Giáo trình môn học Kỹ năng giao tiếp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC : KỸ NĂNG GIAO TIẾP  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số : /QĐ TCĐCGNB ngày …. tháng….. năm  
…. của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2018  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  
được pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  
tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
1
LỜI GIỚI THIỆU  
Giao tiếp hoạt động mang tính quy luật của con người. Qua giao tiếp  
con người tăng khả năng nhận thức tăng hiểu biết lẫn nhau. Nhờ đó, tâm lý,  
ý thức con người cũng được phát triển.  
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp được biên soạn theo chương trình dạy nghề  
trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh  
Bình. Môn học sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản, nền tảng về kỹ năng giao  
tiếp cần thiết cho sinh viên để sau này ứng dụng trong thực tế nghề nghiệp của  
mình. Môn học gồm 3 chương:  
Chương I: Khái quát chung về giao tiếp  
Chương II: Giao tiếp trực tiếp  
Chương III: Giao tiếp gián tiếp  
Giáo trình được biên soạn trên cơ sở tham khảo sử dụng tài liệu của  
một số giảng viên, nhà nghiên cứu về Kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam và trên thế  
giới. Giáo trình này đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới  
Ninh Bình xét duyệt.  
Là giáo trình được biên soạn lần đầu tại Trường, do đó không tránh khỏi  
những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng  
nghiệp bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.  
Ninh Bình, ngày…....tháng…..... năm 2017  
Tham gia biên soạn  
1. Chủ biên: Lê Hùng Cường  
2. Nguyễn Thị Lành  
2
MỤC LỤC  
LỜI GIỚI THIỆU................................................................................................2  
3
4
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
Môn học: Kỹ năng giao tiếp  
Mã môn học: MH08  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  
- Vị trí: Kỹ năng giao tiếp là môn học cơ sở của chương trình đạo tạo nghề Kế  
toán Doanh nghiệp  
- Tính chất: Là môn học thuyết cơ sở.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là môn học thuyết cơ sở nghề của chương  
trình đào tạo nghề Kế toán Doanh nghiệp liên quan tới việc cung cấp các kiến  
thức cơ bản, nền tảng về kỹ năng giao tiếp cần thiết cho sinh viên để sau này  
ứng dụng trong thực tế nghề nghiệp của mình.  
Mục tiêu của môn học:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được khái niệm, đặc điểm,vai trò và chức năng của giao tiếp;  
+ Phân biệt được các loại giao tiếp; các phong cách giao tiếp;  
+ Phân tích được các nguyên tắc và các kỹ năng giao tiếp cơ bản.  
- Về kỹ năng: Ứng dụng được các kỹ năng giao tiếp cơ bản vào các hoạt động  
giao tiếp trong công việc cuộc sống hàng ngày;  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm : Rèn luyện tính chủ động tự tin trong  
giao tiếp.  
Nội dung của môn học:  
5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP  
chương: MH08_ CH01  
Giới thiệu: Chương này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản  
về giao tiếp như định nghĩa, đặc điểm, chức năng và nguyên tắc giao tiếp. Qua  
đó, giúp cho người học những kiến thức cơ bản về giao tiếp.  
Mục tiêu:  
- Kiến thức: Trình bày được khái niệm, đặc điểm, chức năng và các  
nguyên tắc của giao tiếp;  
- Kỹ năng: Thực hiện ứng dụng được các nguyên tắc trong giao tiếp  
hàng ngày và trong công việc.  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện sự tự tin, chủ động trong  
giao tiếp, ứng xử.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm giao tiếp  
1.1. Định nghĩa giao tiếp  
Giao tiếp một hiện tượng hội, một mặt của sự tồn tại của cuộc  
sống hội. Giao tiếp cơ sở, nền tảng để các hoạt động hội diễn ra. Giao  
tiếp một dạng thức cơ bản của hành vi con người. Giao tiếp tầm quan trọng  
đặc biệt đối với đời sống con người. Giao tiếp ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt  
động của con người. Do vậy giao tiếp được nhiều ngành khoa học đề cập và  
nghiên cứu như tâm lý học, điều khiển học, ngôn ngữ học, văn hoá học…Trong  
đó tâm lý học, đặc biệt là tâm lý học hội là ngành khoa học nghiên cứu sâu  
nhất, cơ bản nhất về giao tiếp. Giao tiếp đối tượng nghiên cứu của nhiều  
ngành khoa học cho nên có rất nhiều định nghĩa về giao tiếp mỗi định nghĩa  
nhấn mạnh những mặt khác nhau của giao tiếp.  
Nhà tâm lý học người Mỹ Cooley định nghĩa: Giao tiếp như một cơ chế  
cho các mối liên hệ của con người tồn tại và phát triển.  
Nhà tâm lý học viết A. A. Leonchiev đưa ra định nghĩa: Giao tiếp là  
một hệ thống những quá trình có mục đích động cơ bảo đảm sự tương tác  
giữa người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các mối quan  
hệ hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù mà  
trước hết là ngôn ngữ.  
Bác sNguyn Khc Vin trong cun từ đin tâm lý hc định nghĩa: Giao  
tiếp là strao đổi gia người và người thông qua ngôn ngnói, viết, cch.  
6
     
Tác giả Ngô Công Hoàn trong cuốn Giao tiếp sư phạm định nghĩa: Giao  
tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người mà  
qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các trao đổi thông tin,  
hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại.  
Mỗi định nghĩa trên đều theo một quan điểm và quan tâm đến các khía  
cạnh khác nhau của giao tiếp hội. Tuy nhiên các định nghĩa này đều nêu ra  
những nét chung và cơ bản sau của giao tiếp:  
- Nói tới giao tiếp là nói tới sự tiếp xúc, quan hệ tương tác giữa người và  
người bị quy định bởi hội.  
