Giáo trình mô đun Kỹ năng giao tiếp - Nghề: Công tác xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
ĐUN: KỸ NĂNG GIAO TIẾP  
NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP  
Ban hành kèm theo Quyết định s: /QĐ-TCĐCGNB ngày…….tháng….năm 2018  
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2018  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Giao tiếp hoạt động mang tính quy luật của con người. Qua giao tiếp con  
người tăng khả năng nhận thức tăng hiểu biết lẫn nhau. Nhờ đó, tâm lý, ý thức  
con người cũng được phát triển.  
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp được biên soạn theo chương trình dạy nghề  
trình độ Cao đẳng nghề Công tác xã hội của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình.  
Môn học sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản, nền tảng về kỹ năng giao tiếp cần  
thiết cho sinh viên để sau này ứng dụng trong thực tế nghề công tác xã hội của  
mình. Môn học gồm 4 bài:  
Bài 1. Khái quát chung về giao tiếp  
Bài 2. Thực hành các kỹ năng giao tiếp cơ bản  
Bài 3. Giao tiếp trực tiếp  
Bài 4. Giao tiếp gián tiếp  
Giáo trình được biên soạn trên cơ sở tham khảo sử dụng tài liệu của một  
số giảng viên, nhà nghiên cứu về Kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam và trên thế giới.  
Giáo trình này đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
xét duyệt.  
Là giáo trình được biên soạn lần đầu tại Trường, do đó không tránh khỏi  
những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng  
nghiệp bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.  
Xin trân trọng cảm ơn!  
Ninh Bình, ngày…....tháng…...năm 2018  
Tham gia biên soạn:  
1. Đỗ Thị Thu Hằng  
2. Nguyễn Thị Lành  
3
MỤC LỤC  
4
5
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Kỹ năng giao tiếp  
Mã mô đun: 10  
Vị trí, tính chất, vai trò và ý nghĩa của đun:  
- Vị trí mô đun: Kỹ năng giao tiếp là mô đun chuyên môn quan trọng của chương  
trình đạo tạo công tác xã hội. Mô đun này được tổ chức dạy trước các mô đun, môn  
học chuyên môn nghề.  
- Tính chất của đun: Là mô đun đào tạo cơ sở bắt buộc.  
Mục tiêu của đun:  
- Về kiến thức  
+ Trình bày được khái niệm, mục đích, chức năng của giao tiếp, xác định  
được vai trò, nguyên tắc của giao tiếp, phân biệt được các phong cách giao tiếp;  
+ Trình bày vận dụng các kỹ năng giao tiếp trong công tác xã hội.  
- Về kỹ năng:  
+ Vận dụng các kỹ năng giao tiếp cơ bản và chuyên nghiệp vào thực tế cuộc  
sống bản thân và hướng dẫn, tập huấn cho các đối tượng;  
+ Thực hành tiến trình giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp vào các tình  
huống cụ thể;  
+ Vận dụng các kỹ năng giải quyết các vấn đề trong thực tế.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp  
+ Tích cực vận dụng các kiến thức về giao tiếp vào công việc cuộc sống.  
+ Rèn luyện được sự tự tin trong cuộc sống, giao tiếp đúng mực, luôn chủ  
động và tích cực rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống  
+ Có ý thức tự học, chăm chỉ, tích cực nghiên cứu bổ sung kiến thức theo  
yêu cầu công việc  
Nội dung của đun:  
BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP  
Mã bài: 10_B01  
6
 
Mục tiêu:  
- Kiến thức:  
+ Trình bày được khái niệm, mục đích, chức năng của giao tiếp, xác định  
được vai trò, nguyên tắc của giao tiếp;  
+ Phân biệt được các phong cách trong giao tiếp.  
- Kỹ năng: Vận dụng linh hoạt các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong công tác  
hội.  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Có ý thức tự học, chăm chỉ tích cực nghiên cứu bổ sung kiến thức  
+ Tự tin trong giao tiếp, rèn luyện sự tôn trọng trong giao tiếp.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm giao tiếp  
1.1. Định nghĩa bản chất của giao tiếp  
Giao tiếp hội một hiện tượng hội, một mặt của sự tồn tại của cuộc  
sống hội và là cơ sở, nền tảng để các hoạt động hội, các mối quan hệ của con  
người diễn ra trên đó.Giao tiếp một dạng thức cơ bản của hành vi con người.  
Giao tiếp tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người. Hiệu quả của giao  
tiếp ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động. Do vậy, giao tiếp được nhiều ngành  
khoa học đề cập và nghiên cứu như tâm lý học, điều khiển học, ngôn ngữ học, văn  
hóa học... Trong đó, tâm lý học, đặc biệt là tâm lý học hội là ngành khoa học  
nghiên cứu sâu nhất, cơ bản nhất về giao tiếp. Giao tiếp đối tượng nghiên cứu  
của ngành khoa học cho nên có rất nhiều định nghĩa về giao tiếp mỗi định nghĩa  
nhấn mạnh những mặt khác nhau của giao tiếp  
Nhà tâm lý học người Mỹ Cooley định nghĩa: Giao tiếp như một cơ chế cho  
các mối liên hệ của con người tồn tại và phát triển.  
