Đào tạo ngành tạo dáng công nghiệp với mô hình học tập tại xưởng

24  
Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 57 (07/2019) 24-32  
ĐÀO TẠO NGÀNH TẠO DÁNG CÔNG NGHIỆP  
VỚI MÔ HÌNH HỌC TẬP TẠI XƯỞNG  
INDUSTRIAL DESIGN TRAINING  
WITH THE LEARNING MODEL IN THE FACTORY  
Trần Thanh Nam *1  
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 2/01/2019  
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/7/2019  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/7/2019  
Tóm tắt: Trước sự phát triển của khoa học công nghệ, cũng như đòi hỏi về nguồn nhân lực  
của ngành Tạo dáng sản phẩm công nghiệp ngày càng cao. Đứng trước ngưỡng cửa của cuộc cách  
mạng 4.0, việc đào tạo ngành Tạo dáng sản phẩm công nghiệp bộc lộ nhiều bất cập và thiếu hiệu  
quả, dẫn đến sự kém hấp dẫn của ngành học, không đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát triển  
kinh tế xã hội. Các cơ sở đạo tạo mỹ thuật ứng dụng phải tự điều chỉnh và làm mới mình, cập nhật  
và thiết kế lại chương trình đào tạo, cân đối hài hòa giữa lý thuyết và thực hành. Mô hình học tập  
tại xưởng đem lại những ích lợi thiết thực, giúp sinh viên hoàn thiện các kỹ năng sáng tạo trong  
điều kiện thực tế. Song song với việc trau dồi kiến thức, việc học tập đi đôi với thực hành dưới sự  
hướng dẫn của chuyên gia, các nhà chuyên môn giúp sinh viên tự tin và có đủ năng lực hoạt động  
nghề nghiệp sau khi ra trường.  
Từ khóa : Mỹ thuật ứng dụng, tạo dáng sản phẩm công nghiệp, chương trình đào tạo, học tập tại  
xưởng tạo dáng.  
Abstract: The development of science and technology and the increasing demand for human  
resources of Industrial Product Design, at the threshold of the 4.0 revolution, the training of  
Industrial Product Design reveals many shortcomings and inefficiencies, leading to the unattractive  
of the study, failing to meet the requirements of socio-economic development. Applied fine art  
training units must adjust and refresh themselves, update and redesign the training program to  
harmonize and balance the theory and practice. The learning model at the factory brings practical  
benefits to help students improve their creative skills in real contexts. In parallel with cultivating  
knowledge, the students' learning is practiced under the guidance of experts and teachers. Thanks to  
that, students are confident and capable of professional activities after graduation.  
Keywords: Applied fine arts, industrial product design, training programs, models, factory.  
1* Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh  
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion  
25  
trường hợp ngành Đồ ha ở trường Đại hc  
Nghthut Huế. Trên thế gii, ngành Thiết  
kế - To dáng công nghip luôn nm trong  
10 nghmà gii trla chn. Rõ ràng là,  
mthut ng dụng đang có sức hút rt ln  
đi với người hc trong schuyn biến  
nhanh chóng ca nn kinh tế của đất nước.  
Hàng hóa được sn xut nhiều hơn, người  
tiêu dùng cũng có những đòi hỏi kht khe  
hơn với các sn phm công nghip. To  
dáng sn phm công nghiệp là đòn bẩy  
quan trng trong cuc cnh tranh gia các  
nhà sn xut khác nhau. Mẫu mã đa dạng,  
có sc cun hút vmt thgiác, hp dn  
người tiêu dùng là động lực thúc đẩy sn  
xut hàng hóa. Do đó, nhu cầu vngun  
nhân lc to dáng sn phm công nghip  
càng bc thiết hơn bao giờ hết. Các Nhà  
thiết kế mu mã - nhng Nhà to dáng sn  
phm công nghip là nhng người thc  
hin kế hoch sáng to, tạo ra các đồ vt,  
không chỉ đáp ứng nhu cu sdng, mà  
còn phải đem đến shp dn bên ngoài.  