- Nói tới giao tiếp là nói tới sự trao đổi chia sẻ thông tin, tư tưởng, tình  
cảm bằng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ.  
Từ việc phân tích các định nghĩa trên có thể khái quát lại như sau: Giao  
tiếp là quá trình tiếp xúc trao đổi thông tin, suy nghĩ, cảm xúc… giữa người với  
người thông qua ngôn ngữ: nói, viết biểu cảm.  
Giao tiếp một quá trình phức tạp nhiều mặt. vậy thể nghiên  
cứu giao tiếp như là quá trình tác động qua lại của các cá thể, cũng như là quá  
trình thông tin, thái độ của người đối với người, quá trình ảnh hưởng lẫn nhau  
của họ và là quá trình gây cảm xúc và hiểu biết lẫn nhau.  
1.2. Các đặc điểm của giao tiếp  
1.2.1. Mang tính nhận thức  
Cá nhân ý thức được mục đích giao tiếp, nhiệm vụ, nội dung của tiến trình  
giao tiếp, phương tiện giao tiếp; ngoài ra còn có thể hiểu đặc trưng được của  
giao tiếp khả năng nhận thức hiểu biết lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp,  
nhờ đó tâm lý, ý thức con người không ngừng được phát triển. Nếu không giao  
tiếp với những người xung quanh, đứa trẻ không nhận thức được.  
1.2.2. Trao đổi thông tin  
với bất mục đích nào, trong quá trình giao tiếp cũng xảy ra sự trao  
đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, thế giới quan, nhân sinh quan. Nhờ đặc trưng  
này mà mỗi cá nhân tự hoàn thiện mình theo những yêu cầu, đòi hỏi của hội,  
của nghề nghiệp, của vị trí xã hội họ chiếm giữ. Cũng nhờ đặc trưng này,  
những phẩm chất tâm lý, hành vi ứng xử, thái độ biểu hiện của con người được  
nảy sinh và phát triển theo các mẫu hình “nhân cách” mà mỗi cá nhân mong  
muốn trở thành.  
1.2.3. Giao tiếp một quan hệ hội, mang tính chất hội.  
7
 
Quan hệ hội chỉ được thực hiện thông qua giao tiếp người - người. Con  
người vừa là thành viên tích cực của các mối quan hệ hội vừa hoạt động tích  
cực cho sự tồn tại và phát triển của chính các quan hệ hội đó.  
1.2.4. Giao tiếp giữa các cá nhân mang tính chất lịch sử phát triển hội.  
Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện với nội dung cụ thể, trong  
khung cảnh không gian và thời gian nhất định.  
1.2.5. Sự kế thừa chọn lọc  
Giao tiếp, bn thân nó cha đựng skế tha, schn lc, tiếp tc sáng to  
nhng giá trtinh thn, vt cht thông qua các phương tin giao tiếp nhm lưu gi,  
gìn ginhng du n vtư tưởng, tình cm, vn sng kinh nghim ca con người.  
Giao tiếp được phát trin liên tc không ngng đối vi cá nhân, nhóm xã hi, dân  
tc, cng đồng to thành nn văn hoá, văn minh ca các thi đại.  
1.2.6. Tính chủ thể trong quá trình giao tiếp  
Quá trình giao tiếp được thực hiện bởi các cá nhân cụ thể: một người hoặc  
nhiều người. Các cá nhân trong giao tiếp là các cặp chủ thể - đối tượng luôn đổi  
chỗ cho nhau, cùng chịu sự chi phối và tác động lẫn nhau tạo thành “các chủ thể  
giao tiếp”. Mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể giao tiếp hiệu quả  
giao tiếp phụ thuộc rất nhiều vào các đặc điểm cá nhân của chủ thể như vị trí xã  
hội, vai trò xã hội, tính cách, uy tín, giới tính, tuổi tác…cũng như các mối quan  
hệ tương quan giữa họ.  
1.2.7. Sự lan truyền, lây lan các cảm xúc, tâm trạng.  
Sự biểu cảm thể hiện đầu tiên bằng nét mặt có ý nghĩa tiến hoá sinh học  
cũng như ý nghĩa tâm lý - xã hội, phản ánh khả năng đồng cảm, ảnh hưởng  
lẫn nhau của con người. Sự chuyển toả các trạng thái cảm xúc này hay khác  
không thể nằm ngoài khuôn khổ của giao tiếp hội.  
1.3. Vai trò của giao tiếp  
Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống hội, trong nghề  
nghiệp cuộc sống của mỗi người.  
1.3.1. Vai trò của giao tiếp trong đời sống hội  
Đối với hội, giao tiếp điều kiện tồn tại và phát triển hội. Bởi xã  
hội một tập hợp người mối quan hệ qua lại với nhau. Chúng ta hãy thử  
hình dung xem, xã hội sẽ như thế nào nếu mọi người tồn tại trong đó không có  
quan hệ với nhau, ai biết người đó chỉ biết mình mà không biết, không quan  
tâm, không có liên hệ với những người xung quanh? Khi đó sẽ không phải là  
hội chỉ tập hợp những cá nhân đơn lẻ. Mối quan hệ chặt chẽ giữa con  
8
 
người với con người trong xã hội còn là điều kiện để hội phát triển. vậy  
nền sản xuất hàng hóa phát triển được nhờ mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà sản  
xuất người tiêu dùng, người sản xuất nắm được nhu cầu của người tiêu dùng,  
sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó được người tiêu dùng chấp  
nhận điều này thúc đẩy sản xuất phát triển.  
1.3.2. Vai trò của giao tiếp với cá nhân  
Trong đời sống của mỗi con người, vai trò của giao tiếp được biểu hiện ở  
những điểm cơ bản sau:  
- Giao tiếp là điu kin để tâm lý, nhân cách ca cá nhân phát trin bình thường.  