Nhà tâm lý học viết A. A. Leonchiev đưa ra định nghĩa: Giao tiếp một  
hệ thống những quá trình có mục đích động cơ bảo đảm sự tương tác giữa người  
này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các mối quan hệ hội và  
nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù mà trước hết là ngôn  
ngữ.  
Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện trong cuốn từ điển tâm lý học định nghĩa: Giao  
tiếp sự trao đổi giữa người người thông qua ngôn ngữ nói, viết,cử chỉ.  
7
   
Ts. PGS. Ngô Công Hoàn trong cuốn Giao tiếp sư phạm định nghĩa: Giao  
tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người mà qua  
đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các trao đổi thông tin, hiểu biết,  
rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại.  
Mỗi định nghĩa trên đều đã theo một quan điểm và quan tâm đến các khía  
cạnh cuả giao tiếp hội.Tuy nhiên các định nghĩa này đều nêu ra những nét chung  
cơ bản sau của giao tiếp:  
- Nói đến giao tiếp là nói tới sự tiếp xúc, quan hệ tương tác giữa người với  
người bị quy định bởi hội.  
- Nói tới giao tiếp là nói đến sự trao đổi, chia sẻ thong tin, tư tưởng, tình cảm  
bằng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ.  
Từ việc phân tích các định nghĩa trên có thể khái quát lại như sau: giao tiếp là  
quá trình tiếp xúc, trao đổi thông tin, suy nghĩ, cảm xúc…giữa người với người  
thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ…  
Giao tiếp một quá trình phức tạp nhiều mặt. vậy, thể nghiên cứu  
giao tiếp như là quá trình tác động qua lại của các cá thể, cũng như quá trình thông  
tin, thái độ của người với người, quá trình ảnh hưởng lẫn nhau của họ và là quá  
trình gây cảm xúc và hiểu biết lẫn nhau.  
1.2. Mục đích, yếu tố trong giao tiếp  
1.3. Chức năng của giao tiếp  
1.3.1. Chức năng thông tin  
Chức năng này bao quát tất cả các quá trình truyền nhận thông tin. Chức  
năng này chính là thực hiện mục đích giao tiếp (truyền, nhận thông tin và xử lý  
thông tin ở cả hai phía chủ thể- đối tượng giao tiếp). Nội dung thông báo có thể là  
những hiện tượng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, những vấn đề thời sự,những  
tri thức mới trong các lĩnh vực khoa học. NộI dung thông tin cũng thể là suy  
nghĩ, tâm trạng, cảm xúc, thái độ.  
Trong quá trình giao tiếp người này thông báo cho người kia về vấn đề đó  
đồng thời biểu lộ thái độ, quan điểm của mình về vấn đề này và cũng lại thu  
nhận được, biết được thái độ quan điểm, phản ứng của người đối thoại về vấn đề  
đó.  
8
   
Sự thông báo truyền thông tin được thực hiện bằng các phương tiện ngôn ngữ,  
phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, tư thế…). Để giao tiếp được dễ dàng cả  
người phát và người nhận phải có chung hệ thống mã hoá và giải mã thông tin và  
cả hai phía đều những chủ thể tích cực luôn đổi vai trò cho nhau tạo nên sự liên  
hệ ngược lại.  
1.3.2. Chức năng nhận thức  
Cá nhân ý thức được mục đích giao tiếp, nhiệm vụ, nội dung của tiến trình  
giao tiếp, phương tiện giao tiếp; ngoài ra còn có thể hiểu đặc trưng được của giao  
tiếp khả năng nhận thức hiểu biết lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp, nhờ đó  
tâm lý, ý thức con người không ngừng được phát triển. Nếu không giao tiếp với  
những người xung quanh, đứa trẻ không nhận thức được.  
Giao tiếp giúp con người nhận thức về sự vật, hiện tượng trong thế giới khách  
quan, về người khác, về chính bản thân mình thông qua quá trình tiếp nhận thông  
tin, xử lý thông tin.  
Giao tiếp giúp con người mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức, kỹ năng  
của mình trong mọi lĩnh vực khoa học.  
Khả năng nhận thức trong giao tiếp phụ thuộc vào khả năng huy động các giác  
quan để phản ánh, vào óc phán đoán, suy nghĩ khái quát hoá, trừu tượng hoá các  
thông tin đã thu được đặc biệt phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm thực tiễn của  
cá nhân.  
1.3.3. Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành động  
Thông qua giao tiếp, cá nhân không chỉ khả năng điều chỉnh hành vi của  
mình mà còn có thể điều chỉnh hành vi của người khác. Chức năng này chỉ ở  
người với sự tham gia của quá trình nhận thức, của ý chí và tình cảm. Khi tiếp xúc,  
trao đổi thông tin với nhau, các chủ thể giao tiếp đã hoặc đang ý thức được mục  
đích, nội dung giao tiếp, thậm chí còn có thể dự đoán được kết quả đạt được sau  
quá trình giao tiếp. Nhằm đạt được mục đích mong muốn, các chủ thể thường linh  
hoạt tuỳ theo tình huống thời cơ lựa chọn, thay đổi cách thức hoặc phương  
hướng, phương tiện giao tiếp sao cho phù hợp. Chức năng này thể hiện khả năng  
thích nghi lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp, ngoài ra nó còn thể hiện tính mềm  
dẻo, linh hoạt của các phẩm chất tâm lý cá nhân trong giao tiếp. Hơn thế nữa, chức  
9
năng này còn thể hiện vai trò tích cực của các chủ thể giao tiếp trong quá trình giao  
tiếp, điều này chỉ được trong giao tiếp hội.  
