Hình thái ống tủy răng số 7 hàm trên của người Hà Nội

vietnam medical journal n01 - june - 2021  
loét trên người bnh mchấn thương cột sng  
(2016),Kho sát loét tỳ đè ở bnh nhân ti các  
phòng bnh nng trong bnh vin Nguyn Tri  
Phương”, Tp chí y hc TP HChí Minh, 3(21),  
tr.112-116.  
thắt lưng và có lit ty ti khoa Chấn thương chỉnh  
hình bnh vin Việt Đức, Khóa luận TN, Trường  
ĐHY Hà Ni.  
3. Lê ThTrang, Phm ThKim Thoa, Hoàng Gia  
Du, Vũ Xuân Phước, Nguyễn Đức Hoàng  
(2019),Thc trng loét tỳ đè trên bệnh nhân  
chấn thương cột sng có lit ty ti khoa chn  
thương chỉnh hình và ct sng Bnh vin Bch  
Mai”, Tạp chí y hc vit nam, 2( 484), tr. 244-249.  
4. Phan ThDung (2017), "Nhn xét phòng loét tỳ  
đè của điều dưỡng qua trường hp nghiên cu ti  
Bnh vin hu nghViệt Đức", Tp chí y hc thm  
ha và bng, 3(12), tr.56-59.  
6. Trần Văn Oánh, Nguyn ThHng, Chu Văn  
Long, Nguyn Ngc Thc, Nguyn Hu  
Trung, Phm Thị Sơn và cộng s(2016), Gii  
pháp dphòng loét tỳ đè trên người bnh ti  
phòng hi sc khoa ni- hi sc thn kinh Bnh  
vin Hà Ni Việt Đức”, tr 29-35.  
7. Vũ Thị Kim Định, Đào Quang Minh (2019),“  
Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tliên  
quan trên bnh nhân ni trú ti khoa hi sc tích  
cc Bnh viện Thanh Nhàn”, Tạp chí y hc cng  
đồng”, 3(50), tr.134-139.  
5. Trn Hng Hu, Nguyn ThLan Minh  
HÌNH THÁI ỐNG TỦY RĂNG SỐ 7 HÀM TRÊN CỦA NGƯỜI HÀ NỘI  
Phạm Như Hải*, Trương Thị Mai Anh*,  
Nguyễn Văn Giang*, Nguyễn Thị Như Trang*  
shaped canal accounts for 20.8%, of which the B1  
TÓM TẮT25  
form accounts for 8.9% and A accounts for 7.6%. No  
difference between right and left, but more common  
in women (24.3%) than in men (16.6%).  
Key words: root canal, endodontic, cone-beam  
computed tomographic,  
Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) là  
một công cụ có giá trị cho điều trị nội nha. Mục đích  
của nghiên cứu này là xác định hình thái của ống tủy  
răng hàm 7 hàm trên. CBCT của 360 bệnh nhân đã  
được sử dụng. Kết quả như sau: Số lượng chân răng 4  
(0,4%), 3 (91,25%), 2 (6,94%), 1 (1,4%). 84,7%  
răng chân gần ngoài chỉ có 1 ống tủy, nữ (85,5%) cao  
hơn nam (83,8%). Sự khác nhau bên phải và trái  
không có ý nghĩa thống kê. Chân xa và chân trong chỉ  
có 1 ống tủy từ lỗ vào ống tủy đến chóp răng. Hình  
thái ống tủy chữ C chiếm 20,8%, trong đó hình thái  
B1 chiếm 8,9% và A chiếm 7,6%. Không khác biệt 2  
bên phải trái, nhưng hay gặp ở nữ (24,3%) hơn là ở  
nam (16,6%).  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Chuyên nghiệp hóa trong lĩnh vực hình thái  
học tủy răng là rất quan trọng để thành công  
điều trị nội nha. Để tránh thất bại nội nha, đặc  
biệt trong quá trình chuẩn bị và hàn kín ống tủy,  
bác sĩ phải có kiến thức rộng về hình thái chân  
răng. Do mỗi răng đều có đặc điểm riêng, nêu  
tạo ra một số lượng lớn các biến thể về số lượng  
và hình thái ống tủy. Những đặc điểm như vậy  
làm khó khăn trong việc tạo hình, làm sạch và  
trám bít hệ thống ống tủy ba theo 3 chiều không  
gian. Thực hiện những yêu cầu như vậy là cơ  
bản để điều trị nội nha thành công, và để bảo  
tồn lâu dài răng.  
