Đồng nhiễm vi khuẩn gây viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
ĐỒNG NHIỄM VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI NẶNG  
MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM  
Trần Quang Khải1,2,*, Nguyễn Thị Diệu Thúy2, Trần Đỗ Hùng1,  
Phạm Hùng Vân3  
1Trường Đại học Y Dược Cần Thơ,  
2Trường Đại học Y Hà Nội,  
3Viện Nghiên cứu Gen và Miễn dịch Quốc tế  
Viêm phổi là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Từ trước đến nay,  
vi rút là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em. Đồng nhiễm vi khuẩn  
là vấn đề được quan tâm nhiều vì tác động của nó đến định hướng điều trị cho các nhà lâm sàng. Real -  
time PCR (RT - PCR) là một xét nghiệm hiện đại giúp phát hiện nhiều tác nhân mới, đặc biệt đồng nhiễm vi  
khuẩn. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật RT - PCR nhằm xác định nguyên nhân gây viêm phổi nặng. Qua phân tích  
95 trẻ ghi nhận tỷ lệ PCR dương tính là 90,5%. Đồng nhiễm vi rút - vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (43,1%),  
kế đến đồng nhiễm vi khuẩn - vi khuẩn (33,7%), đơn nhiễm vi rút 7,4%, đơn nhiễm vi khuẩn 6,3%, còn lại  
9,5% không phân lập được. Trong nhóm đồng nhiễm, có sự tham gia của năm loài vi khuẩn sau theo thứ tự  
giảm dần Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, MRSA, Moraxella catarrhalis và Mycoplasma  
pneumoniae. Do đó, lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi nặng nên tập trung vào các vi khuẩn này.  
Từ khóa: đồng nhiễm, vi khuẩn, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, trẻ em.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
> 80% căn nguyên viêm phổi ở trẻ em dưới 2  
tuổi và khoảng 50% các trường hợp viêm phổi  
ở trẻ < 5 tuổi.4 Tuy nhiên, với việc sử dụng kỹ  
thuật hiện đại khuếch đại gen RT - PCR (Real  
- time Polymerase Chain Reaction) trong chẩn  
đoán vi sinh đã giúp phát hiện nhiều tác nhân  
mới, đặc biệt đồng nhiễm vi khuẩn.5,6 Điều này  
ảnh hưởng rất lớn đến quyết định sử dụng và  
chọn lựa kháng sinh trong điều trị của các thầy  
thuốc. Trên thực hành lâm sàng, viêm phổi  
nặng là một trong các nguyên nhân chính làm  
tăng nguy cơ tử vong cho trẻ em. Tuy nhiên  
không phải trường hợp nào cũng xác định  
được nguyên nhân gây bệnh và thời gian xác  
định nguyên nhân gây bệnh bằng phương pháp  
nuôi cấy thông thường mất khá nhiều thời gian,  
ảnh hưởng đến tiến trình điều trị. Chính vì lẽ đó,  
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác  
định tỷ lệ đồng nhiễm vi khuẩn, các tác nhân  
vi sinh được phát hiện qua kỹ thuật RT - PCR.  
Viêm phổi là một trong những nguyên nhân  
hàng đầu dẫn đến tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi.  
Năm 2015, có khoảng 700.000 trẻ em dưới 5  
tuổi tử vong vì viêm phổi trên toàn thế giới.1 Căn  
nguyên vi sinh gây viêm phổi ở trẻ em, đặc biệt  
viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng có thể  
do vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm...2 Khả  
năng mắc các tác nhân sẽ khác nhau tùy thuộc  
từng khu vực địa lý, từng thời kỳ, lứa tuổi, cơ  
địa bệnh nhân cũng như các xét nghiệm được  
dùng để chẩn đoán có độ nhạy, độ đặc hiệu  
khác nhau.3  
Theo các dữ liệu từ trước đến nay, vi rút là  
nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi mắc  
phải tại cộng đồng ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, chiếm  
Tác giả liên hệ: Trần Quang Khải,  
Trường Đại học Y dược Cần Thơ  
Email: tqkhai@ctump.edu.vn  
Ngày nhận: 13/09/2020  
Ngày được chấp nhận: 06/01/2021  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
45  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
tiên.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Bệnh nhi từng nằm viện trong vòng 14 ngày  
trước khi có biểu hiện triệu chứng.  
Viêm phổi do nguyên nhân hít, sặc, đuối  
nước.  
95 trẻ điều trị nội trú tại khoa Nội Hô Hấp,  
Nội Tổng Hợp, Cấp Cứu, Hồi Sức Tích Cực -  
Chống Độc Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ  
tháng 03/2020 đến tháng 08/2020.  