Giao tiếp bao giờ cũng một quá trình tiếp xúc có mục đích, nội dung, đối  
tượng nhiệm vụ cụ thể. Do đó trong giao tiếp cá nhân (chủ thể giao tiếp) cần lựa  
chọn cách thức phương tiện giao tiếp để phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh giao  
tiếp. Mục tiêu của giao tiếp là làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của con  
người. Do vậy thể nói giao tiếp là quá trình điều khiển.  
Trước hết giao tiếp điều khiển chính bản thân chủ thể giao tiếp. Khi giao tiếp  
với người khác, cá nhân (chủ thể) phải lựa chọn, điều chỉnh hành vi, cử chỉ, điệu  
bộ… của mình sao cho phù hợp với nội dung, đối tượng giao tiếp, môi trường giao  
tiếp, hoàn cảnh giao tiếp. Mặt khác khi giao tiếp cá nhân lại phải ứng xử thế nào để  
làm cho đối tượng cùng nhận thức được, cùng cảm nhận hiểu được mình (hiểu  
được nhu cầu, nguyện vọng, suy nghĩ… của mình). Đó chính là quá trình điều  
khiển, điều chỉnh sự nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng theo mục đích của  
chủ thể giao tiếp.  
Trong quá trình giao tiếp các cá nhân nhận được những phản hồi từ người  
khác và từ đó điều chỉnh hành vi ứng xử của mình cho phù hợp với tình huống.  
Việc điều chỉnh hành vi giúp các cá nhân thích nghi lẫn nhau, thích nghi với hoàn  
cảnh, giúp cá nhân tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của mình.  
Trong giao tiếp nhóm, các chuẩn mực hội, các nguyên tắc nhóm được thể  
hiện qua các hiện tượng tâm lý xã hội như bắt chước, lây lan, thuyết phục, ám thị,  
do đó mỗi cá nhân học hỏi hành vi và xã hội hoá chính bản thân mình.  
Ngoài các chức năng trên chúng ta có thể tham khảo thêm cách phân loại chức  
năng mang tính chát cụ thể hơn của nhà tâm lý học Viết A. Karencô. Ông đã  
phân các chức năng của giao tiếp thành các chức năng cụ thể sau:  
Chức năng tiếp xúc: giao tiếp nền tảng cho mối quan hệ tiếp xúc người-  
người, tạo tâm thế sẵn sàng trao đổi tiếp nhận thông tin.  
Chức năng thông báo: đó chính là quá trình trao đổi thông tin, tình cảm, suy  
nghĩ, cảm xúc… giữa các chủ thể giao tiếp.  
Chức năng thúc đẩy tính tích cực của các chủ thể cùng giao tiếp. Trong quá  
trình giao tiếp các cá nhân không chỉ trao đổi thông tin một cách thụ động mà còn  
tích cực, chủ động trao đổi thông tin.  
10  
Chức năng phối hợp cộng tác: quá trình giao tiếp giúp các cá nhân định  
hướng, tìm hiểu lẫn nhau và đi đến sự nhất trí, cộng tác trong hoạt động.  
Chức năng giúp các cá nhân nhận thức lẫn nhau và hiểu biết lẫn nhau.  
Chc năng biu cm: Biu lvà trao đổi cm xúc cho nhau trong giao tiếp.  
Chức năng thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các đối tác.  
Chức năng gây tác động (đến tri thức, tình cảm và toàn bộ nhân cách) ảnh  
hưởng lẫn nhau, làm thay đổi hành vi, tâm trạng và thái độ của nhau, cũng như các  
xu hướng nhân cách.  
2. Nguyên tắc của giao tiếp  
2.1. Chấp nhận thế giới quan của người khác  
Khiêm tốn không tự cao tự đại.Tạo sự bình đẳng, tạo điều kiện để đối tượng  
được bộc lộ, thể hiện nhu cầu, mong muốn, thái độ. Không áp đặt, lấn át họ.  
Lắng nghe họ, không cắt ngang, không tỏ thái độ chống đối, thù địch ngay cả  
khi họ có ý kiến trái ngược với ý kiến của mình.  
Trang phục lịch sự, hài hoà, phù hợp hoàn cảnh. Trang phục có ý nghĩa lớn  
trong việc gây ấn tượng ban đầu và cho cả mối quan hệ tiếp theo, tỏ sự tôn trọng  
đối tượng giao tiếp, bởi vậy người đời có câu: “Gặp nhau nhìn quần áo, tiễn nhau  
nhìn tâm hồn”  
Cách sử dụng ngôn ngữ mang tính văn hoá, nhẹ nhàng từ tốn, không xúc  
phạm, không mỉa mai cạnh khoé hách dịch.  