Từ khóa: ống tủy, nội nha, cone-beam, răng 7  
hàm trên.  
SUMMARY  
ROOT CANAL MORPHOLOGY AND  
CONFIGURATIONMAXILLARYSECONDMOLARS  
Cone-beam  
computed  
tomographic  
(CBCT)  
imaging is a valuable tool for endodontic therapy. The  
aim of this study was to identify morphology of  
second upper molar root canal . CBCT of 360 patients  
were used. Results were as follows: Number of roots 4  
(0.4%), 3 (91.25%), 2 (6.94%), 1 (1.4%). 84.7% of  
the mesio-bucal root teeth have only 1 root canal,  
women (85.5%) higher than men (83.8%), no  
difference on the right and left side. The distal and  
medial roots have only one canal from the canal  
entrance to the apex. The morphology of the C-  
Mặt khác, sự hiểu biết không chính xác về  
tính phức tạp của hình thái ống tủy luôn dẫn đến  
không có phương pháp và cách thức tạo hình  
ống tủy phù hợp. Các thông số giải phẫu thường  
được mô tả trong tài liệu là răng hàm trên thứ  
hai có 3 chân răng và 3 ống tủy mà không nêu  
ra được các biến thể có thể gặp cũng như tỷ lệ  
để các bác sĩ lâm sàng cẩn trọng khi điều trị tủy  
cho bệnh nhân.  
Hiện nay, những tiến bộ công nghệ trong  
chụp phim răng trên lâm sàng đã cho phép thu  
được hình ảnh theo 3 chiều không gian, cho  
phép mô tả chính xác, bao quát và toàn diện về  
hình thái răng;  
*Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Như Hải  
Email: phamnhuhai@yahoo.com  
Ngày nhận bài: 15.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021  
Ngày duyệt bài: 20.5.2021  
100  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
(Sirona Dental System Inc., Đức), kích cỡ voxel  
0,3mm x 0,3mm x 0,3mm, Gray scale 12 bit tại  
bộ môn Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược, Đại Học  
Quốc Gia Hà Nội và phòng chụp Xquang Hà  
Thành trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm  
2019 đến tháng 4 năm 2021.  
Quan sát hình ảnh bằng phần mềm Galileos  
Viewer (Sirona Dental System Inc.) trên màn  
hình 24 inch có độ phân giải 1.920x1.200, độ  
tương phản 1.000:1, bề dày mỗi lát cắt 1mm.  
Trình tự thực hiện như sau:  
Đầu tiên, điều chỉnh lát cắt trên cửa sổ  
Tangential đi qua đúng giữa trục chân răng của  
từng chân răng hàm lớn II cần đo. Sau đấy, điều  
chỉnh mặt phẳng cắt trên cửa sổ Cross-sectional  
theo đúng trục của răng hàm được đo. Di chuyển  
lát cắt trên cửa sổ Axial để kiểm tra số lượng và  
hình thái ống tủy của mỗi chân răng (hình 2).  
Hình 1: trường hợp chân gần răng 17 có 2  
ống tủy  
Mỗi chủng tộc lại có cấu tạo giải phẫu răng  
khác nhau, thậm chí đặc điểm vùng miền cũng  
có thể góp phần tạo sự khác biệt về hình thái và  
giải phẫu[1, 2]. Do đó cho phép người thực hành  
có những dữ liệu tham khảo về hệ thống ống tủy  
răng 7 hàm trên ở người miền bắc chúng tôi đã  
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:  
1. Xác định số lượng và hình thái ống tủy của  
răng 7 hàm trên bằng phim Conebeam ở người  
khu vực Hà Nội và lân cận.  
2. Tìm mối tương quan giữa giới tính và hình  
thái cảu răng 7 hàm trên  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1 . Đối tượng: Mẫu nghiên cứu gồm 360  
răng cối II hàm trên phải và trái của 360 phim  
conebeam CT của bệnh nhân Hà Nội và vùng  
lân cận, gồm 160 nam và 200 nữ, tuổi từ 18 đến  
55 tuổi, độ tuổi trung bình là 26,7±7,9  
Tiêu chuẩn chọn mẫu:  
Hình 2: Giao diện phầm mềm Gelileos  
Viewer, điều chỉnh để quan sát chân gần  
ngoài răng cối lớn II hàm trên, bên phải.  