Tiêu chuẩn chọn mẫu  
2. Phương pháp  
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.  
Cỡ mẫu:, lấy thêm 10% hao hụt, chọn N =  
216  
Tuổi: 2 tháng - 15 tuổi.  
Được chẩn đoán viêm phổi nặng trên lâm  
sàng.  
Z2 α .P(1 - P)  
- Chẩn đoán viêm phổi theo tiêu chuẩn Bộ  
Y tế Việt Nam7: ho, sốt kèm ít nhất một trong  
các dấu hiệu:  
(1 -  
)
2
N =  
≈196  
d2  
Hiện tại lấy được 95 mẫu.  
Trong đó:  
+ Thở nhanh theo tuổi:  
2 - < 12 tháng: ≥ 50 lần/phút  
12 tháng - 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút  
> 5 tuổi: ≥ 30 lần/phút  
N: cỡ mẫu tối thiểu  
α
: độ tin cậy (  
α
= 0,05)  
Z (1 - /2): hệ số tin cậy (Z = 1,96)  
α
+ Rút lõm ngực.  
d: sai số ước lượng (d = 0,07)  
+ Phổi có ran.  
P = 0,48: tỷ lệ viêm phổi nặng/viêm phổi,  
ước tính theo nghiên cứu của Nguyễn Phước  
Hưng.9  
- Chẩn đoán mức độ nặng theo tiêu chuẩn  
Bộ Y tế Việt Nam và Hiệp hội lồng ngực Anh8,  
có ít nhất một trong các dấu hiệu:  
+ Sốt > 38,50C  
Tất cả những trẻ nhập viện tại một trong  
bốn khoa nghiên cứu thỏa mãn tiêu chuẩn chọn  
mẫu sẽ được đưa vào nhóm nghiên cứu.  
Các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm  
xét nghiệm công thức máu, CRP. Đồng thời tất  
cả bệnh nhân được tiến hành lấy mẫu bệnh  
phẩm dịch tỵ hầu cải tiến - dịch khí quản qua  
ngã mũi NTA (nasotracheal aspiration) bằng  
một dụng cụ đặc biệt: lọ hút đàm kín Mucus  
Extractor, hãng sản xuất Global Medikit  
Limited, Ấn Độ.Trong vòng 4 giờ, phải gửi mẫu  
bệnh phẩm dịch tỵ hầu đến Phòng xét nghiệm  
của Viện nghiên cứu Gen và Miễn dịch Quốc  
tế, Thành phố Hồ Chí Minh để làm RT - PCR.  
Đây là phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO  
9001:2008. Tại phòng xét nghiệm, mẫu sẽ  
được đánh giá chất lượng trước khi làm PCR  
dựa vào đánh giá các tiêu chí qua kết quả soi  
trên kính hiển vi ở quang trường x100. Mẫu  
+ Nhịp thở > 70 lần/phút (nhũ nhi), > 50 lần/  
phút (trẻ lớn)  
+ Co lõm ngực, co kéo cơ liên sườn trung  
bình/nặng ( < 12 tháng)  
+ Thở rên  
+ Ngưng thở  
+ Thở nông nhiều  
+ Tím tái  
+ Tri giác thay đổi  
+ Không ăn (nhũ nhi) hoặc mất nước (trẻ  
lớn)  
+ Thời gian phục hồi màu da ≥ 2 giây  
+ Độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi SpO2  
< 90%  
X quang phổi: có hình ảnh viêm phổi trên  
phim X quang là đám mờ ở nhu mô phổi ranh  
giới không rõ một bên hoặc hai bên phổi.  
Trẻ vừa nhập viện trong vòng 48 giờ đầu  
46  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
hoàn toàn tin cậy để làm PCR khi có ≥ 25 bạch  
cầu và ≤ 10 tế bào vảy; mẫu tin cậy vừa khi có ≥  
25 bạch cầu và > 10 tế bào vảy; mẫu hoàn toàn  
không tin cậy khi < 25 bạch cầu và > 10 tế bào  
vảy. RT - PCR sẽ được thực hiện bằng bằng  
máy BIO RAP.CFX96 (Mỹ) để tìm 46 tác nhân vi  
sinh. Kết quả PCR gọi là dương tính khi có 1 tác  
nhân được phát hiện > 105 bản sao/ml. Trong  
trường hợp có sự đồng nhiễm, tức có nhiều tác  
nhân dương tính trên 1 mẫu bệnh phẩm, chúng  
tôi đánh giá tác nhân chính và tác nhân phối  
hợp. Tác nhân chính là tác nhân được phát  
hiện với số bản sao/ml cao nhất.  