Về bản chất, con người tổng hòa các mối quan hệ hội. Nhờ có giao tiếp mà  
mỗi con người thể tham gia vào các mối quan hệ hội, gia nhập vào cộng  
đồng, phản ánh các mối quan hệ hội, kinh nghiệm hội chuyển chúng  
thành tài sản riêng của mình. Trong giao tiếp, nhiều phẩm chất của con người,  
đặc biệt là các phẩm chất đạo đức, được hình thành và phát triển. Trong quá  
trình tiếp xúc với những người xung quanh, chúng ta nhận thức được các chuẩn  
mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật tồn tại trong xã hội, tức những nguyên tắc  
ứng xử: chúng ta biết được cái gì là tốt, cái gì xấu, cái gì đẹp, cái gì không đẹp,  
cái gì làm, cái gì không nên làm và từ đó thể hiện thái độ và hành động cho phù  
hợp. Những phẩm chất như khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay hỗn láo, ý thức  
nghĩa vụ, tôn trọng hay không tôn trọng người khác....chủ yếu được hình thành,  
phát triển trong giao tiếp. Người xưa nói: “con hư tại mẹ, cháu hư tại bà” cũng  
vì bà và mẹ hay chiều cháu, chiều con thường làm thay mọi việc cho mà lẽ ra  
đứa trẻ nên làm, điều đó khiến đứa trẻ hay đòi hỏi, yêu cầu không biết giới hạn  
cho phép nói không nghe lời.  
- Giao tiếp thỏa mãn nhiều nhu cầu của con người: Maslow nhà tâm lý  
học nổi tiếng người Mỹ người đưa ra tháp nhu cầu nổi tiếng đã xếp nhu cầu giao  
tiếp của con người ở tầng bậc thứ 3, cho thấy giao tiếp một nhu cầu cần thiết,  
rất quan trọng với mỗi chúng ta. Thử tưởng tượng một ngày nào đó chúng ta  
không giao tiếp một ai, không xem ti vi, không đọc báo, không lên  
internet...chúng ta như Roobinson sống ngoài hoang đảo một mình, khi đó  
ông ta phải học cách nói chuyện với những con vật trên đảo. Thông qua giao  
tiếp thỏa mãn nhiều nhu cầu của con người: nắm bắt thông tin, khám phá tâm lý,  
giải tỏa nỗi buồn, chia sẻ niềm vui, tang cường hiểu biết nhận thức, tạo ra cơ  
hội....cho mỗi người.  
9
2. Chức năng của giao tiếp  
2.1. Chức năng thông tin  
Chức năng thông tin của giao tiếp thể hiện trong duy trì mối quan hệ làm  
việc vớiđồng nghiệp.Chức năng này bao quát tất cả các quá trình truyền nhận  
thông tin. Chức năng này chính là thực hiện mục đích giao tiếp (truyền, nhận  
thông tin và xử lý thông tin ở cả hai phía chủ thể - đối tượng giao tiếp). Nội  
dung thông báo có thể những hiện tượng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày,  
những vấn đề thời sự, những tri thức mới trong các lĩnh vực khoa học. Nội dung  
thông tin cũng thể là suy nghĩ, tâm trạng, cảm xúc, thái độ.  
Trong quá trình giao tiếp người này thông báo cho người kia về vấn đề gì  
đó đồng thời biểu lộ thái độ, quan điểm của mình về vấn đề này và cũng lại  
thu nhận được, biết được thái độ quan điểm, phản ứng của người đối thoại về  
vấn đề đó.  
Thông báo truyền thông tin được thực hiện bằng các phương tiện ngôn  
ngữ, phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, tư thế…). Để giao tiếp được dễ  
dàng cả người phát và người nhận phải có chung hệ thống mã hoá và giải mã  
thông tin và cả hai phía đều những chủ thể tích cực luôn đổi vai trò cho nhau  
tạo nên sự liên hệ ngược lại.  
2.2. Chức năng nhận thức  
Cá nhân ý thức được mục đích giao tiếp, nhiệm vụ, nội dung của tiến trình  
giao tiếp, phương tiện giao tiếp; ngoài ra còn có thể hiểu đặc trưng được của  
giao tiếp khả năng nhận thức hiểu biết lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp,  
nhờ đó tâm lý, ý thức con người không ngừng được phát triển. Nếu không giao  
tiếp với những người xung quanh, đứa trẻ không nhận thức được.  
Giao tiếp giúp con người nhận thức về sự vật, hiện tượng trong thế giới  
khách quan, về người khác, về chính bản thân mình thông qua quá trình tiếp  
nhận thông tin, xử lý thông tin.  
Giao tiếp giúp con người mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức, kỹ  
năng của mình trong mọi lĩnh vực khoa học.  
Khả năng nhận thức trong giao tiếp phụ thuộc vào khả năng huy động các  
giác quan để phản ánh, vào óc phán đoán, suy nghĩ khái quát hoá, trừu tượng  
hoá các thông tin đã thu được đặc biệt phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm  
thực tiễn của cá nhân.  
10  
     
2.3. Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành động  
Thông qua giao tiếp, cá nhân không chỉ khả năng điều chỉnh hành vi  
của mình mà còn có thể điều chỉnh hành vi của người khác. Chức năng này chỉ  
ở người với sự tham gia của quá trình nhận thức, của ý chí và tình cảm. Khi  
tiếp xúc, trao đổi thông tin với nhau, các chủ thể giao tiếp đã hoặc đang ý thức  
được mục đích, nội dung giao tiếp, thậm chí còn có thể dự đoán được kết quả  
đạt được sau quá trình giao tiếp. Nhằm đạt được mục đích mong muốn, các chủ  
thể thường linh hoạt tuỳ theo tình huống thời lựa chọn, thay đổi cách thức  
hoặc phương hướng, phương tiện giao tiếp sao cho phù hợp. Chức năng này thể  
hiện khả năng thích nghi lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp, ngoài ra nó còn thể  
hiện tính mềm dẻo, linh hoạt của các phẩm chất tâm lý cá nhân trong giao tiếp.  