Hành vi, cử chỉ lịch thiệp văn hoá. Tránh những hành vi thô thiển, lơ đãng  
không chú ý đến đối tượng như mắt liếc ngang liếc dọc, hay nhìn đi chỗ khác,  
không để ý đến người nói, mắt luôn nhìn đồng hồ, khi nói chuyện tỏ ra nhăn nhó,  
khó chịu.  
Kính trọng, thừa nhận những điểm mạnh, chấp nhận điểm tồn tại của đối  
tượng. Muốn được tôn trọng là nhu cầu cấp cao của con người. Chẳng ai muốn  
mình bị xúc phạm. Phải tôn trọng con người ngay cả khi họ mắc khuyết điểm.  
Đứng trước một lỗi lầm nhỏ nhặt, ta nên có đầu óc hài hước, đứng trước một lỗi  
lầm nghiêm trọng, ta cần sự tỉnh táo.  
Biết kiềm chế cảm xúc. Chỉ khuyết điểm của con người nhưng luôn giữ thái  
độ tôn trong người đó.  
11  
   
* Nguyên tắc này còn thể hiện ở sự chấp nhận nhau, chấp nhận hoàn cảnh của  
nhau  
Chấp nhận cả những điểm mạnh cũng như điểm tồn tại của đối tác  
Mỗi người một hoàn cảnh, có lúc sung sướng, lúc đau khổ, có lúc may mắn,  
lúc hoạn nạn khó khăn do vậy cần chấp nhận nhau cả lúc vui lẫn lúc khổ, cả khi  
hạnh phúc lẫn khi hoạn nạn khó khăn, cả lúc khoẻ cũng như lúc yếu.Có như vậy  
mới tạo được mối quan hệ chiều sâu và bền vững.  
*Sống“mình mọi người, mọi người vì mình”  
Đó là cách sống, giao tiếp biết người, biết ta, không ích kỷ, không chỉ biết lợi  
ích riêng của mình, phải biết quan tâm đến người khác, không sống theo kiểu cá  
lớn nuốt cá bé, không áp chế người dưới tranh phần lợi về mình, không lấn át vi  
phạm quyền lợi của người khác, biết cách sống trong tập thể.  
Các nguyên tắc giao tiếp như tôn trọng, chấp nhận, lắng nghe đối tượng cũng  
những nguyên hành động của nhân viên xã hội trong hoạt động của mình. Thực  
hiện tốt những nguyên tắc đó nhân viên xã hội sẽ đạt được hiệu quả cao trong giao  
tiếp với đối tượng, cũng như trong việc hỗ trợ đối tượng giải quyết vấn đề.  
*Kiên nhẫn biết chờ đợi:  
Sự chờ đợi giúp cho đôi bên hiểu nhau và nhận thức đúng về vấn đề cần giao  
tiếp. Không nên nôn nóng, vội vàng kết luận về khía cạnh nào đó về đối tượng khi  
chưa đầy đủ căn cứ. Bởi nếu đó đánh giá tiêu cực thì nó sẽ gây ảnh hưởng  
không thuận lợi cho cả quá trình giao tiếp về sau.  
Schờ đợi chính là to ra thi gian để các bên hiu nhau và hoà nhp vi nhau.  
2.2. Nói rõ ràng, chính xác  
Thông tin cần truyền đạt một cách rõ ràng, chuẩn xác, tránh dùng những từ  
ngữ (hoặc những cách mã hóa khác) mập mờ, thể hiểu hai, ba cách khác nhau.  
Thông tin truyền đạt càng rõ ràng, dễ hiểu thì càng giảm thiểu được những  
rủi ro trong giao tiếp, hiệu quả giao tiếp càng cao.  
Thông tin truyền đạt phải chính xác là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo cho  
giao tiếp thành công.Thực tế đã chứng minh rằng: “Thông điệp càng chính xá thì  
giao tiếp càng đạt hiệu quả cao.  
“ Chính xác” ở đây bao hàm cả việc dùng từ ngữ, nêu sự kiện chính xác, nêu  
con số chính xác và chính xác cả về khả năng thực hiện lời cam kết của mình.  
12  
 
2.3. Vui vẻ trong giao tiếp  
Cởi mở sự bộc lộ bản thân mình với người khác.  
Theo Sidney: ci mnghĩa là vén màn bí mt, làm cho rõ ràng, hoc bc lmình.  
Tự cởi mở là hành động bộc lộ mình để người khác có thể hiểu được mình.  
Cá nhân có thể chia sẻ những suy nghĩ, ý tưởng, cảm xúc, tâm trạng của mình với  
người khác, chia sẻ niềm tin, giá trị, những kinh nghiệm của mình, kể cả những  
cảm xúc tiêu cực như tức giận, ấm ức, những nỗi đau khổ, những điều thầm kín của  
mình với người khác.  
Đối với nhiều người cởi mở không phải điều dễ dàng, mà là điều đáng sợ,  
sợ bị chê cười, bị khước từ, bị cho là ngớ ngẩn. Do mặc cảm, người che dấu ý  
nghĩ, cảm xúc của mình, tránh né đối thoại. Họ tự che dấu mình bằng cách quan hệ  
sáo rỗng, hình thức, bề ngoài. Chính điều này dẫn tới sự đơn và ngày càng tách  
rời họ với xung quanh.  
