alireza and N.N. Akbarzadeh
Baghban d, Root Canal Morphology of Maxillary
Second Molars according to Age and Gender in a
Selected Iranian Population A Cone-Beam Computed
Tomography Evaluation. Iranian Endodontic Journal
2018, 2018. ;13(3):: p. 373-380.
3. Wolf, T.G., et al., Root canal morphology and
configuration of 123 maxillary second molars by
means of micro-CT. Int J Oral Sci, 2017. 9(1): p. 33-37.
4. VERTUCCI, F.J., Root canal morphology and its
relationship to endodontic procedures. Endodontic
Topics, 2005. 10, : p. 3–29.
Chân gần ngoài răng 7 hàm trên chủ yếu có 1
ống tủy thẳng từ trên xuống (vertucci I) chiếm
84,7%, nữ (85,5%) cao hơn nam (83,8%). Sự
khác nhau bên phải và trái không có ý nghĩa
thống kê. Chân xa và chân trong chỉ có 1 ống
tủy từ lỗ vào ống tủy đến chóp răng (loại I
Vertucci)
Hình thái ống tủy chữ C chiếm 20,8% số răng
7 hàm trên nghiên cứu, trong đó hình thái B1
chiếm 8,9% và A chiếm 7,6%. Không khác biệt 2
bên phải trái, nhưng hay gặp ở nữ (24,3%) hơn
là ở nam (16,6%).
5. Bansal, R., S. Hegde, and M.S. Astekar,
Classification of Root Canal Configurations:
A
Review and a New Proposal of Nomenclature
System for Root Canal Configuration. Journal of
Clinical and Diagnostic Research, 2018.
6. Martins, J.N., et al., Prevalence and
Characteristics of the Maxillary C-shaped Molar. J
Endod, 2016. 42(3): p. 383-9.
7. Hiền, H.H.T., Đặc Điểm Hình Thái Chân Răng Và
Ống Tủy Răng Cối Lớn Thứ Nhất Và Thứ Hai Người
Việt Nam . Luận án Tiến sĩ, trường Đại Học Y Dược
TP Hồ Chí Minh, 2019.
8. J. DHAYANITHI, D.A.K., DR.M.P. BRUNDHA,
Variations in The Number of Roots and Root
Canals in Maxillary Second Molars- A Review of
Literature. Journal of Contemporary Issues in
Business and Government, 2021. 27(02).
LỜI CẢM ƠN. Chúng tôi xin cảm ơn bộ môn
Răng Hàm Mặt – Trường Đại Học Y Dược –
ĐHQGHN, đã tạo điều kiện cơ sở vật chất và đối
tượng nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alamri, H.M., et al., Root canal morphology of
maxillary second molars in a Saudi sub-population:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT ĐIỆN CỰC KÍCH THÍCH NÃO
SÂU ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ PARKINSON VÔ CĂN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Trần Đình Văn*, Đồng Văn Hệ*,
Nguyễn Anh Tuấn*, Ngô Thị Huyền*, Nguyễn Mạnh Tiến*
phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi
TÓM TẮT26
dọc tất cả các trường hợp được chẩn đoán Parkinson
Mục tiêu: Mô tả kết qủa 10 trường hợp bệnh
vô căn và được phẫu thuật kích thích não sâu tại Bệnh
nhân Parkinson vô căn được điều trị bằng phẫu thuật
viện Việt Đức. Kết quả: nam giới chiếm chủ yếu
kích thích não sâu tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1
(70%), tuổi trung bình khi phẫu thuật là 60 tuổi, triệu
năm 2016 đến tháng 5 năm 2020. Đối tượng và
chứng lâm sàng điển hình là rối loạn vận động, thăm
dò điện sinh lý trong mổ nhận diện bước sóng của
STN, kết quả cải thiện vận động qua thang điểm
*Bệnh viện Việt Đức
UPDRS đánh giá sau mổ 3 tháng – 6 tháng – 12 tháng
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Văn
đều cho thấy cải thiện tốt và ổn định các triệu chứng
Email: tranvanpttk@gmail.com
rối loạn vận động, giảm 25 – 50% liều lượng
Ngày nhận bài: 12.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 11.5.2021
Ngày duyệt bài: 18.5.2021
levodopa, không gặp biến chứng đặc biệt nào sau mổ.
Từ khoá: kích thích não sâu (deep brain
105
Bạn đang xem tài liệu "Hình thái ống tủy răng số 7 hàm trên của người Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- hinh_thai_ong_tuy_rang_so_7_ham_tren_cua_nguoi_ha_noi.pdf