Hơn thế nữa, chức năng này còn thể hiện vai trò tích cực của các chủ thể giao  
tiếp trong quá trình giao tiếp, điều này chỉ được trong giao tiếp hội.  
Giao tiếp bao giờ cũng một quá trình tiếp xúc có mục đích, nội dung,  
đối tượng nhiệm vụ cụ thể. Do đó trong giao tiếp cá nhân (chủ thể giao tiếp)  
cần lựa chọn cách thức phương tiện giao tiếp để phù hợp với đối tượng, hoàn  
cảnh giao tiếp. Mục tiêu của giao tiếp là làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành  
vi của con người. Do vậy thể nói giao tiếp là quá trình điều khiển.  
Trước hết giao tiếp điều khiển chính bản thân chủ thể giao tiếp. Khi giao  
tiếp với người khác, cá nhân (chủ thể) phải lựa chọn, điều chỉnh hành vi, cử chỉ,  
điệu bộ…của mình sao cho phù hợp với nội dung, đối tượng giao tiếp, môi  
trường giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp. Mặt khác khi giao tiếp cá nhân lại phải  
ứng xử thế nào để làm cho đối tượng cùng nhận thức được, cùng cảm nhận và  
hiểu được mình (hiểu được nhu cầu, nguyện vọng, suy nghĩ…của mình). Đó  
chính là quá trình điều khiển, điều chỉnh sự nhận thức, thái độ và hành vi của đối  
tượng theo mục đích của chủ thể giao tiếp.  
Trong quá trình giao tiếp các cá nhân nhận được những phản hồi từ người  
khác và từ đó điều chỉnh hành vi ứng xử của mình cho phù hợp với tình huống.  
Việc điều chỉnh hành vi giúp các cá nhân thích nghi lẫn nhau, thích nghi với  
hoàn cảnh, giúp cá nhân tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của mình.  
Trong giao tiếp nhóm, các chuẩn mực hội, các nguyên tắc nhóm được  
thể hiện qua các hiện tượng tâm lý xã hội như bắt chước, lây lan, thuyết phục,  
ám thị, do đó mỗi cá nhân học hỏi hành vi và xã hội hoá chính bản thân mình.  
11  
 
Ngoài các chức năng trên chúng ta có thể tham khảo thêm cách phân loại  
chức năng mang tính chất cụ thể hơn của nhà tâm lý học Viết A. Karencô.  
Ông đã phân các chức năng của giao tiếp thành các chức năng cụ thể sau:  
- Chức năng tiếp xúc: Giao tiếp nền tảng cho mối quan hệ tiếp xúc  
người-người, tạo tâm thế sẵn sàng trao đổi tiếp nhận thông tin.  
- Chức năng thông báo: Đó chính là quá trình trao đổi thông tin, tình cảm,  
suy nghĩ, cảm xúc…giữa các chủ thể giao tiếp.  
- Chức năng thúc đẩy tính tích cực của các chủ thể cùng giao tiếp. Trong  
quá trình giao tiếp các cá nhân không chỉ trao đổi thông tin một cách thụ động  
mà còn tích cực, chủ động trao đổi thông tin.  
- Chức năng phối hợp cộng tác: quá trình giao tiếp giúp các cá nhân định  
hướng, tìm hiểu lẫn nhau và đi đến sự nhất trí, cộng tác trong hoạt động.  
- Chức năng giúp các cá nhân nhận thức lẫn nhau và hiểu biết lẫn nhau.  
- Chc năng biu cm: Biu lvà trao đổi cm xúc cho nhau trong giao tiếp.  
- Chức năng thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các đối tác.  
- Chức năng tác động (đến tri thức, tình cảm và toàn bộ nhân cách) ảnh  
hưởng lẫn nhau, làm thay đổi hành vi, tâm trạng và thái độ của nhau, cũng như  
các xu hướng nhân cách.  
3. Nguyên tắc của giao tiếp  
3.1.Tôn trọng vai trò của giao tiếp  
Tôn trọng vai trò của giao tiếp bằng lời bằng chữ viết trong việc duy trì  
hiệu quả hệ thống làm việc mối quan hệ công việc tích cực  
Ngôn ngữ hệ thống hiệu dưới dạng từ, ngữ, chứa đựng ý nghĩa nhất  
định tượng trưng cho sự vật, hiện tượng cũng như thuộc tính và các mối quan hệ  
của chúng, được con người quy ước sử dụng trong quá trình giao tiếp.  
Ngôn ngữ được chia thành ngôn ngữ bên trong và ngôn ngữ bên ngoài.  
Ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ được thể hiện ra bên ngoài bằng tiếng  
nói và chữ viết, được sử dụng cơ bản trong giao tiếp.  
Ngôn ngữ bên trong là ngôn ngữ cho mình, hướng vào chính mình, nhờ  
nó con người hình thành những suy nghĩ trước khi thông báo cho người khác, là  
những suy nghĩ mà cá nhân tự nghĩ trong mình, tự nói với mình.  
Trong giao tiếp ngôn ngữ được sử dụng như một công cụ để truyền đạt  
các nội dung thông tin của quá trình giao tiếp giữa các cá nhân và tạo ra những  
biến đổi trạng thái tâm lý hay hành vi của họ.  