Sự cởi mở bản thân là khả năng nói về mình trung thực , đầy đủ cần thiết  
cho một cuộc giao tiếp hiệu quả. Mỗi cá nhân không thể giao tiếp một cách thực  
sự với người khác hoặc biết về người khác trừ phi anh ta có khả năng cởi mở bản  
thân.  
Cửa sổ Johari:  
Đây khái là niệm do hai tác giả Joseph Luft và Harry Ingham xây dựng giúp  
làm sáng tỏ sự tác động qua lại giữa tự cởi mở phản hồi một cách xây dựng, qua  
đó xác định mức độ cởi mở của cá nhân.  
Cửa sổ gồm 4 ô, tượng trưng cho 4 vùng:  
Mình biết  
Mình không biết  
Người khác biết  
Vùng mở (1)  
Vùng mù (2)  
Người khác không  
Vùng che dấu (3)  
Vùng không biết (4)  
biết  
Vùng 1: vùng mở, là vùng chứa đựng những thông tin về cá nhân mà bản  
thân họ ngườI khác cùng biết ( ví dụ : tên tuổi, học vị, vị trí xã hội…)  
13  
 
Vùng 2: vùng mù, là vùng chứa đựng những thông tin chính bản thân cá  
nhân không biết người khác lại biết về họ ( ví dụ: những thói quen, tật xấu như  
khi nói nhướn mắt, quơ tay…)  
Vùng 3: vùng che dấu, là vùng gồm những thông tin mà chỉ cá nhân biết,  
người khác không biết, thể do cá nhân chưa muốn bộc lộ hoặc chưa dịp bộc  
lộ hoặc thực sự muốn giữ kín ( ví dụ những cảm giác của bản thân…)  
Vùng 4: vùng không biết, là vùng bao gm nhng thông tin mà ccá nhân ln  
người khác đều không biết đến ( ví dtim năng nào đó ca cá nhân chưa được phát  
hin)  
Ranh giới của các vùng này không cố định, chúng có thể thay đổi ( được mở  
rộng hoặc thu nhỏ) trong quá trình giao tiếp.  
Vào giai đoạn đầu của mối quan hệ vùng mở ( vùng 1) thường nhỏ hơn các  
vùng khác, trong tiến trình giao tiếp thông qua sự cởi mở, bộc lộ của chủ thể giao  
tiếp sự phản hồi của đối tượng giao tiếp thì vùng mở của cá nhân ngày càng  
được mở rộng, còn các vùng khác thu hẹp lại.  
những điều mà chính bản thân cá nhân không biết ( vùng mù), qua giao  
tiếp với người khác họ mới được biết thêm thông tin về mình, hiểu thêm về mình  
cho nên vùng nhỏ đi và vùng mở lớn thêm. Tuy nhiên, vùng mở dù có ngày một  
rộng ra nhưng không bao giờ chiếm hết các vùng khác bởi mỗi người đều phải giữ  
những điều riêng tư nhất của mình.  
Đặc điểm của cởi mở:  
Cởi mở là nhu cầu của mọi người, đó là nhu cầu được chia sẻ, được giải toả  
tâm lý, và là nhu cầu giao tiếp.  
Cởi mở chính là sự tin tưởng của chủ thể giao tiếp vào những người khác và  
sẵn sàng bộc lộ chia sẻ với họ vý tưởng, cảm xúc, kinh nghiệm của mình.  
Khái niệm bản thân tiêu cực làm cản trở sự cởi mở của cá nhân. Do mặc  
cảm, thiếu tự tin họ không dám nói lên ý kiến riêng, sợ bị chê cười. Họ che dấu  
những suy nghĩ, cảm xúc thật của mình, và tìm cách xây dựng bức tường ngăn cách  
để không cho mọi người nhìn thấy được mình là người thế nào. Người như thế rất  
khó tạo lập mối quan hệ hài hoà với người khác.  
Người ta cởi mở trở nên dễ dàng giao tiếp hơn khi người ta chấp nhận  
người mà mình đang giao tiếp, tôn trọng nhân cách của họ, chấp nhận những điểm  
14  
tốt cũng như nhược điểm ở họ. Mặt khác khi ta cởi mở người khác cũng dễ dàng  
cởi mở với ta.  
Để cởi mở cần phải hiểu về mình và chấp nhận mình. Việc chấp nhận bản  
thân giúp ta không còn mặc cảm, không cố che dấu về mình, dám nhìn thẳng vào  
thực tế của mình, điểm yếu, hoàn cảnh của mình. Chính vì vậy ta cảm thấy thoải  
mái, tự tin với chính bản thân, với những tình huống giao tiếp sẵn sàng hợp tác  
chia sẻ với người khác mà không sợ bị người khác phát hiện ra điểm yếu của mình.  