Hlà nhng chuyên gia quyết định hình  
dáng bên ngoài sn phẩm và các đặc tính  
ca các mặt hàng khác nhau được sn xut  
theo dây chuyn công nghip. Công vic  
ca mt nhà thiết kế công nghip là quy  
trình đưa ra những đặc điểm thm mca  
sn phm. Bao gm: 1- phác thảo ý tưởng,  
2 - làm mô hình, 3 - to mu sn phm và 4  
- sn xut thnghim. Khả năng biến hàng  
hoá thành sn phm mang nghthut tính,  
đã trở thành bng chng cho sphát trin  
kinh tế ở mi quốc gia. Nhưng, hiện nay đa  
ssinh viên ở các trường đào tạo To dáng  
sn phm chcó thlàm tốt công đoạn 1 và  
2. Còn để to ra mu sn phm có thể  
thuyết phc nhà sn xuất, đang còn hạn  
chế.  
1. Đặt vấn đề  
Khoa hc công nghphát trin  
không ngng trên thế gii và có ảnh hưởng  
to lớn đến ngành To dáng sn phm công  
nghip, nhất là trong giai đoạn khời đầu  
ca cuc cách mng 4.0 tại VN. Do đó,  
vic nhn din lại chương trình đào tạo và  
phương pháp giảng dy ca ngành nghệ  
thut non trnày ở nước ta là vô cùng cn  
thiết. Cùng vi thc tin phát trin kinh tế -  
xã hi của đất nước trong giai đoạn hin  
nay, trước thc trạng đào tạo mthut ng  
dng có nhiu bt cp tại các cơ sở đào tạo  
trong cả nước. Chúng ta mnh dn vch ra  
nhng yếu kém, thiếu cp nht trong  
chương trình đào tạo, cũng như những ngộ  
nhn vkhối lượng tri thc cn trang bị  
cho sinh viên. Tình trng nhiu sinh viên  
sau khi tt nghip yếu vkỹ năng nghề  
nghip, thm chí không thhành nghề  
đang là vấn đề lớn đối vi các doanh  
nghip. Nhu cu vngun nhân lc trong  
lĩnh vực to dáng sn phm công nghip  
ngày càng lớn. Nhưng để đáp ứng được  
chuẩn đầu ra cho sinh viên, đang là thách  
thc ln ca gần 40 cơ sở đào tạo mthut  
ng dng trên toàn quc. Nhng cuc kho  
sát vtlsinh viên sau khi tt nghip có  
vic làm chính là nhng con sbiết nói, để  
các cơ sơ đào tạo đánh giá lại chương trình  
hc và tự điều chnh li mình. Trong cuc  
cnh tranh khc lit vtuyn sinh, nhiu  
cơ sở đào tạo đã làm công tác truyn thông  
thương hiệu mt cách hiu quả, song đó  
chlà bin pháp gii quyết tình thế. Vấn đề  
đặt ra là để phát trin bn vững, các cơ sở  
đào tạo phi quan tâm nâng cao chất lượng  
giảng viên, đổi mới chương trình đào tạo  
phù hp với trào lưu chung ca thế gii. Số  
lượng thí sinh đăng ký tuyển sinh vào các  
trường Mthut To hình ngày càng gim,  
thm chí phải đóng cửa ngành học như  
Vấn đề đặt ra là các cơ sở đào tạo  
phải thay đổi cách dy và cách học như thế  
26  
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion  
nào để người hc hội đủ nhng phm cht  
ca nhà thiết kế trong điều kin hin nay  
của đấ nước. Đáp ứng được nhng yêu cu  
ca doanh nghip những người sdng  
ngun nhân lc.  
nhà to dáng biến phác tho trên bn v2D  
thành sn phm cthtrong không gian  
3D. Muốn làm được điều này, ngay khi  
còn hc tp trên nghế nhà trường, các nhà  
tạo dáng tương lai phải có nhiu thi gian  
thc hành, làm việc trong môi trường thc  
tế. Các chương trình đạo to phi xây dng  
chuẩn đầu ra, trong đó kỹ năng thực hành  
là mt trong nhng tiêu chí quan trng.  
Nhưng trong thực tế, nhiều cơ sở đào to  
không đủ điều kin mở các xưởng thc  
hành, thiếu trang thiết bị để thc tp.  
Chính vì vy, vic liên kết với các xưởng  
thiết kế, tạo dáng, phân xưởng sn xut  
nhm mục đích đưa sinh viên đến thc  
hành, hc tp với chuyên gia. Để đáp ứng  
yêu cu sdng nhân lực, cũng như đáp  
ứng được nhu cu xã hi phù hp vi thi  
đại là: có năng lực sáng to, tính chuyên  
nghip. Giáo dục đào tạo luôn gn kết vi  
thc tin cuc sng. Vấn đề đặt ra là: sinh  
viên ra trường phi sng bng nghnghip,  
chkhông phi là những người chbán ý  
tưởng.  