12  
   
Ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp có tác động định hướng kế hoạch hoá,  
thực hiện kiểm tra. Nhờ có ngôn ngữ mà trong giao tiếp quá trình mã hoá hay  
giải mã thông tin được thực hiện và qua đó người ta có thể thông báo những suy  
nghĩ, hiểu biết, tình cảm và mong muốn của mình cho người khác. Mặt khác,  
thông qua ngôn ngữ con người tiếp nhận những suy nghĩ của người khác, nhận  
biết tâm trạng, cảm xúc, mong muốn, những ý tưởng của họ.  
Ngôn ngữ là công cụ cơ bản của giao tiếp hội chỉ có riêng con  
người,là sản phẩm văn hoá xã hội, được loài người sáng tạo và phát triển qua  
nhiều năm.  
Ngôn ngữ mang tính chất tổng hợp, tượng trưng thể truyền đi đến bất  
kỳ một loại thông tin nào (diễn tả trạng thái tâm lý, đời sống tinh thần, sự vật  
hiện tượng…)  
Ngôn ngữ mang tính lịch sử hội: kế thừa và phát triển cùng với nền văn  
hoá, văn minh của hội.  
Chức năng của giao tiếp ngôn ngữ:  
- Chức năng thông báo: Giao tiếp ngôn ngữ giúp các cá nhân truyền đạt,  
thông báo cho nhau các thông tin về sự vật, hiện tượng, về trạng thái tâm lý,  
nguyện vọng của mình tới đối tác giao tiếp. Qua giao tiếp ngôn ngữ con người  
truyền đạt cho nhau tri thức, kinh nghiệm từ cá nhân này sang cá nhân khác, từ  
thế hệ này sang thế hệ khác.  
- Chức năng diễn cảm: Khi giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ cá nhân nói  
rõ, thể hiện rõ thái độ của mình về các hiện tượng, sự vật, vấn đề. Với cách sử  
dụng ngôn từ, cú pháp, trật tự câu... các chủ thể giao tiếp biểu lộ được ý kiến, sự  
nhấn mạnh cũng như cảm xúc, tâm trạng của mình.  
- Chức năng tác động: Giao tiếp ngôn ngữ một trong những kênh giao  
tiếp có tính tác động lớn tới đối tượng giao tiếp chủ thể giao tiếp đang hướng  
tới. Không chỉ bản thân thông tin mà cách thể hiện qua câu nói, cách sử dụng từ  
vựng, cú pháp, có thể kích thích hoặc gây ức chế cho đối tượng giao tiếp.  
Mức độ tác động của ngôn ngữ trong giao tiếp còn bị quy định bởi các  
yếu tố khác như mối quan hệ hội giữa các chủ thể giao tiếp, đặc điểm tâm lý,  
vai trò, vị thế, của các đối tác.  
Đặc trưng của giao tiếp ngôn ngữ:  
- Cơ chế để hiu ngôn nggn cht vi cơ chế tri giác và nhng kinh  
nghim ca tri giác có nh hưởng ln đến smã hoá, gii mã và ghi nhthông tin.  
13  
- Trong giao tiếp ngôn ng, các cá nhân cùng nhau xây dng ý nghĩa ca mã  
tvà to ra hoàn cnh xã hi giao tiếp bng tng hp nhng nhân txã hi khác.  
- Các khía cnh xã hi ca giao tiếp nh hưởng ti cách ng xngôn t, mt  
khác ngôn ngli trthành mt xã hi có nh hưởng đến tiến trình giao tiếp. Các  
khía cnh xã hi này bao gm như tính cht mi quan hgia các chthgiao tiếp  
(vai trò, địa v, tui tác, mc độ thân quen...) hay mc đích ca giao tiếp...  
- Sự hiểu biết bằng ngôn ngữ phải tuân theo một số những ràng buộc về  
thao tác, các qui tắc văn phạm, ngữ pháp.  
- Trong giao tiếp ngôn ngữ, các cá nhân nghe và nói cần phải hoạt động  
nhanh chóng để theo kịp lưu lượng thông tin.  
- Các quy tắc của ngôn ngữ cho phép phân biệt từ được sử dụng trong  
giao tiếp nghĩa mà nó bao hàm.  
- Câu nói và viết là cu trúc bmt ca ngôn tvà nghĩa là cu trúc ngnghĩa.  
- Hàm ngôn và hiển ngôn là một trong những đặc trưng của giao tiếp ngôn  
ngữ, do vậy được đề cập tương đối nhiều trong nghiên cứu về giao tiếp.  
Trong sinh hoạt hàng ngày người ta thường gọi kiểu nói “ẩn ý” hay “ám  
chỉ” nghĩa của phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, đòi hỏi đối tượng phải  
hiểu theo cách nói đặc trưng trong tâm lý – xã hội chỉ những người trong  
cùng một bối cảnh giao tiếp mới thể cùng hiểu được ý nghĩa đằng sau (hàm  
ý) của hiển ngôn đó.Ví dụ nói: “Thưa mười một rưỡi rồi ạ!”.  
Trong trường hợp hiển ngôn, khi nghe câu nói đó người ta hiểu đúng là  
mười một giờ rưỡi. Còn theo hàm ngôn thì học sinh ngầm nhắc cô giáo là hết  
giờ học rồi, đề nghị cô cho nghỉ. Như vậy hàm ý (hàm ngôn) của một câu nói  
phụ thuộc rất nhiều vào tình huống, bối cảnh giao tiếp, phụ thuộc vào tâm thế,  
cách suy nghĩ tâm trạng của mỗi cá nhân và mối quan hệ hội của các đối  
tượng tham gia vào hoàn cảnh giao tiếp đó.  