Chân này có ống tủy, loại I theo Vertucci  
Điều tra viên chính khảo sát hình ảnh  
conebeam CT của từng bệnh nhân để chọn bệnh  
nhân và chọn răng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.  
Bệnh nhân và răng được chọn được ghi nhận dữ  
liệu chung và dữ liệu về hình thái chân răng và  
ống tủy. Quan sát từng răng, từng chân răng, đo  
ở 2 thời điểm khác nhau, nếu số liệu khác nhau  
thì sẽ nhờ người thứ 2 kiêm tra.  
Hình thái ống tủy: được ghi nhận theo phân  
loại Vertucci (1984)[4,5]. Những ống tủy có hình  
thái khác ngoài phân loại Vertucci được ghi nhận  
theo số ống tủy thay đổi theo chiều dài chân  
răng từ cổ đến chóp.  
- Có đủ 2 răng số 7 hàm trên  
- Các răng số 7 hàm trên có chân răng phát  
triển hoàn toàn  
- Hình ảnh conebeam CT rõ ràng, thể hiện  
được hình ảnh các ống tủy.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Các răng số 7 hàm  
trên đã bị  
- Tiêu ngót chân rang  
- Trám bít hoặc có miếng trám đến tủy  
- Phục hồi kim loại như chốt, mão  
- Nghiêng hoặc mọc ngầm  
Cỡ mẫu. Răng cối lớn thứ nhất hàm trên:  
dựa vào kết quả nghiên cứu của Wolf1 Thomas  
Gerhard (2017), tỉ lệ chân gần ngoài răng cối lớn  
thứ nhất hàm trên có ≥ 2 ống tủy là 68% [3].  
Áp dụng vào công tức tính cỡ mẫu:  
Độ tin cậy 95%, Z (1- α/2) =1,96; d=0,05 Cỡ  
mẫu tối thiểu là 334 răng  
2.2 . Phương pháp nghiên cứu: Nghiên  
cứu thực hiện theo thiết kế cắt ngang mô tả  
phân tích trên conebeam CT. Bệnh nhân này đã  
được chụp conebeam CT bằng máy Galileos  
Hình 3: Phân loại hình thái ống tủy theo  
Vertucci  
101  
vietnam medical journal n01 - june - 2021  
uman-teeth-key-skills-and-clinical-  
Ống tủy hình C: khi các ống tủy hợp lại với  
nhau tạo thành 1 ống tủy dạng dải cong, hình  
illustrations/morphology-of-root-canal-system-of- chữ C. Ống tủy hình C được quan sát trong thiết  
maxillary-and-mandibular-molars diện cắt ngang để ghi nhận hình thái và số lượng  
Hình thái ống tủy: ghi nhận theo phân loại ống tủy ở từng phần ba chân răng: phần ba cổ,  
Vertucci (1984) gồm 8 loại (hình 3):  
Loại I: chỉ có một ống tủy từ buồng tủy đến  
lỗ chóp chân răng.  
phần ba giữa và phần ba chóp. Ống tủy hình C  
được ghi nhận theo phân loại của Martin (2016)  
[6](hình 4 và 5).  
Loại II: có hai ống tủy xuất phát từ buồng tủy  
tạo thành hai ống tủy riêng biệt nhưng gặp  
nhau ở gần chóp để thành một ống tủy và ra  
khỏi chân răng bằng một lỗ chóp.  
Loại III: có một ống tủy xuất phát từ buồng  
tủy nhưng sau đó chia hai và gặp nhau ở gần  
chóp để tạo một ống tủy và ra khỏi chân răng  
bằng một lỗ chóp.  
Loại IV: có hai ống tủy riêng biệt kéo dài từ  
buồng tủy tới chóp chân răng.  
Loại V: một ống tủy xuất phát từ buồng tủy,  
sau đó tách ra thành hai ống tủy và đi khỏi chân  
răng bằng hai lỗ chóp riêng biệt.  