Stiến bkhông ngng ca khoa  
hc - công nghệ đã tác động đến ngành  
To dáng sn phm công nghip. Đã xuất  
hin nhng kỹ năng mới, khái nim mi  
trong thiết kế. Do đó, đòi hỏi phi có sự  
cp nht, bsung kiến thức trong chương  
trình đào tạo ở các trường có đào tạo mỹ  
thut ng dng. Thm chí xut hin nhng  
xu hướng tng hp trong thiết kế, to dáng  
công nghip. Vấn đề đặt ra là các nhà thiết  
kế/ tạo dáng tương lai phải có kiến thức đa  
dng vcác ngành nghthut gn, kiến  
thức liên ngành, cũng như kỹ năng hành  
nghmới đáp ứng được nhng yêu cầu đổi  
mi trong cuc cách mng công nghip ln  
th4.  
Tthc tin kinh nghim ging dy  
và làm nghề, người viết đề xut mt sý  
kiến và giải pháp như sau:  
Được hc tp và làm vic vi các  
chuyên gia những người gii chuyên  
môn, có kinh nghim hành ngh, smang  
li li ích thiết thc cho việc đào tạo  
nghành nghcho sinh viên. Quá trình làm  
vic vi họ giúp cho người hc tích lũy  
được nhiu kinh nghim ca các thế hệ đi  
trước. Giúp sinh viên tiết kiệm được thi  
gian tri nghim nghnghiệp. Được xem,  
hc hi các thao tác ca chuyên gia giúp  
hhoàn thin các kỹ năng nghề nghip  
nhanh hơn. Những năm 70 - 80 ca thế kỷ  
XX, tại trường Cao đẳng Mthut Huế,  
Ban Giám hiệu đã chủ động mi ging dy  
vnghkhm sành sNghệ nhân Trương  
Văn Lập (Cu lp), nhờ vào tài năng của  
mình đã được vua Bảo Đại phong hàm  
“Cửu phẩm” vào năm 1936. Nghệ nhân  
2. Đào tạo theo mô hình xưởng  
2.1. Làm vic vi chuyên gia  
Cn phải xác định rằng đào tạo  
ngành To dáng sn phm công nghip là  
đạo to ngun lc làm nghthiết kế, có kỹ  
năng hành nghề được trang bkiến thc ở  
bậc đại học. Đảm bo các tiêu chí v: Kiến  
thc Kỹ năng – Thái độ. Do đó, sinh viên  
sau khi tt nghip phi có khả năng hành  
ngh, để thc hin các công vic cthca  
nhu cu phát trin kinh tế - xã hội. Ý tưởng  
sáng to sẽ được chp cánh nếu người thiết  
kế có kỹ năng biến chúng thành nhng sn  
phm, có khả năng đưa vào sản xut công  
nghip, phc vnhu cu thc tin ca con  
người. Khả năng thực tế hóa các sn phm  
to dáng công nghip chỉ có ý nghĩa, nếu  
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion  
27  
chm khc gPhan Thế Hu, nghnhân  
cui cùng ca triu Nguyễn được mi làm  
2.2. Hc tp tại xưởng  
Mô hình xưởng trong trường được  
ging viên Bộ môn Điêu khắc. Tuy không  
biết chnhững phương pháp truyền ming  
ca các cụ vô cùng độc đáo, đã truyền  
ngn lửa đam mê nghề nghip cho nhiu  
thế hệ sinh viên. Nhưng hơn tất clà tình  
yêu, skế tha tinh hoa mthut ctruyn  
mà ctruyn cho các thế hcon cháu.  
các nước phương Tây áp dụng từ rất sớm,  
cũng như việc làm quen với môi trường lao  
động nghệ thuật, sản xuất sản phẩm công  
nghiệp. Học tập và làm việc tại xưởng đem  
lại những hiệu quả thiết thực, đó là khả  
năng làm việc tập thể. Ngoài học từ chuyên  
gia, họ còn học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau,  
hợp tác trong công việc trong các dự án  
lớn. Bởi lẽ, năng khiếu không phân đều  
cho tất cả mọi người. Mỗi một sinh viên có  
thế mạnh riêng của mình, họ sẽ chọn đúng  
sở trường chuyên môn của mình trong quá  
trình học tập. Đây là bài học vẫn còn  
nguyên giá trị đến ngày hôm nay, do đó  
việc mở những xưởng thiết kế, sản xuất  
trong các cơ sở đào tạo là vô cùng cần thiết  
để gắn kết học đi đôi với hành, cho sinh  
viên khi đang còn ngồi trên ghế nhà  
trường. Tránh những bỡ ngỡ, thiếu tự tin  
khi bắt đầu hành nghề tại các doanh  
nghiệp. Ngoài ra, làm việc trong môi  
trường thực tế, được thấy kết quả công  
việc của mình giúp cho họ nuôi dưỡng  
những cảm xúc thẩm mỹ, yêu nghề hơn.  