Hai cách sử dụng trên của ngôn ngữ được sử dụng với những mức độ  
khác nhau trong những tình huống giao tiếp khác nhau. Trong hoàn cảnh giao  
tiếp chính thức người ta thường sử dụng nhiều hình thức hiển ngôn, còn trong  
cuộc sống hàng ngày, giao tiếp không chính thức thì người ta thường sử dụng  
cách hàm ngôn.  
Hình thức hàm ngôn làm cho giao tiếp tăng tính phong phú, sinh động và  
tế nhị, tuy nhiên không nên lạm dụng quá nhiều hình thức này vì nó sẽ làm  
giảm đi tính cởi mở, thẳng thắn giữa các cá nhân với nhau.  
Các hình thức giao tiếp ngôn ngữ:  
14  
Giao tiếp ngôn nglà hình thc giao tiếp đặc trưng cơ bn nht trong giao  
tiếp xã hi và được thhin chyếu dưới hai hình thc ngôn ngnói và ngôn ngữ  
viết và ngôn ngbiu cm.  
*Ngôn ngữ nói:  
- Ngôn ngnói là tiếng nói ca con người, là vvt cht có ý thc ca tư duy,  
tình cm. Ngôn ngnói bao gm các thành phn ngpháp, tvng và ngâm  
- Ngôn ngữ nói được sử dụng như một công cụ giao tiếp toàn năng, bởi vì  
đơn giản, tiện lợi, nhanh chóng và hiệu quả, vì nó có sự tham gia của phản  
hồi, được sự hỗ trợ của kênh thông tin bằng cử chỉ, hành vi, do vậy thông tin  
được truyền đi bằng ngôn ngữ nói thường nhanh chóng, chính xác và sinh động.  
- Ngôn ngnói cha đựng nghĩa xã hi: ni hàm ca khái nim t, nghĩa mang  
ni dung xã hi, thc hin chc năng nhn thc, thông báo các hin tượng, svt.  
- Ngôn ngnói vô cùng phong phú và đa dng, ý nghĩa ca nó phthuc nhiu  
vào hoàn cnh giao tiếp như tình hung, thi gian, không gian, mc đích giao tiếp...  
- Trong giao tiếp mỗi cá nhân có một phong cách giao tiếp ngôn ngữ  
riêng, nó bao gồm tổng thể những đặc điểm tâm lý cá nhân thể hiện qua giọng  
điệu, cách phát âm, vốn từ sử dụng, cách diễn đạt, tính mạch lạc, rõ ràng khúc  
chiết, khả năng tác động tới đối tượng họ giao tiếp. Ngôn ngữ nói được cá  
nhân sử dụng trong giao tiếp hàm chứa ý của cá nhân, phản ánh phong cách  
ngôn ngữ của cá nhân.  
- Ngôn ngữ nói được sử dụng nhiều trong giao tiếp trong đó âm giọng và  
ngôn từ thường được chú ý đến trong ngôn ngữ nói:  
+ Âm giọng: Âm giọng trong hoạt động giao tiếp có tác động rất mạnh mẽ  
đến cảm xúc, trạng thái của người nghe. Giọng nói có sức truyền cảm nhất, dễ  
lôi cuốn long người giọng nói ấm ấp. êm ái, dịu dàng, nhã nhặn, từ tốn, trong  
trẻo. Tùy theo cảm xúc, thái độ và ý tứ của người nói mà âm điệu thể hiện khác  
nhau, lúc mềm mại, lúc gay gắt. Để thu hút được người nghe giai điệu cần thay  
đổi trong quá trình thể hiện. Có lúc du dương, lên bổng, xuống trầm: có lúc  
nhấn, có lúc thả giọng khi cần thiết. Như vậy mới lôi cuốn được lòng người, đưa  
tâm hồn người nghe hòa quyện vào trạng thái cảm xúc của người nói.  
+ Ngôn từ: Ngôn từ sản phẩm của từ duy, khi sử dụng ngôn ngữ nói  
cần lựa chọn những từ đẹp, dung dị, thanh nhã, thể hiện sự tôn kính lịch thiệp  
giàu sắc thải biểu cảm. dụ cũng lời từ chối nhưng thay vì việc nói không  
thì có thể nói để tôi xem lại, tôi suy nghĩ, lẽ tôi cần cân nhắc, nên chăng có  
15  
thời gian xem lại....thể hiện sự khéo léo trong giao tiếp mà không mất lòng  
người nghe.  
*Ngôn ngữ viết:  
- Ngôn ngữ viết là quá trình cá nhân sử dụng các hệ thống hiệu dưới  
dạng viết để giao tiếp với nhau.Ngôn ngữ viết ra đời muộn hơn ngôn ngữ nói,  
nhằm tác động người khác không phải bằng hệ thống âm vị bằng từ vị, bằng  
hệ thống đường nét, các khoảng cách của đường nét trong không gian và mang ý  
nghĩa nhất định, đó hệ thống chữ viết.  
- Ngôn ngữ viết tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu quy tắc về ngữ pháp, cú  
pháp của câu, mệnh đề trình tự câu, từ... và chính yếu tố này giúo ta hiểu được  
nghĩa hội của khái niệm, phạm trù. Vị trí của từ trong câu cũng mang nghĩa  
hội khác nhau. Cấu trúc câu khác nhau, với ngữ cảnh khác nhau sẽ nghĩa  
hội khác nhau.  
- Cách sử dụng từ trong câu vừa thể hiện nghĩa hội vừa thể hiện đặc  
điểm tâm lý của người viết. Ngôn từ trong đoạn văn phản ánh nội dung, tính  
chất hoạt động của một lĩnh vực cụ thể, một khuynh hướng chính trị nhất định.  
Từ ngữ được dùng trong câu cũng phản ánh trình độ, nghề nghiệp, tâm trạng của  
người viết.  