Loại VI: hai ống tủy xuất phát từ buồng tủy,  
kết hợp lại thành một ống tủy và sau đó lại chia  
hai ở chóp với hai lỗ chóp riêng biệt.  
Loại VII: một ống tủy xuất phát từ buồng tủy,  
chia hai sau đó kết hợp lại thành một ống tủy và  
lại chia hai ở chóp với hai lỗ chóp riêng biệt.  
Loại VIII: có ba ống tủy riêng biệt kéo dài từ  
buồng tủy đến chóp chân răng.  
Hình 5: phân loại theo Martin đọc trên  
phim conebeam  
Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số liệu  
bằng phần mềm thống kê R4.0.5.  
Hình 4: Phân loại ống tủy hình C ở răng cối lớn hàm trên dựa vào  
vị trí các ống tủy “Nguồn: Martins, 2016”.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Xác định số lượng và hình thái ống tủy của răng 7 hàm trên bằng phim Conebeam  
ở người khu vực Hà Nội và lân cận.  
3.1.1 Số lượng chân răng 7 hàm trên  
Bảng 1: Số lượng chân răng 7 hàm trên  
Số lượng chân  
1 chân  
Răng 17  
Răng 27  
P
1
1
1
1
Tổng  
10  
Tỷ lệ  
1.4%  
6.9%  
91.3%  
0.4%  
5
25  
329  
1
5
25  
328  
2
360  
2 chân  
50  
3 chân  
4 chân  
657  
3
720  
Tổng  
360  
Số lượng chân răng 2 bên phải và trái khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. Chủ yếu là 3  
chân răng chiếm 91,25%, sau đấy là răng 2 chân (6,94%), 1 chân (1,4%) và 4 chân (0,4%) rất ít gặp.  
3.1.2 Hình thái ống tủy chân gần ngoài của răng 7 theo Vertucci  
102  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
Bảng 2: Hình thái ống tủy chân gần ngoài của răng 7 theo Vertucci  
Hình thái ống tủy  
Loại I theo Vertucci  
Loại II theo Vertucci  
Loại III theo Vertucci  
Loại IV theo Vertucci  
Loại V theo Vertucci  
Loại VI theo Vertucci  
Loại VII theo Vertucci  
Loại VIII theo Vertucci  
Răng 17  
Răng 27  
P
Tổng  
610  
57  
5
34  
12  
2
Tỷ lệ  
84.7%  
7.9%  
0.7%  
4.7%  
1.7%  
0.3%  
302  
33  
1
16  
7
1
0
308  
24  
4
18  
5
1
0
0,60  
0,27  
0,37  
0,86  
0,77  
1
0
0
0
0
360  
360  
720  
Chân gần ngoài răng 7 trên chủ yếu có 1 ống tủy thẳng từ trên xuống (vertucci I) chiếm 84,7%.  
Sự khác nhau bên phải và trái không có ý nghĩa thống kê. Chân xa và chân trong chỉ có 1 ống tủy từ  
lỗ vào ống tủy đến chóp răng (loại I Vertucci)  
3.1.3 Hình thái ống tủy hình chữ C răng 7  
Bảng 3: Hình thái ống tủy hình chữ C răng 7  
Hình thái  
Răng 17  
Răng 27  
P
0,46  
1
Tổng  
55  
64  
10  
6
Tỷ lệ  
7.6%  
8.9%  
1.4%  
0.8%  
0.0%  
1.9%  
0.1%  
20.8%  
A
B1  
B2  
C
32  
34  
5
23  
30  
5
1
3
3
1
0
0,27  
1
D
0
0
0
E1  
E2  
5
9
14  
1
150  
1
0
80  
70  
Trong số 720 răng 7 hàm trên 2 bên thì có 80 răng 17 và 70 răng 27 có hình thái ống tủy chữ C  