Xử lý theo phương pháp thống kê y học,  
nhập số liệu và phân tích bằng phần mềm  
SPSS 18.0. Tính tần suất và tỷ lệ % cho các  
biến số định tính. Tính giá trị trung bình (hoặc  
trung vị) và độ lệch chuẩn cho các biến số định  
lượng. So sánh sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ dựa  
vào test χ2. So sánh sự khác biệt 2 giá trị trung  
bình dựa vào test Student hay còn gọi là test T.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu này đã được chấp thuận bởi  
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh  
học của Trường Đại học Y Hà Nội số 89/GCN -  
HĐĐĐNCYSH - ĐHYHN ngày 16/04/2020.  
3. Xử lý số liệu  
III. KẾT QUẢ  
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  
Qua thời gian nghiên cứu từ tháng 03/2020 đến tháng 08/2020, chúng tôi ghi nhận có 95 trường  
hợp viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng nhập Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Độ tuổi trung vị của  
mẫu nghiên cứu là 18 tháng tuổi, nhỏ nhất 2 tháng, cao nhất là 14 tuổi 8 tháng. Lứa tuổi tập trung  
chủ yếu dưới 2 tuổi (57,9%), kế đến từ 2 - 5 tuổi (32,6%), ít gặp ở trẻ trên 5 tuổi (9,5%). Bé trai mắc  
viêm phổi nặng nhiều hơn bé gái với tỷ lệ lần lượt 70,5% và 29,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa  
thống kê (χ2 = 22,015, p < 0,001)..  
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu  
Đặc điểm  
< 2 tuổi  
Tần suất (N = 95)  
Tỷ lệ (%)  
57,9  
χ2, p  
55  
31  
χ2 = 33,432  
p < 0,001  
Tuổi  
2 - 5 tuổi  
32,6  
> 5 tuổi  
Nam  
9
9,5  
67  
70,5  
χ2 = 16,011  
p < 0,001  
Giới tính  
Nữ  
28  
29,5  
Sốt và ho là triệu chứng chiếm tỷ lệ tuyệt đối 100%. Đa số trẻ có triệu chứng thở nhanh (89,5%),  
phổi có ran ẩm/nổ (86,3%), khò khè (55,8%). Độ bão hòa oxy máu ngoại vi SpO2 trung bình là 93 ±  
3. Số lượng bạch cầu trung bình là 14,87 ± 6,21G/l. Bạch cầu tăng > 15.000/ mm3 chiếm 50,5%, sự  
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (χ2 = 0,011, p = 0,918). 60,0% có CRP tăng > 10 mg/L, sự khác  
biệt có ý nghĩa thống kê, (χ2 = 13,168, p = 0,04).  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
47  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  
Tần suất  
(N = 95)  
95  
Tỷ lệ  
(%)  
Triệu chứng  
χ2, p  
Sốt  
100  
Ho  
95  
11  
9
100  
11,6  
9,5  
Nôn ói  
Tiêu chảy  
Đau ngực  
4
4,2  
Đau bụng  
1
1,1  
Lâm sàng  
Thở nhanh  
Rút lõm ngực  
Co kéo cơ hô hấp phụ  
Ran ẩm/nổ  
Ran ngáy/rít  
SpO2 ≤ 96%  
≤ 15.000/ mm3  
> 15.000/ mm3  
≤ 10 mg/l  
85  
51  
30  
82  
53  
77  
47  
48  
38  
14  
20  
23  
89,5  
53,7  
31,6  
86,3  
55,8  
81,0  
49,5  
50,5  
40,0  
14,7  
21,1  
24,2  
χ2 = 0,011  
Bạch cầu  
CRP  
p = 0,918  
χ2 = 13,168  
> 10 - 20 mg/l  
> 20 - 40 mg/l  
> 40 mg/l  
p = 0,04  
2. Tỷ lệ đồng nhiễm vi khuẩn, các tác nhân vi sinh được phát hiện  
Tất cả 95 mẫu dịch tỵ hầu được lấy đều đạt chuẩn. Kết quả tỷ lệ PCR dương tính 86/95 trường  
hợp (chiếm 90,5%). Trong đó đồng nhiễm chiếm 76,8% (73/95); đơn nhễm chiếm 13,7% (13/95) và  
9,5% (9/95) còn lại không phân lập được. Đồng nhiễm vi rút - vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (43,1%),  
kế đến đồng nhiễm vi khuẩn - vi khuẩn (33,7%), đơn nhiễm vi rút chiếm 7,4%, đơn nhiễm vi khuẩn  
chiếm 6,3%.  