“Nghệ thuật phải là phương tiện chuyển tải  
những cảm xúc làm rung động lòng người.  
Cảm hứng sáng tạo chỉ có thể có trong quá  
trình lao động. Nếu như Nhà thiết kế thiếu  
sự rung cảm của tâm hồn Việt Nam, thì sản  
phẩm không thể mang tính dân tộc” (1).  
Điều này lý giải một phần tại sao có những  
sản phẩm tạo dáng không phù hợp với tâm  
lý thụ cảm nghệ thuật của người Việt, thiếu  
cái “hồn” của sản phẩm và trở nên xa lạ  
với đại đa số quần chúng nhân dân.  
Ở nước Nga, các ging viên ging  
dy tại các trường Mthut To hình, Mỹ  
thut Công nghiệp đều là các nhà chuyên  
môn có uy tín, được nhà nước hay các  
Vin Hàn lâm mi ging dạy sau khi đã đạt  
nhng thành tu trong nghnghip. Trong  
các trường Mthuật như Học vin Hàn  
lâm Mthut quc gia Surikov, Hc vin  
Hàn lâm Mthut Công nghip quc gia  
Stroganov, đều có các xưởng thc hành  
như: xưởng đá, gỗ, thy tinh, gốm…, điều  
hành các xưởng này không phi các giáo  
sư mà là các bậc thy vkthut vt liu  
chuyên ngành. Trong ln tham quan, trao  
đi kinh nghim với trường Mthut  
Lasalle (Singapore), người viết được  
chng kiến các chuyên gia nước ngoài  
tham gia ging dy tại xưởng của trường.  
Hlà nhng nhà thiết kế - to dáng có uy  
tín, tên tui trên thế giới, được nhà trường  
mi thnh giảng. Điều này không nhng  
nâng cao vthế, uy tín của trường, mà còn  
giúp sinh viên mrng kiến thc và tm  
nhìn ra khi phm vi mt quc gia.  
H.1 Xưởng tạo dáng, Trường Nghệ thuật,  
Tạo dáng và Truyền thông, Đại học  
Nanyang Singapore. Nguồn: Tác giả.  
28  
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion  
móc, thiết bmi bi scnh tranh khc  
lit ca thị trường. Vic liên kết đào tạo  
vi các doanh nghip sn xut là vô cùng  
quan trọng, giúp cho nhà trường lấp đầy  
khong trống khi chưa có điu kiện đầu tư  
máy móc hiện đại. Các sn phm mthut  
công nghiệp đều gn lin vi nn công  
nghip, không ai phnhn vai trò ca máy  
móc. To dáng công nghip là mt ngành  
H.2. Xưởng thực hành chất liệu, Khoa Mỹ  
thuật, trường Gangneung Wonji, thành  
phố Gangwon – do, Hàn Quốc. Nguồn:  
Tác giả.  
ca nghthut to hình, công vic thiết kế  
sn phm công nghip vn là hoạt động  
nghthut. Máy móc chlà công chtr,  
chúng không ththay thế con người trong  
sáng to nghthuật. Nhưng, để nâng cao  
chất lượng sn xut hàng hóa, các doanh  
nghip sn xut phi cp nht công nghệ  
mới, do đó việc liên kết với đào tạo giúp  
sinh viên được hưởng li tnhững đầu tư  
trang bca doanh nghiệp. Sinh viên được  
tiếp cn vi trang thiết bhiện đại, giúp  
cho sinh viên có nhng nhn thc mi  
trong tư duy sáng tạo. To dáng công  
nghip là hoạt động sáng tạo trong lĩnh vc  
sn xut công nghip và thương mại. Do  
đó, trong chương trình dạy và hc phi gn  
kết đào tạo với cơ sở sn xut sn phm  
mthut công nghip. Vic thiết kế các bài  
hc phi gn lin vi nhu cu thc tin, có  
thể đưa vào sản xut công nghip. Tránh  
những trường hp bài hc xa ri thc tế  
đất nước như tạo dáng xe ô tô, máy bay...  
trong khi nhng nn công nghip này ca  
chúng ta còn non tr, chyếu là lp ráp và  
chuyn giao công nghvới nước ngoài.  