chiếm 20,8%, trong đó hình thái B1 (8,9%) và A (7,6%) chiếm tỷ lệ cao nhất. sự khác biệt về hình  
thái 2 bên không có ý nghĩa thống kê  
3.2 Mối liên quan giới tính với hình thái chân răng 7 hàm trên  
3.2.1 Số lượng chân răng 7 hàm trên  
Bảng 4 Mối liên quan giữa giới tính với số lượng chân răng  
Số lượng chân răng  
1 chân  
Nam  
2
13  
Tỷ lệ  
0.6%  
4.1%  
94.7%  
0.6%  
Nữ  
8
37  
Tỷ lệ  
2.0%  
9.3%  
88.5%  
0.3%  
P
0,21  
0,01  
0,005  
0,84  
2 chân  
3 chân  
4 chân  
303  
2
354  
1
Tổng  
320  
400  
Số lượng răng 7 trên có 3 chân ở nam (94,7%) nhiều hơn nữ (88,5%) nhưng số lượng răng 7  
hàm trên ở nữ có 2 chân (9,3%) lại nhiều hơn nam (4,1%), khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số lượng  
chân răng 1 và 4 chân khác biệt không có ý nghĩa thống kê  
3.2.2 Hình thái chân răng gần ngoài theo Vertucci  
Bảng 5: Mối liên quan giữa giới tính với hình thái chân răng gần ngoài  
Hình thái chân răng  
Loại I theo Vertucci  
Loại II theo Vertucci  
Loại III theo Vertucci  
Loại IV theo Vertucci  
Loại V theo Vertucci  
Loại VI theo Vertucci  
Loại VII theo Vertucci  
Loại VIII theo Vertucci  
Nam  
268  
28  
2
14  
6
2
0
0
Tỷ lệ  
83.8%  
8.8%  
0.6%  
4.4%  
1.9%  
0.6%  
0.0%  
0.0%  
Nữ  
342  
29  
3
20  
6
0
0
0
Tỷ lệ  
85.5%  
7.3%  
0.8%  
5.0%  
1.5%  
0.0%  
0.0%  
0.0%  
P
1,6x10-11  
0,54  
1
0,83  
0,92  
0,38  
320  
400  
Hình thái chân ngoài gần theo Vertucci I ở nữ là 85,5% cao hơn ở nam (83,8%). Các hình thái  
khác không có sự khác biệt giữa nam và nữ  
3.2.3 Hình thái ống tủy hình chữ C răng 7  
103  
vietnam medical journal n01 - june - 2021  
Bảng 6: Mối liên quan giữa giới tính với hình thái ống tủy chữ C  
Hình thái  
Nam  
26  
23  
1
Tỷ lệ  
49.1%  
43.4%  
1.9%  
1.9%  
0.0%  
3.8%  
0.0%  
16,6%  
Nữ  
29  
41  
9
Tỷ lệ  
29.9%  
42.3%  
9.3%  
P
A
0,031  
0,031  
0,16  
0,59  
1
B1  
B2  
C
1
5
5.2%  
D
0
0
12  
1
0.0%  
E1  
2
0
12.4%  
1.0%  
0,15  
1
0,015  
E2  
Tổng số răng có hình chữ C  
Tổng số răng theo giới  
53  
320  
97  
400  
24,3%  
Hình thái ống tủy C hay gặp ở nữ (24,3%) hơn nam (16,6%). Loại A và B1 gặp ở nam nhiều hơn  
nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê  
răng 7 hàm trên ở người miền nam thì 94,9% có  
IV. BÀN LUẬN  
3 chân, 3,7% có 2 chân, 0,9% có 1 chân, và  
Trong số 720 răng 7 hàm trên nghiên cứu thì  
0,5% có 4 chân. Như vậy số răng 7 hàm trên có 3  
chân của chúng tôi ít hơn của Huỳnh Hữu Thục  
Hiền, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,008,  
nhưng lớn hơn nhiều so với nghiên cứu của J.  