Bảng 3. Tần suất nhóm nguyên nhân gây viêm phổi nặng qua RT - PCR  
Tần suất  
Kết quả PCR  
Tỷ lệ %  
Tỷ lệ cộng dồn %  
(N = 95)  
Đồng nhiễm vi rút - vi khuẩn  
Đồng nhiễm vi khuẩn - vi khuẩn  
Đơn nhiễm vi khuẩn  
41  
32  
6
43,1  
33,7  
6,3  
43,1  
76,8  
83,1  
90,5  
100  
Dương tính  
Âm tính  
Đơn nhiễm vi rút  
7
7,4  
9
9,5  
Như vậy, qua phân tích 95 mẫu dịch tỵ hầu cho mỗi tác nhân, chúng tôi ghi nhận như sau:  
Streptococcus pneumoniae chiếm tỷ lệ dương tính nhiều nhất 63,2%, kế đến Rhinovirus (26,3%), tụ  
48  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
cầu kháng methicillin MRSA(Methicillin resistant Staphylococcus aureus) và Haemophilus influenzae  
(không phải type b) cùng chiếm 17,9%, Moraxella catarrhalis (13,7%),Adenovirus (10,5%), Bocavirus  
(9,5%), RSV và Mycoplasma pneumoniae cùng chiếm 8,4%, ít nhất là cúm C và á cúm 2 (đều 1,1%) .  
Bảng 4. Tổng hợp các tác nhân phát hiện qua RT - PCR  
Lượt phân lập dương tính  
Tác nhân  
chính  
(N)  
Tác nhân  
phối hợp  
(N)  
Tác nhân  
Dương tính  
N (%)  
Âm tính  
N (%)  
Tổng  
Streptococcus  
38  
22  
60 (63,2%)  
35 (36,8%)  
95  
pneumoniae  
MRSA  
8
9
11  
12  
0
17 (17,9%)  
17 (17,9%)  
13 (13,7%)  
8 (8,4%)  
6 (6,3%)  
6 (6,3%)  
4 (4,2%)  
3 (3,2%)  
3 (3,2%)  
2 (2,1%)  
25 (26,3%)  
10 (10,5%)  
9 (9,5%)  
8 (8,4%)  
1 (1,1%)  
1 (1,1%)  
78 (82,1%)  
78 (82,1%)  
82 (86,3%)  
87 (91,6%)  
89 (93,7%)  
89 (93,7%)  
91 (95,8%)  
92 (96,8%)  
92 (96,8%)  
93 (97,7%)  
70 (73,7%)  
85 (89,5%)  
86 (90,5%)  
87 (91,6%)  
94 (98,9%)  
94 (98,9%)  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
95  
Haemophilus influenzae  
Moraxella catarrhalis  
Mycoplasma pneumoniae  
MRSE  
6
2
8
2
4
MRSCN  
0
6
MSSA  
0
4
Coli  
0
3
Klebsiella pneumoniae  
Burkholderia cepacia  
Rhinovirus  
0
3
0
2
10  
15  
5
Adenovirus  
5
Bocavirus  
3
6
RSV  
3
5
Parainfluenzavirus 2  
Influenzavirus C  
Tổng  
1
0
0
1
(N = 86)  
Trong cả 2 nhóm đồng nhiễm vi rút - vi khuẩn và vi khuẩn - vi khuẩn, có sự tham gia của năm loài  
vi khuẩn sau theo thứ tự giảm dần Streptococcus pneumoniae (31 lượt đồng nhiễm vi rút - vi khuẩn  
và 26 lượt đồng nhiễm vi khuẩn - vi khuẩn), Haemophilus influenzae (7 lượt đồng nhiễm vi rút - vi  
khuẩn và 10 lượt đồng nhiễm vi khuẩn - vi khuẩn), MRSA (6 lượt đồng nhiễm vi rút - vi khuẩn và 10  
lượt đồng nhiễm vi khuẩn - vi khuẩn), Moraxella catarrhalis (5 lượt đồng nhiễm vi rút - vi khuẩn và 7  
lượt đồng nhiễm vi khuẩn - vi khuẩn) và Mycoplasma pneumoniae (4 lượt ở cả đồng nhiễm vi rút - vi  
khuẩn và vi khuẩn - vi khuẩn).  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
49  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Biểu đồ 1. Tổng hợp các tác nhân vi khuẩn tham gia đồng nhiễm, đơn nhiễm  
IV. BÀN LUẬN  
đối tượng viêm phổi chung (cả nặng và không  
nặng), còn nghiên cứu chúng tôi và Williams  
DJ trên đối tượng viêm phổi nặng nên kết quả  
có phần cao hơn; nhưng nhìn chung, bé trai  
có khuynh hướng dễ mắc bệnh và nặng hơn  
bé gái.  