Nhà trường cn liên kiết vi các doanh  
nghip, xí nghiệp, xưởng sn xut..., để  
đưa sinh viên tham quan học tập, cũng như  
thiết kế chương trình đào tạo gn vi thc  
tế. Sinh viên sẽ được hc tp trong môi  
trường chuyên nghip, rèn luyn tác phong  
công nghip. Nhà thiết kế - Nhà to dáng  
tương lai, trong sut quá trình hc tp, phi  
Lý thuyết phải gắn liền với thực  
hành, trong quá trình tiếp thu lý thuyết tại  
xưởng, sinh viên có điều kiện để thấy  
người thầy thị phạm, thao tác trên máy  
móc, thiết bị. Đây là những bài học từ thực  
tế sinh động, giúp cho người học dễ nắm  
bắt kiến thức hơn là những bài giảng lý  
thuyết khô khan trên các giảng đường. Dạy  
và học hiện nay mang tính truyền bá kiến  
thức đại trà, do đó mô hình học tại xưởng  
hướng đến đào tạo từng con người về kỹ  
năng hành nghề. Trong quá trình học tại  
xưởng, các kỹ năng của sinh viên sẽ được  
bộc lộ và được tôi luyện. Được chứng kiến  
cách làm việc của các chuyên gia giúp cho  
sinh viên có những hứng thú trong công  
việc. Bởi lẽ, một hành vi sáng tạo nhiều  
khi gây nên niềm cảm hứng cho một hành  
vi sáng tạo khác.  
3. Lợi ích từ việc liên kết với các  
doanh nghiệp trong đào tạo  
Có nhiều cơ sở đào tạo cũng xây  
dựng các xưởng thiết kế để phc vcông  
tác ging dy, song vi máy móc thiết bị  
còn lc hu, thiếu thc tế dẫn đến vic thc  
hành chmang tính hình thc và còn nng  
vlý thuyết suông. Các doanh nghip, nhà  
máy, phân xưởng sn xut sn phm công  
nghip luôn luôn phải đầu tư trang bị máy  
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion  
29  
luôn gimi quan hmt thiết vi các kỹ  
thut viên và các chuyên gia liên quan.  
Mi quan hnày nhm mục đích đáp ứng  
nhu cu thc tế của người tiêu dùng, cũng  
như tăng hiệu quca quá trình sn xut.  
Nhm tha mãn hài hòa gia tính công  
năng và tính thm m. Mthut và khoa  
hc công nghệ luôn luôn đồng hành trong  
các hoạt động sáng to sn phm mthut  
ng dụng. Đây là điều tt yếu khi đào tạo  
ngành To dáng công nghip.  
thành thạo, nếu không đầu tư nhiều thời  
gian thực hành, bởi lao động nghệ thuật  
luôn là một quá trình mài dũa và khổ  
luyện. Sản phẩm mỹ thuật ứng dụng của  
người Việt phải phù hợp với nhân trắc  
học cũng như tâm lý, tình cảm của cộng  
đồng dân cư. Nếu không, các sản phẩm  
đó sẽ không đáp ứng nhu cầu sử dụng của  
người tiêu dùng.  
Học tập trong các môi trường  
sản xuất của các doanh nghiệp mang lại  
lợi ích thiết thực. Những kiến thức mà  
sinh viên thu được xuất phát từ thực tế  
cuộc sống. Đó là những bài học sống  
động, bổ ích mà họ mang theo trong hành  
trang của mình sau khi tốt nghiệp.  
4. Vai trò của giảng viên và sinh  
viên trong đào tạo theo mô hình xưởng.  
4.1. Đối với người dạy  
H.3. Xưởng Thiết kế - tạo dáng phương  
tiện giao thông, Học viện Hàn lâm Mỹ  
thuật công nghiệp quốc gia Mátxcơva,  
mang tên Stroganov, LB Nga. Nguồn:  
Một trong những yếu tố quan trọng  
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo ở  
các trường Mỹ thuật Ứng dụng, đó là chất  
lượng đội ngũ giảng viên. Việc dạy nghề  
luôn luôn gắn liền kinh nghiệm hành nghề,  
cũng như uy tín về chuyên môn của người  
thầy. Họ sẽ là những người đồng hành  
cùng sinh viên trong các hoạt động sáng  
tạo, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng cũng  
như truyền cảm hứng trong lao động nghệ  
thuật. Điều hành công việc ở các xưởng tạo  
dáng, ngoài các thầy/cô có thâm niên hoạt  
động nghề nghiệp thì cần phải có sự tham  
gia của các chuyên gia, kỹ thuật viên lành  
nghề trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:  
tạo khuôn mẫu, vận hành máy in, máy cắt  
lớp 3D..., hay các máy công cụ cầm tay.  