Nguyên tắc này còn thể hiện sthiện chí trong giao tiếp  
Hãy luôn tin tưởng và có suy nghĩ tích, cực tốt đẹp về đối tượng, từ đó tạo  
tiền đề cho việc tạo lập mối quan hệ thiện cảm để hợp tác (tránh yêu nên tốt, ghét  
nên xấu). Không cố chấp với những khuyết điểm, tồn tại của đối tượng giao tiếp.  
Thành tht, chân thành và ci mtrong giao tiếp, không nghi ng, định kiến  
Không sdng giao tiếp phc vcho li ích cá nhân mà gây thit hi cho đối  
tác.  
Không tính hơn thiệt, không ghen tị với thành tích của người khác, không  
chế giễu, cười chê thất bại của người khác.  
2.4. Thấu cảm trong giao tiếp  
Muốn giao tiếp đạt hiệu quả, ngoài việc kiến thức về mục đích ,nội dung,  
hình thức, phương tiện giao tiếp ta còn cần phải nắm được các nguyên tắc giao tiếp  
cơ bản. Từ những kinh nghiệm đối nhân xử thế của nhiều người, người ta đã rút ra  
một số nguyên tắc mang tính “ chỉ nam” trong quan hệ giao tiếp ứng xử nhằm giúp  
cho giao tiếp hiệu quả. Thực hiện những nguyên tắc này có nghĩa mọi hành vi  
hoạt động giao tiếp của con người cần được ý thức đầy đủ, định hướng rõ ràng.  
Nguyên tắc giao tiếp những yêu cầu mang tính chỉ đạo, định hướng cho  
hành vi, ứng xử, thái độ trong quá trình trao đổi, tiếp xúc của các chủ thể giao tiếp  
nhằm đảm bảo hiệu quả của quá trình giao tiếp.  
Thấu cảm một trong những nguyên tắc rất quan trọng trong giao tiếp  
Nghệ thuật thấu cảm là xác định được, hiểu được quan điểm và tình cảm của người  
khác. Qua sự thấu cảm, ta có thể đánh giá cao cảm xúc của người khác mà không  
quá bị ảnh hưởng tình cảm làm ảnh hưởng đến việc đánh giá của ta.  
15  
 
Thấu cảm sẽ mở rộng tính nhân bản của bạn, mở mang sự hiểu biết của bạn,  
truyền cho bạn sự bao dung và tính kiên trì, lòng thương và tính vị tha trong công  
việc của bạn. Chúng ta cầncân nhắc kỹ câu tục ngữ sau:  
“Đừng đánh giá một người chừng nào bạn chưa hiểu về bản thân anh ta”.  
Trong cuộc sống mỗi người đều có kinh nghiệm, nhu cầu, mong muốn riêng, lợi  
ích riêng, quan điểm riêng. Nếu ai cũng muốn làm theo cách nghĩ riêng của mình sẽ  
không có sự hợp tác. Do vậy cần gạt bỏ những điểm riêng thể được đtìm lấy  
điểm chung cùng giao tiếp, cùng hợp tác.  
3. Các hình thức và phong cách giao tiếp  
3.1. Hình thức giao tiếp  
nhiều cách phân loại giao tiếp dựa vào các tiêu chí khác nhau:  
3.1.1. Căn cứ vào tính chất tiếp xúc  
- Giao tiếp trực tiếp  
Trong loại hình giao tiếp này các cá nhân tham gia vào quá trình giao tiếp, đối  
thoại trực tiếp với nhau, mặt đối mặt, xảy ra trong cùng một khoảng không gian và  
thời gian nhất định, sự tham gia của ngôn ngữ nói, viết, ngôn ngữ biểu cảm: nét  
mặt, giọng nói, ánh mắt.  
Giao tiếp trực tiếp diễn ra theo hai hình thức đối thoại độc thoại.  
Đối thoại là khi các cá nhân trò chuyện, phỏng vấn, bàn luận, trao đổi trực  
tiếp với nhau. Trong hình thức giao tiếp này có sự thay đổi mối quan hệ chủ thể -  
khách thể, thay đổi vị trí của các cá nhân giao tiếp.  
Độc thoại là khi chỉ một người nói mà không có sự đáp lại của những  
người khác như diễn thuyết, giảng bài.  
- Giao tiếp gián tiếp  
Giao tiếp gián tiếp là giao tiếp được thực hiện thông qua các phương tiện  
trung gian như điện thoại, thư tín, sách báo, tivi.  
Trong thời đại hiện nay, giao tiếp gián tiếp thuận lợi, nhanh chóng và đỡ mất  
thời gian so cới giao tiếp trực tiếp. Tuy vậy, giao tiếp gián tiếp ít sinh động hơn và  
phải tuân theo những yêu cầu nhất định của ngôn ngữ nói và viết, cũng như sự phụ  
thuộc vào điều kiện máy móc kỹ thuật.Trong giao tiếp gián tiếp vai trò của các  
kênh phi ngôn ngữ không được phát huy.  
3.1.2. Căn cứ vào mục đích của giao tiếp  
16  
   
- Giao tiếp chính thức: là giao tiếp giữa các cá nhân đại diện cho nhóm hoặc  
giữa các nhóm chính thức (cơ quan, công sở) được thực hiện theo các nghi lễ nhất  
định, được quy định bởi cac chuẩn mực hội hoặc pháp luật. Trong giao tiếp  
chính thức nội dung thông báo rõ ràng, khúc triết, ngôn ngữ đóng vai trò chủ đạo,  
thể hiện ở các hình thức như hội họp, bàn luận, kết.  