Trong nghiên cứu chúng tôi, viêm phổi nặng  
mắc phải tại cộng đồng thường gặp ở trẻ dưới 2  
tuổi (57,9%) kế đến từ 2 - 5 tuổi (32,6%), ít gặp  
ở trẻ > 5 tuổi (9,5%). Kết quả này phù hợp với y  
văn và nhiều nghiên cứu khi ghi nhận trẻ dưới  
5 tuổi dễ mắc viêm phổi hơn trẻ lớn, và dễ trở  
nặng hơn.2 Các nghiên cứu trước đây thường  
xác định mức tuổi dưới 12 tháng có tỷ lệ viêm  
phổi nặng cao và lý giải do trẻ dưới 12 tháng  
tuổi có tình trạng suy giảm miễn dịch thụ động  
từ mẹ truyền sang con. Tuy nhiên, nghiên cứu  
chúng tôi lại nhận thấy lứa tuổi dễ mắc viêm  
phổi nặng ở ngưỡng cao hơn là 2 tuổi. Do đó,  
theo chúng tôi cần lưu ý thêm nhóm đối tượng  
từ 1 - 2 tuổi khi tiếp cận viêm phổi nặng mắc  
phải tại cộng đồng. Và cũng qua nghiên cứu,  
chúng tôi ghi nhận bé trai mắc viêm phổi nặng  
nhiều hơn với tỷ lệ 70,5%. Kết quả này cao hơn  
một số nghiên cứu khác như Williams DJ và  
cộng sự10 với tỷ lệ là 59%, Jain S và cộng sự11  
là 55,0%. Kết quả của Jain S nghiên cứu trên  
Các triệu chứng cơ năng và thực thể của  
viêm phổi có thể rất kín đáo, không đặc hiệu.  
Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy  
không một đặc điểm lâm sàng nào đủ để chẩn  
đoán xác định viêm phổi. Một phân tích tổng  
hợp vừa được đăng trên tạp chí BMJ Global  
Health năm 2020 của Ress CA và cộng sự lại  
một lần nữa ghi nhận không có dấu hiệu cơ  
năng hoặc triệu chứng thực thể đơn lẻ nào liên  
quan chặt chẽ đến viêm phổi ở trẻ em. Độ đặc  
hiệu sẽ được cải thiện khi các yếu tố lâm sàng  
riêng lẻ như thở nhanh, sốt và giảm oxy máu  
được kết hợp.12 Nghiên cứu chúng tôi lấy X  
quang phổi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán  
viêm phổi và đưa vào nghiên cứu. Chúng tôi  
50  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
ghi nhận thở nhanh, phổi có ran ẩm/nổ và độ  
bão hòa oxy máu ngoại vi SpO2 ≤ 96% chiếm tỷ  
lệ cao lần lượt là 89,5%, 86,3% và 81,0%. Giá  
trị của giảm SpO2 ngày càng được quan tâm  
trong chẩn đoán viêm phổi. Theo Shah SN và  
cộng sự, sự hiện diện của giảm oxy máu (SpO2  
≤ 96%; có độ nhạy 64%, độ đặc hiệu 77%) và  
tăng công thở (thở rên, phập phồng cánh mũi  
và co lõm ngực) là các dấu hiệu liên quan nhất  
đến viêm phổi.13  
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đồng nhiễm  
chiếm 76,8% các trường hợp; đồng nhiễm vi rút  
- vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (43,1%), kế đến  
đồng nhiễm vi khuẩn - vi khuẩn (33,7%), đơn  
nhiễm vi rút chiếm 7,4%, đơn nhiễm vi khuẩn  
chiếm 6,3%, còn lại không phân lập được chiếm  
9,5%. Rõ ràng, việc sử dụng công cụ chẩn đoán  
vi sinh hiện đại RT - PCR đã tăng khả năng phát  
hiện tác nhân lên rất cao (90,5%). Nếu so sánh  
với kết quả nuôi cấy truyền thống thì PCR có  
độ nhạy cao hơn nhiều, trên 90%. Đồng thời,  
công cụ hiện đại đa mồi RT - PCR còn giúp phát  
hiện đồng thời nhiều tác nhân vi sinh trên cùng  
một đối tượng mắc bệnh mà không cần thêm  
thời gian hoặc lấy thêm mẫu. Kết quả của xét  
nghiệm RT - PCR nhanh chóng và thường có  
sẵn trong vòng 1 đến 6 giờ.  