- Kiểu chữ viết thể phản ánh thông tin về đời sống tâm lý của người  
viết, người ta có thể thông qua nét chữ để đoán xét tính cách, đặc điểm tâm lý  
của người viết như nét tính cách, sở trường, vị thế, nghề nghiệp.  
- Các hình thức của giao tiếp ngôn ngữ viết: thư từ, công văn, chỉ thị, bản  
kế hoạch, thiếp mời...  
- Vi nhng mc đích khác nhau, ngôn ngviết thường được thhin dưới  
cách thc khác nhau. Nếu mt bài viết nhm gii thích, chng minh li viết skhác  
so vi mc đích thông báo hay nhn định đánh giá. Li viết ca mt bài phóng s,  
tskhác so vi cách viết ca mt văn bn, nghị định hay công văn.  
- Ngôn ngữ viết thường thiếu mối liên hệ ngược tức thời từ phía đối tượng  
giao tiếp vậy ngôn ngữ viết đòi hỏi phải tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt về  
mặt tu từ ngữ pháp, trật tự câu, sự nhấn mạnh ý... để đảm bảo thông tin đưa ra  
dễ hiểu, hiểu đúng hiểu chính xác.  
- Tuỳ theo từng loại văn bản cần cân nhắc sử dụng các từ, câu cho  
đúng để tránh hiểu nhầm gây thiệt hại cho chính mình hay quan mình, thậm  
chí cho cả dân tộc quốc gia.  
* Ngôn ngữ biểu cảm:  
16  
- Đây là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp, sử dụng ngôn  
ngữ này làm tăng giá trị ngôn ngữ nói. Ví dụ đi tân gia khi nói lời chúc mừng  
khách kèm theo cái bắt tay nồng hậu nụ cười tươi tắn trên môi thì lời chúc  
mừng đó có giá trị . Nếu chỉ nói lời chúc mừng thôi không, thái độ thờ ơ lạnh  
nhạt, không bắt tay, không tươi cười với người được chúc mừng thì lời được  
chúc mừng đó không những không có giá trị mà còn được hiểu giả tạo.  
- Lời cảm ơn mà không kèm theo nét mặt tươi tắn, hàm ơn thì mới lời  
cảm ơn một nửa. Tặng hoa mà không nói gì thì người nhận hoa không muốn  
nhận. Đôi khi ngôn ngữ biểu cảm còn có thể thay thế ngôn ngữ nói, khi ngôn  
ngữ nói không thể hiện hoặc thể hiện ít hiệu quả, thiếu thế nhị.  
- Ngôn ngữ biểu cảm được thể hiện qua tất cả cử chỉ, hành vi, thái độ: là  
ánh mắt, nụ cười, cái nheo mắt, cái nhíu mày, gật đầu hay cúi đầu, hai bàn tay,  
điệu đi, dáng đứng, dáng ngồi, thở dài....  
3.2. Tôn trọng người tham gia giao tiếp  
- Khiêm tn không tcao tự đại.To sbình đẳng, to điu kin để đối  
tượng được bc l, thhin nhu cu, mong mun, thái độ. Không áp đặt, ln át h.  
- Lắng nghe họ, không cắt ngang, không tỏ thái độ chống đối, thù địch  
ngay cả khi họ có ý kiến trái ngược với ý kiến của mình.  
- Trang phục lịch sự, hài hoà, phù hợp hoàn cảnh. Trang phục có ý nghĩa  
lớn trong việc gây ấn tượng ban đầu và cho cả mối quan hệ tiếp theo, tỏ sự tôn  
trọng đối tượng giao tiếp, bởi vậy người đời có câu: “Gặp nhau nhìn quần áo,  
tiễn nhau nhìn tâm hồn”  
- Cách sử dụng ngôn ngữ mang tính văn hoá, nhẹ nhàng từ tốn, không xúc  
phạm, không mỉa mai cạnh khoé hách dịch.  
- Hành vi, cử chỉ lịch thiệp văn hoá. Tránh những hành vi thô thiện, lơ  
đãng không chú ý đến đối tượng như mắt liếc ngang liếc dọc, hay nhìn đi chỗ  
khác,không để ý đến người nói, mắt luôn nhìn đồng hồ, khi nói chuyện tỏ ra  
nhăn nhó, khó chịu.  
- Kính trọng, thừa nhận những điểm mạnh, chấp nhận điểm tồn tại của đối  
tượng. Muốn được tôn trọng là nhu cầu cấp cao của con người. Chẳng ai muốn  
mình bị xúc phạm. Phải tôn trọng con người ngay cả khi họ mắc khuyết điểm.  
Đứng trước một lỗi lầm nhỏ nhặt, ta nên có đầu óc hài hước, đứng trước một lỗi  
lầm nghiêm trọng ta cần sự tỉnh táo.  
- Biết kiềm cảm xúc. Chỉ khuyết điểm của con người nhưng luôn giữ  
thái độ tôn trong người đó.  
17  
 
- Nguyên tắc này còn thể hiện ở sự chấp nhận nhau, chấp nhận hoàn cảnh  
của nhau. Chấp nhận cả những điểm mạnh cũng như điểm tồn tại của đối tác.  
Mỗi người một hoàn cảnh, có lúc sung sướng, lúc đau khổ, có lúc may mắn, lúc  
hoạn nạn khó khăn do vậy cần chấp nhận nhau cả lúc vui lẫn lúc khổ, cả khi  
hạnh phúc lẫn khi hoạn nạn khó khăn, cả lúc khoẻ cũng nlúc yếu. như vậy  
mới tạo được mối quan hệ chiều sâu và bền vững.  