Dhayanithi (Bảng 7) ở các chủng tộc khác [8]  
(dao động từ 15,5% đến 64,67%),  
chúng tôi nhận thấy chủ yếu là 3 chân răng chiếm  
91,25%, sau đấy là răng 2 chân (6,94%), 1 chân  
(1,4%) và 4 chân (0,4%) rất ít gặp. Số lượng  
chân răng 2 bên phải và trái khác biệt nhau  
không có ý nghĩa thống kê. So với nghiên cứu của  
Huỳnh Hữu Thục Hiền năm 2019 [7] trên 778  
Bảng 7: So sánh số lượng chân răng  
Tác giả  
Đối tượng Cỡ mẫu 1 chân 2 chân 3 chân 4 chân 5 chân  
CBCT  
Răng nhổ  
500  
549  
5%  
20%  
62%  
11.4% 1.4%  
2%  
12.02% 20.04% 64.67% 1.28%  
CBCT  
677  
15.81% 20.34% 60.12% 0.74% 3.34%  
CBCT  
Micro CT  
CBCT  
10226  
375  
425  
11.11% 21.86% 63.05% 0.98%  
3%  
-
-
82.9%  
26.5%  
82.9%  
73.5%  
15.5% 1.6%  
-
-
Về hình thái ống tủy chân răng trong nghiên cứu của chúng tôi thì các chân răng chỉ có 1 ống tủy  
riêng ống ngoài gần thì các biến thể khác (vertucci 2-6) có thể đến 15,3% ít hơn nhiều nếu so với  
nghiên cứu của J. Dhayanithi và CS [8] có đến 40-45% ống ngoài gần của các răng nghiên cứu có 2  
ống tủy (Bảng 8), hay của Mandana Naseri ở người Iran [2] với 67,5% là Loại II –VI Vertucci. Điều  
này có thể do đặc điểm giải phẫu của người Việt Nam.  
Bảng 8: Hình thái ống tủy ngoài gần răng 7 trên theo Vertucci  
Cỡ  
Tác Giả  
Đối tượng  
I
II  
Ill  
lV  
V
Vl  
Vll Vlll  
mẫu  
Răng nhổ 535 42.6 % 47.1%  
-
8.03% 1.87% 0.93%  
-
-
-
-
-
-
Răng nhổ 36 41.6 % 5.5% 4.7% 19.4% 15.6% 13.8%  
Răng nhổ 38 78.95% 13.16% 5.56% 4.63%  
-
-
-
CBCT 77 71.43% 14.29% 2.60% 3.90% 7.78%  
Jeevanandan, 2017 Răng nhổ 644 63.48% 16.06% 0.30% 15.1% 2.4% 0.15%  
Walsh and Smith, 1980 CBCT 802 36.41% 20.45% 0.25% 40.6% 2% 0.12%  
-
-
-
-
-
-
Hình thái ống tủy chữ C trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 20,8%, lớn hơn nhiều nghiên cứu  
của Martins J [6] ở người Bồ đào nha trên phim conebeam chỉ có 3,8% trong tổng số 1299 răng, với  
các loại hình thái chữ C theo Bảng 9, trong đấy chiếm nhiều nhất là loại B1 tương tự như nghiên cứu  
của chúng tôi. Và biến thể chữ C cũng hay gặp ở nữ hơn nam  
104  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
Bảng 9: So sánh tỷ lệ % ống tủy chữ C ở răng 7 hàm trên của Martins  
Của Martins J Không có Loại A Loại B1 Loại B2 Loại C Loại D Loại E1 Loại E2 Tổng  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
1250  
96.2  
6
0.5  
17  
1.3  
10  
0.8  
2
0.2  
1
0.1  
5
0.4  
8
0.6  
1299  
100%  
Của chúng tôi  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
570  
79,2%  
55  
7,6  
64  
8,9  
10  
1,4  
6
0,8  
0
0
14  
1,9  
1
0,1  
720  
100%  
A cone beam computed tomography study. Saudi  
V. KẾT LUẬN  
Dent J, 2020. 32(5): p. 250-254.  
Số lượng chân răng 2 bên phải và trái khác  
biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. Răng 7  
trên thường có 3 chân (91,25%), sau đấy là 2  
chân (6,94%), 1 chân (1,4%) và 4 chân (0,4%).  
Số lượng 2 chân và 3 chân ở nữ (5,1% và 49%)  
cao hơn nam (1,8% và 42%).  
2. Mandana Naseri a, M.A.M.a., Yaser Safi b,  
Maryam Heidarnia c, Alireza and N.N. Akbarzadeh  
Baghban d, Root Canal Morphology of Maxillary  
Second Molars according to Age and Gender in a  
Selected Iranian Population A Cone-Beam Computed  
Tomography Evaluation. Iranian Endodontic Journal  
2018, 2018. ;13(3):: p. 373-380.  
3. Wolf, T.G., et al., Root canal morphology and  
configuration of 123 maxillary second molars by  
means of micro-CT. Int J Oral Sci, 2017. 9(1): p. 33-37.  