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy không  
có sự khác biệt giữa bạch cầu tăng > 15.000/  
mm3 và ≤ 15.000/ mm3 ở trẻ viêm phổi nặng mắc  
phải tại cộng đồng. Điều đó chứng tỏ không thể  
dựa vào bạch cầu tăng để đánh giá mức độ  
nặng của bệnh. Kết quả này cũng thống nhất  
với nhận định của nhiều nghiên cứu khi cho  
rằng tăng bạch cầu đơn thuần là một yếu tố  
dự báo kém về căn nguyên cũng như mức độ  
nghiêm trọng của bệnh viêm phổi.10 Esposito  
S và cộng sự nhấn mạnh rằng số lượng bạch  
cầu có giá trị tiên đoán dương thấp nhất so với  
procalcitonin và CRP.14 Một dấu ấn chỉ điểm  
sinh học khác của phản ứng viêm là CRP. Trong  
nhiều nghiên cứu, đây được xem là chất phản  
ứng giai đoạn cấp tính có liên quan đến mức  
độ nghiêm trọng của bệnh trong nhiễm trùng  
do vi khuẩn ở trẻ em.11 Tuy nhiên, các nghiên  
cứu đã không chỉ ra mối liên quan đáng kể giữa  
CRP và mức độ nghiêm trọng của viêm phổi  
mắc phải tại cộng đồng. Trong nghiên cứu của  
chúng tôi ghi nhận có đến 60% trẻ mắc viêm  
phổi nặng có CRP tăng > 10 mg/L, (p = 0,04).  
Điều này có thể lý giải có thể do nghiên cứu  
chúng tôi có tỷ lệ nhiễm vi khuẩn khá cao, sẽ  
được trình bày ở phần tác nhân vi sinh.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự có mặt của  
vi khuẩn trong các trường hợp viêm phổi nặng  
là rất cao. Nếu tính chung các trường hợp có  
nhiễm vi khuẩn (cả đồng nhiễm và đơn nhiễm)  
thì tỷ lệ nhiễm vi khuẩn là 79/95, chiếm 83,1%,  
còn lại nhóm không có sự tham gia vi khuẩn  
là 16,8% (gồm 7 trường hợp đơn nhiễm vi rút  
và 9 không phát hiện vi sinh vật). Theo Nathan  
AM và cộng sự, vi khuẩn vẫn là nguyên nhân  
quan trọng gây bệnh viêm phổi rất nặng ở các  
nước đang phát triển, đặc biệt giới nam và sự  
xuất hiện của phổi ran nổ có liên quan đáng kể  
với căn nguyên vi khuẩn.16 Nolan VG và cộng  
sự cũng đưa ra kết luận tương tự khi thấy trẻ  
nhiễm vi khuẩn điển hình (đơn nhiễm hoặc  
đồng nhiễm vi rút) có kết quả xấu hơn trẻ nhiễm  
vi rút đơn thuần.6  
Qua phân tích, Streptococcus pneumoniae,  
MRSA và Haemophilus influenzae (không phải  
type b) là 3 tác nhân phổ biến nhất trong nhóm  
vi khuẩn được phát hiện. Từ trước đến nay,  
Streptococcus pneumoniae Haemophilus  
influenzae type b (Hib) vẫn luôn là những tác  
nhân nổi trội gây viêm phổi mắc phải tại cồng  
Các phân tích tổng hợp gần đây về dữ liệu  
căn nguyên cho thấy các tác nhân gây bệnh  
đang thay đổi. Viêm phổi là do sự tương tác  
đồng thời của nhiều vi sinh vật. Đặc biệt,  
bệnh nặng thường do nhiều tác nhân gây ra.15  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
51  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
đồng ở trẻ em.2 Tuy nhiên, trong những năm  
gần đây, việc tăng cường sử dụng vắc xin liên  
hợp phế cầu khuẩn và thuốc chủng ngừa Hib  
ở nhiều nước trên thế giới đã thay đổi nguyên  
nhân gây bệnh viêm phổi. Nhiều nghiên cứu chỉ  
ra rằng, tỷ lệ phế cầu và Hib giảm đi đáng kể ở  
những nước có nền chủng ngừa tốt, thay vào  
đó, Staphylococcus aureus Haemophilus  
influenzae không phải type b hiện là vi khuẩn  
gây bệnh phổ biến nhất.17 Tại Việt Nam, từ  
năm 2010 vắc xin phòng Hib đã được đưa vào  
chương trình tiêm chủng mở rộng trên toàn  
quốc; chủng ngừa phế cầu còn là chủng ngừa  
dịch vụ. Có thể vì lẽ đó đã làm cho kết quả trong  
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ Streptococcus  
pneumoniae vẫn còn khá cao, trong khi Hib  
không được phát hiện. Đặc biệt, qua nghiên  
cứu, chúng tôi thấy rằng Staphylococcus  
aureus hoàn toàn là tụ cầu kháng methicillin  
MRSA, một tác nhân đặc biệt được quan tâm  
trong những năm gần đây vì vấn đề kháng  
thuốc của nó.  