- Sống “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Đó là cách sống, giao  
tiếp biết người, biết ta, không ích kỷ, không chỉ biết lợi ích riêng của mình, phải  
biết quan tâm đến người khác, không sống theo kiểu lớn nuốt cá bé, không áp  
chế người dưới tranh phần lợi về mình, không lấn át vi phạm quyền lợi của  
người khác, biết cách sống trong tập thể.  
- Kiên nhn và biết chờ đợi: Schờ đợi giúp cho đôi bên hiu nhau và nhn  
thc đúng vvn đề cn giao tiếp. Không nên nôn nóng, vi vàng kết lun vkhía  
cnh nào đó về đối tượng khi chưa có đầy đủ căn c. Bi vì nếu đó là đánh giá tiêu  
cc thì nó sgây nh hưởng không thun li cho cquá trình giao tiếp vsau.Sự  
chờ đi chính là to ra thi gian để các bên hiu nhau và hoà nhp vi nhau.  
3.3. Vui vẻ trong giao tiếp.  
- Cởi mở sự bộc lộ bản thân mình với người khác.Tự cởi mở là hành  
động bộc lộ mình để người khác có thể hiểu được mình. Cá nhân có thể chia sẻ  
những suy nghĩ, ý tưởng, cảm xúc, tâm trạng của mình với người khác, chia sẻ  
niềm tin, giá trị, những kinh nghiệm của mình, kể cả những cảm xúc tiêu cực  
như tức giận, ấm ức, những nỗi đau khổ, những điều thầm kín của mình với  
người khác.  
- Đối với nhiều người cởi mở không phải điều dễ dàng, mà là điều đáng  
sợ, sợ bị chê cười, bị khước từ, bị cho là ngớ ngẩn. Do mặc cảm, người che  
dấu ý nghĩ, cảm xúc của mình, tránh đối thoại. Họ tự che dấu mình bằng cách  
quan hệ sáo rỗng, hình thức, bề ngoài. Chính điều này dẫn tới sự đơn và ngày  
càng tách rời họ với xung quanh.  
Sự cởi mở bản thân là khả năng nói về mình trung thực , đầy đủ cần  
thiết cho một cuộc giao tiếp hiệu quả. Mỗi cá nhân không thể giao tiếp một  
cách thực sự với người khác hoặc biết về người khác trừ phi anh ta có khả năng  
cởi mở bản thân.  
- Đặc điểm của cởi mở:  
+ Cởi mở là nhu cầu của mọi người, đó là nhu cầu được chia sẻ, được giải  
toả tâm lý và là nhu cầu giao tiếp.  
18  
 
+ Ci mchính là stin tưởng ca chthgiao tiếp vào nhng người khác  
và sn sàng bc lchia svi hvý tưởng, cm xúc, kinh nghim ca mình.  
+ Khái niệm bản thân tiêu cực làm cản trở sự cởi mở của cá nhân. Do mặc  
cảm, thiếu tự tin họ không dám nói lên ý kiến riêng, sợ bị chê cười. Họ che dấu  
những suy nghĩ, cảm xúc thật của mình, và tìm cách xây dựng bức tường ngăn  
cách để không cho mọi người nhìn thấy được mình là người thế nào. Người như  
thế rất khó tạo lập mối quan hệ hài hoà với người khác.  
+ Người ta cởi mở trở nên dễ dàng giao tiếp hơn khi người ta chấp  
nhận người mà mình đang giao tiếp, tôn trọng nhân cách của họ, chấp nhận  
những điểm tốt cũng như nhược điểm ở họ. Mặt khác khi ta cởi mở người khác  
cũng dễ dàng cởi mở với ta.  
+ Để cởi mở cần phải hiểu về mình và chấp nhận mình. Việc chấp nhận  
bản thân giúp ta không còn mặc cảm, không cố che dấu về mình, dám nhìn  
thẳng vào thực tế của mình, điểm yếu, hoàn cảnh của mình. Chính vì vậy ta cảm  
thấy thoải mái, tự tin với chính bản thân, với những tình huống giao tiếp sẵn  
sàng hợp tác chia sẻ với người khác mà không sợ bị người khác phát hiện ra  
điểm yếu của mình.  
- Nguyên tắc này còn thể hiện sthiện chí trong giao tiếp:  
+ Hãy luôn tin tưởng và có suy nghĩ tích, cc tt đẹp về đối tượng, từ đó to  
tin đề cho vic to lp mi quan hthin cm để hp tác (tránh yêu nên tt, ghét  
nên xu). Không cchp vi nhng khuyết đim, tn ti ca đối tượng giao tiếp.  
+ Thành tht, chân thành và ci mtrong giao tiếp, không nghi ng, định kiến  
+ Khôngsdng giao tiếpphc vcho li ích cá nhânmà gâythit hi cho đốitác.  
+ Không tính hơn thiệt, không ghen tị với thành tích của người khác,  
không chế giễu, cười chê thất bại của người khác.  
3.4. Thấu cảm trong giao tiếp  
Muốn giao tiếp đạt hiệu quả, ngoài việc kiến thức về mục đích ,nội  
dung, hình thức, phương tiện giao tiếp ta còn cần phải nắm được các nguyên tắc  
giao tiếp cơ bản. Từ những kinh nghiệm đối nhân xử thế của nhiều người, người  
ta đã rút ra một số nguyên tắc mang tính “chỉ nam” trong quan hệ giao tiếp ứng  
xử nhằm giúp cho giao tiếp hiệu quả. Thực hiện những nguyên tắc này có  
nghĩa mọi hành vi hoạt động giao tiếp của con người cần được ý thức đầy đủ,  
định hướng rõ ràng.  
19  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 44 trang yennguyen 06/04/2022 4760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn học Kỹ năng giao tiếp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_mon_hoc_ky_nang_giao_tiep_nghe_ke_toan_doanh_nghi.docx