4. VERTUCCI, F.J., Root canal morphology and its  
relationship to endodontic procedures. Endodontic  
Topics, 2005. 10, : p. 329.  
Chân gần ngoài răng 7 hàm trên chủ yếu có 1  
ống tủy thẳng từ trên xuống (vertucci I) chiếm  
84,7%, nữ (85,5%) cao hơn nam (83,8%). Sự  
khác nhau bên phải và trái không có ý nghĩa  
thống kê. Chân xa và chân trong chỉ có 1 ống  
tủy từ lỗ vào ống tủy đến chóp răng (loại I  
Vertucci)  
Hình thái ống tủy chữ C chiếm 20,8% số răng  
7 hàm trên nghiên cứu, trong đó hình thái B1  
chiếm 8,9% và A chiếm 7,6%. Không khác biệt 2  
bên phải trái, nhưng hay gặp ở nữ (24,3%) hơn  
là ở nam (16,6%).  
5. Bansal, R., S. Hegde, and M.S. Astekar,  
Classification of Root Canal Configurations:  
A
Review and a New Proposal of Nomenclature  
System for Root Canal Configuration. Journal of  
Clinical and Diagnostic Research, 2018.  
6. Martins, J.N., et al., Prevalence and  
Characteristics of the Maxillary C-shaped Molar. J  
Endod, 2016. 42(3): p. 383-9.  
7. Hin, H.H.T., Đặc Điểm Hình Thái Chân Răng Và  
ng Tủy Răng Ci Ln ThNht Và Thứ Hai Ngưi  
Vit Nam . Lun án Tiến sĩ, trường Đại Học Y Dược  
TP HChí Minh, 2019.  
8. J. DHAYANITHI, D.A.K., DR.M.P. BRUNDHA,  
Variations in The Number of Roots and Root  
Canals in Maxillary Second Molars- A Review of  
Literature. Journal of Contemporary Issues in  
Business and Government, 2021. 27(02).  
LỜI CẢM ƠN. Chúng tôi xin cảm ơn bộ môn  
Răng Hàm Mặt – Trường Đại Học Y Dược –  
ĐHQGHN, đã tạo điều kiện cơ sở vật chất và đối  
tượng nghiên cứu để hoàn thành đề tài.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Alamri, H.M., et al., Root canal morphology of  
maxillary second molars in a Saudi sub-population:  
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT ĐIỆN CỰC KÍCH THÍCH NÃO  
SÂU ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ PARKINSON VÔ CĂN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC  
Trần Đình Văn*, Đồng Văn Hệ*,  
Nguyễn Anh Tuấn*, Ngô Thị Huyền*, Nguyễn Mạnh Tiến*  
phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi  
TÓM TẮT26  
dọc tất cả các trường hợp được chẩn đoán Parkinson  
Mục tiêu: Mô tả kết qủa 10 trường hợp bệnh  
vô căn và được phẫu thuật kích thích não sâu tại Bệnh  
nhân Parkinson vô căn được điều trị bằng phẫu thuật  
viện Việt Đức. Kết quả: nam giới chiếm chủ yếu  
kích thích não sâu tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1  
(70%), tuổi trung bình khi phẫu thuật là 60 tuổi, triệu  
năm 2016 đến tháng 5 năm 2020. Đối tượng và  
chứng lâm sàng điển hình là rối loạn vận động, thăm  
dò điện sinh lý trong mổ nhận diện bước sóng của  
STN, kết quả cải thiện vận động qua thang điểm  
*Bệnh viện Việt Đức  
UPDRS đánh giá sau mổ 3 tháng – 6 tháng 12 tháng  
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Văn  
đều cho thấy cải thiện tốt và ổn định các triệu chứng  
rối loạn vận động, giảm 25 – 50% liều lượng  
Ngày nhận bài: 12.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 11.5.2021  
Ngày duyệt bài: 18.5.2021  
levodopa, không gặp biến chứng đặc biệt nào sau mổ.  
Từ khoá: kích thích não sâu (deep brain  
105  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 4000
Bạn đang xem tài liệu "Hình thái ống tủy răng số 7 hàm trên của người Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhinh_thai_ong_tuy_rang_so_7_ham_tren_cua_nguoi_ha_noi.pdf