nhiều và gia tăng một cách đáng báo động, do  
việc sử dụng rộng rãi kháng sinh.19  
V. KẾT LUẬN  
Đồng nhiễm vi khuẩn là nguyên nhân chủ  
yếu gây viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng  
ở trẻ em. Cần lưu ý năm tác nhân vi khuẩn  
thường gặp là Streptococcus pneumoniae,  
Haemophilus influenzae, MRSA, Moraxella  
catarrhalis Mycoplasma pneumoniae để lựa  
chọn phác đồ điều trị thích hợp.  
Lời cảm ơn  
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn  
Ban giám đốc, đồng nghiệp tại Bệnh viện Nhi  
Đồng Cần Thơ, gia đình bệnh nhi đồng ý tham  
gia nghiên cứu. Đặc biệt, vô cùng biết ơn Tiến  
sĩ Phạm Hùng Vân - Viện nghiên cứu Gen và  
Miễn dịch Quốc tế đã hỗ trợ chuyên môn và tài  
trợ kinh phí cho nghiên cứu này.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. McAllister DA, Liu L, Shi T, et al. Global,  
regional, and national estimates of pneumonia  
morbidity and mortality in children younger than  
5 years between 2000 and 2015: a systematic  
analysis. The Lancet Global health. 2019;7  
(1):e47 - e57.  
Xét dưới góc độ đồng nhiễm, chúng tôi  
thấy rằng trong cả 2 nhóm đồng nhiễm vi  
rút - vi khuẩn và vi khuẩn - vi khuẩn, có sự  
tham gia của năm loài vi khuẩn sau theo thứ  
tự giảm dần Streptococcus pneumoniae,  
Haemophilus influenzae, MRSA, Moraxella  
catarrhalis Mycoplasma pneumoniae. Đặc  
biệt Mycoplasma pneumoniae hoàn toàn xuất  
hiện đồng nhiễm cùng với tác nhân khác,  
không thấy xuất hiện đơn nhiễm. Viêm phổi do  
Mycoplasma pneumoniae bắt đầu được chú  
ý ở nhiều nghiên cứu khi việc điều trị kháng  
sinh bằng beta lactam ban đầu không hiệu  
quả. Tỷ lệ phát hiện Mycoplasma pneumoniae  
đồng nhiễm cùng các vi sinh vật khác dao  
động từ 10 - 40%.18 Nhiều nghiên cứu còn ghi  
nhận các chủng Mycoplasma pneumoniae đề  
kháng macrolide MRMP (Macrolide - resistant  
Mycoplasma pneumoniae) xuất hiện ngày càng  
2. Marcelo CS, Paulo JCM, Renato TS.  
Pneumonia in children. In: Wilmott RW, ed.  
Kendig’s Disorders of the Respiratory Tract in  
Children. 9th ed. Philadelphia: PA: Elsevier;  
2018:1597 - 1644.  
3. Principi N, Esposito S. Biomarkers in  
Pediatric Co mmunity - Acquired Pneumonia.  
International journal of molecular sciences.  
2017;18 (2):447. doi: 410. 3390/ijms18020447.  
4. Okomo U, Idoko OT, Kampmann B. The  
burden of viral respiratory infections in young  
children in low - resource settings. The Lancet  
Global health. 2020;8 (4):e454 - e455.  
5. Charlton CL, Babady E, Ginocchio  
52  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
CC, et al. Practical Guidance for Clinical  
Microbiology Laboratories: Viruses Causing  
Acute Respiratory Tract Infections. Clinical  
microbiology reviews. 2019;32 (1):e42 - e90.  
6. Nolan VG, Arnold SR, Bramley AM, et al.  
Etiology and Impact of Coinfections in Children  
Hospitalized With Co mmunity - Acquired  
Pneumonia. The Journal of infectious diseases.  
2018;218 (2):179 - 188.  
Review. Jama. 2017;318 (5):462 - 471.  
14. Esposito S, Bianchini S, Gambino M, et  
al. Measurement of lipocalin - 2 and syndecan  
- 4 levels to differentiate bacterial from viral  
infection in children with co mmunity - acquired  
pneumonia. BMC pulmonary medicine. 2016;16  
(1):103.  