- Giao tiếp không chính thức: hình thức giao tiếp này thường nhằm thỏa mãn  
nhu cầu tiếp xúc, giải trí, nên bầu không khí trong giao tiếp mang tính chất than  
mật, gần gũi sự hiểu biết lẫn nhau.  
3.1.3. Căn cứ vào các thành phần tham gia vào giao tiếp  
- Giao tiếp song đôi là giao tiếp trong đó chủ thể đối tượng là hai cá nhân  
tiếp xúc với nhau.  
Đây là hình thức giao tiếp cơ bản của con người trong đời sống hàng ngày  
Loại giao tiếp này thể hiện nhất trong giao tiếp thuộc quan hệ gia đình, vợ  
chồng, con cái, trong quan hệ bạn bè hay tình yêu đôi lứa…  
Giao tiếp song đôi khi mang tính chất công việc thường diễn ra nhanh gọn và  
dễ đạt hiệu quả cao do có sự tham gia của nhiều kênh thông tin và có sự phản hồi  
tức thời, nghi thức giao tiếp giản dị, gần gũi, thân thiện.  
Giao tiếp nhóm là giao tiếp giữa cá nhân với nhóm hoặc giữa các thành viên  
trong nhóm và ngoài nhóm với nhau.  
Hình thức giao tiếp này liên quan đến nhiều người nên thường có yêu cầu nhất  
định về thời gian. địa điểm, khung cảnh, nguyên tắc nhất định. Hạt nhân của giao  
tiếp nhóm là sự liên kết để tìm tiếng nói chung giữa các thành viên trong nhóm.  
Giao tiếp hội rộng lớn mang tính quốc gia, quốc tế: giao tiếp giữa các  
quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng một dạng giao tiếp nhóm nhưng là giao tiếp  
nhóm lớn.  
3.1.4 Căn cứ vào đặc điểm nghề nghiệp:  
Giao tiếp sư phạm  
Giao tiếp kinh doanh  
Giao tiếp toà án…  
Các loại giao tiếp này mang tính đặc trưng của một nghề nhất định  
Trong giao tiếp theo tÝnh chất nghề nghiệp, các đặc điểm nghề nghiệp hầu  
như bao trùm lên phong cách ứng xử của các chủ thể giao tiếp; ảnh hưởng tới  
17  
tính cách, hành vi, cử chỉ, tư thế, trang phục của cá nhân. Nội dung thông tin, cách  
sử dụng ngôn từ trong giao tiếp cũng chịu sự tác động của đặc trưng nghề nghiệp  
nhất định.  
3.2. Các phong cách giao tiếp  
3.2.1. Phong cách dân chủ  
Phong cách “dân chủ”: Các thành viên tham gia giao tiếp biểu hiện sự nhiệt  
tình, thiện ý, tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp. Các thành viên biết lắng  
nghe, biết quan tâm, dễ dàng thiết lập mối quan hệ tốt trên cơ sở hiểu biết tâm tư  
của các bên.  
Biểu hiện  
Bình đẳng, coi trọng đối tượng giao tiếp, lắng nghe, tin vào đối tượng giao  
tiếp, tạo ra các cơ hội để đối tượng giao tiếp tự bộc lộ, không dùng các biện pháp  
mệnh lệnh, áp đặt, gợi lòng hăng hái, tự tin của đối tượng.  
Đặc trưng của phong cách này là luôn luôn tôn trọng mọi người. Nhà quản lý  
nêu những nhiệm vụ, sau đó cung cấp cho cấp dưới những tri thức cần thiết, nêu ý  
kiến của mình và giải thích tại sao ý đồ của mình như thế. Khi mọi người bàn bạc,  
nhà quản lý có thể tranh thủ ý kiến của mọi người để đi đến quyết định mang tính  
chất xác thực, khả thi. Vì vậy, cách ứng xử giữa mọi người với nhau trên cũng như  
dưới tế nhị, lịch lãm, ngọt ngào, tự do tư tưởng. Nhờ đó tạo ra bầu không khí  
thân mật, gần gũi, yêu thương giữa con người. Đặc biệt phong cách này đã giải  
phóng con người khỏi cường quyền, làm cho đầu óc con người tỉnh táo, sức suy  
nghĩ sáng láng, giải phóng tư tưởng làm cho con người cũng như hội phát triển,  
tiến bộ, văn minh. Do đó, giúp nhà quản lý nhà hơn, nâng cao ý thức trách nhiệm  
của cấp dưới. Đặc trưng nữa của phong cách giao tiếp này là mọi người giao tiếp  
với nhau trên cơ sở một nền pháp luật tiến bộ, hoàn chỉnh, được mọi người dân tự  
nguyện chấp hành. Tất cả mọi người sống và làm việc theo khoa học và phát luật.  
Tuy nhiên, phong cách này mất thì giờ, đôi khi có những việc bàn trở nên phức tạp,  
rối ren. Nếu nhà quản lý không quyết đoán thì sẽ khó giải quyết vấn đề mất  
khoảng cách.  