15. le Roux DM, Zar HJ. Co mmunity -  
acquired pneumonia in children - a changing  
spectrum of disease. Pediatric radiology.  
2017;47 (11):1392 - 1398.  
7. Bộ Y Tế. Quyết định số 101/QĐ - BYT ban  
hành Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở  
trẻ em. In. Hà Nội. 2014:1 - 15.  
16. Nathan AM, Teh CSJ, Jabar KA, et  
al. Bacterial pneumonia and its associated  
factors in children from a developing country:  
A prospective cohort study. PloS one. 2020;15  
(2):e0228056. doi: 0228010. 0221371/journal.  
pone. 0228056.  
8. Bowen SJ, Thomson AH. British Thoracic  
Society Paediatric Pneumonia Audit: a review  
of 3 years of data. Thorax. 2013;68 (7):682 -  
683.  
9. Nguyễn Phước Hưng. Khảo sát nồng độ  
procalcitonin máu ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi  
bị viêm phổi tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.  
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2016;20  
(1):31 - 36.  
17. Bénet T, Sánchez Picot V, Messaoudi  
M, et al. Microorganisms Associated With  
Pneumonia in Children < 5 Years of Age in  
Developing and Emerging Countries: The  
GABRIEL Pneumonia Multicenter, Prospective,  
10. Williams DJ, Zhu Y, Grijalva CG, et al.  
Predicting Severe Pneumonia Outcomes in  
Children. Pediatrics. 2016;138 (4):e20161019.  
doi: 20161010. 20161542/peds. 20162016 -  
20161019.  
Case  
- Control Study. Clinical infectious  
diseases : an official publication of the Infectious  
Diseases Society of America. 2017;65 (4):604 -  
612.  
11. Jain S, Williams DJ, Arnold SR, et al.  
Co mmunity - acquired pneumonia requiring  
hospitalization among U. S. children. The New  
England journal of medicine. 2015;372 (9):835  
- 845.  
18. Meyer Sauteur PM, Krautter S,  
Ambroggio L, et al. Improved diagnostics help  
to identify clinical features and biomarkers that  
predict Mycoplasma pneumoniae co mmunity  
- acquired pneumonia in children. Clinical  
infectious diseases : an official publication of  
the Infectious Diseases Society of America.  
2019:ciz1059. doi: 1010. 1093/cid/ciz1059.  
19. Chen YC, Hsu WY, Chang TH. Macrolide  
- Resistant Mycoplasma pneumoniae Infections  
in Pediatric Co mmunity - Acquired Pneumonia.  
Emerging infectious diseases. 2020;26 (7):1382  
- 1391.  
12. Rees CA, Basnet S, Gentile A, et al.  
An analysis of clinical predictive values for  
radiographic pneumonia in children. BMJ global  
health. 2020;5 (8):e2708. doi: 2710. 1136/  
bmjgh - 2020 - 002708.  
13. Shah SN, Bachur RG, Simel DL, Neuman  
MI. Does This Child Have Pneumonia?: The  
Rational Clinical Examination Systematic  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
53  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Summary  
CO - INFECTIONS IN CHILDREN  
WITH SEVERE COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA  
Pneumonia is one of the leading causes of death in children under 5 years old. Historically,  
viruses have been the most co mmon cause of co mmunity - acquired pneumonia in children.  
Co - infections in severe pneumonia are of concern by physicians. Real - time PCR is a modern  
test to detect many pathogens, including co - infections. Therefore, we applied this technique to  
investigate the causes of severe pneumonia. Through the analysis of 95 samples, there were  
90.5% of PCR positive. Virus - bacteria co - infection accounted in highest proportion (43.1%),  
followed by bacterial - bacterial co - infection (33.7%), virus infection was 7.4% and bacterial  
causes was 6.3% with 9.5% causes was unknown. In the co - infection group, the following  
five bacterial species were co mmonly involved, in descending order including Streptococcus  
pneumoniae, Haemophilus influenzae, MRSA, Moraxella catarrhalis and Mycoplasma pneumoniae.  
As a result, antibiotic treatment should focus on these microbes in cases of severe pneumonia.  
Keywords: co - infection, bacteria, co mmunity - acquired pneumonia, children.  
54  
TCNCYH 139 (3) - 2021  
pdf 10 trang yennguyen 14/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Đồng nhiễm vi khuẩn gây viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdong_nhiem_vi_khuan_gay_viem_phoi_nang_mac_phai_tai_cong_don.pdf