Phong cách giao tiếp này, hiện nay đang được hình thành và phát triển, được  
nhân dân ủng hộ, đón chào và mong muốn. Chúng ta vốn nước nghèo nàn, lạc  
hậu, đã phải trải qua mấy nghìn năm phong kiến ngự trị, trên 80 năm thực dân đô  
18  
 
hộ nên phong cách gia trưởng đã tập nhiễm khá sâu sắc trong mỗi con người.  
Chúng ta vừa tri qua nhng năm chiến tranh nên vic ty ra nhng tàn dư phong kiến  
cũ vn còn rơi rt đó đây, đang ngăn cn tdo và sc sáng to ca con người. Trong  
nhiu gia đình vn còn tư tưởng trng nam khinh n, quan hvchng chưa tht sự  
bình đẳng. Ngoài xã hi cũng như vy, đòi hi chúng ta phi mau chóng khc phc tàn  
dư này mi mong hòa nhp được vào thế gii ci mvăn minh, tiến b. Mun thc  
hin được phong cách này đòi hỏi mỗi người thực hiện tốt một số nguyên tắc trong  
giao tiếp.  
Ưu điểm hạn chế  
Ưu điểm của phương pháp này là làm tăng khả năng sáng tạo của đối tượng  
giao tiếp, giúp mọi người thân thiện, gần gũi hiểu nhau hơn, tạo mối quan hệ tốt  
khi làm việc. Nhược điểm của phương pháp này là dân chủ quá có thể dẫn đến việc  
rời xa các lợi ích của tập thể.  
Chúng ta cố gắng rèn luyện để theo phong cách giao tiếp “dân chủ” nhưng  
tránh dân chủ quá trớn..  
3.2.2. Phong cách độc đoán  
Phong cách “độc đoán”: Các thành viên tham gia giao tiếp không quan tâm  
đến đặc điểm riêng của đối tượng giao tiếp dẫn tới thiếu thiện chí, hay va chạm và  
gây căng thẳng. Người giao tiếp không gây được thiện cảm, khó thiết lập mối quan  
hệ hợp tác, khó chiếm được cảm tình của đối tác.  
Biểu hiện  
Lấy công việc sự hoàn thành công việc mục tiêu duy nhất, không tính  
đến đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh cụ thể của đối tượng, giao tiếp bằng cách cưỡng  
chế, mệnh lện, thể được việc tuy nhiên thường gây ra sự căng thẳng.  
Ưu điểm hạn chế  
Ưu điểm của phong cách giao tiếp độc đoán là có tác dụng trong việc đưa ra  
những quyết định nhất thời, giải quyết được vấn đề một cách nhanh chóng.  
Nhược điểm là làm mất đi sự tự do, dân chủ trong giao tiếp, kiềm chế sức sáng  
tạo của con người, giảm tính giáo dục và tính thuyết phục  
3.2.3. Phong cách tự do  
Phong cách “tự do”: Các thành viên tham gia giao tiếp linh hoạt quá mức, dễ  
thay đổi mục đích, chiều theo ý đối tác giao tiếp. Phong cách này dễ dàng thiết lập  
19  
các quan hệ nhưng cũng dễ mất các mối quan hệ, không sâu sắc, thiếu lập trường,  
thế nào cũng được. Phong cách tự do là kiểu phong cách linh hoạt, cơ động, mềm  
dẻo, dễ thay đổi theo đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.  
Biểu hiện: Không tôn trọng người khác, không theo chuẩn mực, dễ thay đổi,  
linh hoạt mềm dẻo vô nguyên tắc dẫn đến không làm chủ bản thân, coi nhẹ các  
chuẩn mực, các quy định, dễ bcoi thường.  
Ưu điểm hạn chế  
Ưu điểm của phong cách này là phát huy được tính tích cực cuả con người, có  
kích thích duy độc lập và sáng tạo.  
Nhược điểm là không làm chủ được cảm xúc của bản thân, thường hay phụ  
thuộc hoặc bắt chước, dễ phát sinh tự do quá trớn.  
4. Truyền thông trong giao tiếp  
4.1. Quá trình truyền thông giữa hai cá nhân  
4.1.1. Mô hình truyền thông  
Quá trình trao đổi thông tin gồm nhiều thành tố: người gửi,người nhận, thông  
điệp, các kênh trao đổi thông tin, thông tin phản hồi những yếu tố cản trở quá  
trình trao đổi.  
Mô hình truyền thông  
Mã hóa là quá trình biểu đạt ý nghĩ thành lời nói, chữ viết hay đấu hiệu, ký  
hiệu, các phương tiện phi ngôn ngữ khác.....  
Kênh phương tiện qua đó thông điệp di chuyển từ người gửi đến người  
người nhận.  
Giải là quá trình trong đó các biểu tượng được diễn đạt bởi người nhận  
20  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 60 trang yennguyen 06/04/2022 7300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kỹ năng giao tiếp - Nghề: Công tác xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_mo_dun_ky_nang_giao_tiep_nghe_cong_tac_xa_hoi.docx