Tất nhiên không phải người thầy nào cũng  
có thể nắm vững tất cả các kỹ năng sử  
dụng máy móc, công nghệ. Do đó, việc cập  
nhật các kỹ năng cho giảng viên cũng góp  
phần trau dồi chuyên môn, nghề nghiệp là  
cần thiết.  
Trong chương trình học, cần đưa ra  
những bài tập cụ thể theo đặt hàng của  
doanh nghiệp. Điều này vừa mang giá trị  
thực tiễn, vừa làm quen với cách tự tiếp thị  
và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, các doanh  
nghiệp nhận ra những lợi ích mà thiết kế  
sản phẩm có thể mang lại cho doanh  
nghiệp của mình, xây dựng mối quan hệ  
bền vững hai bên cùng có lợi. Ngoài ra,  
các sản phẩm được doanh nghiệp đưa vào  
sản xuất cũng tạo nguồn thu nhập cho sinh  
viên khi đang còn học tập tại trường. Đây  
là cách làm mà khoa Mỹ thuật của trường  
Gangneung Wonji, thành phố Gangwon –  
do, Hàn Quốc áp dụng.  
Do thời gian học tập tại trường là  
quá ít cho một chương trình đào tạo 4 – 5  
năm. Sinh viên không thể có tay nghề  
30  
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion  
Trước đây để xây dựng đội ngũ  
phần làm cho những bài giảng trở sinh  
động, tạo nguồn cảm hứng cho người học.  
Yếu tố nguồn nhân lực mang tính nòng cốt  
trong chiến lược phát triển giáo dục.  
giảng viên kế cận, các cơ sở đào tạo  
thường chọn những sinh viên tốt nghiệp  
xuất sắc, bồi dưỡng để trở thành những  
người thầy. Sẽ không có gì sai khi họ tiếp  
tục nâng cao trình độ, trau dồi nghề  
nghiệp, tham gia các hoạt động sáng tạo  
theo ngành nghề được đào tạo. Song, một  
bộ phận không nhỏ các giảng viên trẻ thủ  
phận, hài lòng với những gì mình đã có,  
không hoạt động nghề nghiệp. Do đó, các  
bài giảng trở nên khô khan vì thiếu kiến  
thức thực tế. Khoa học công nghệ luôn  
luôn biến đổi, nếu giảng viên không tham  
gia hoạt động sáng tạo, không tự làm mới  
mình, họ sẽ bị lạc hậu kém sức hấp dẫn đối  
với sinh viên.  
4.2. Đối với người học  
Qúa trình học tập tại xưởng, sinh  
viên được nghiên cứu, thực hành trong  
môi trường thực tế. Họ phải tích cực chủ  
động trong học tập, chứ không thụ động  
tiếp nhận kiến thức từ người dạy. Phải biết  
điểm yếu của mình để tự bổ sung kiến  
thức, cũng như kỹ năng thực hành. Trong  
các cuộc thi hay giao lưu với sinh viên  
quốc tế, sinh viên Việt Nam thường rất  
giỏi về lý thuyết, nhưng rất yếu về thực  
hành. Đều này cũng dễ hiểu vì sinh viên ở  
các nước tiên tiến được tiếp xúc với khoa  
học công nghệ trước khi bước vào đại học.  
Đất nước ta trên đà phát triển, khoảng cách  
nhiều ngành công nghiệp còn xa đối với  
thế giới. Do đó, chỉ có cách chủ động học  
và tự học mới hy vọng bù đắp những  
nhược điểm đó trong cuộc cách mạng công  
nghiệp lần thứ 4.  
Hiện nay tại trường Đại học Kiến  
trúc Tp. Hồ Chí Minh, nơi đào tạo ngành  
Kiến trúc, Mỹ thuật Công nghiệp, Kiến  
trúc Nội thất đòi hỏi giảng viên phải đáp  
ứng được các tiêu chí: là Nhà sư phạm,  
Nhà khoa học và Nhà hoạt động chuyên  
môn. Không phải tất cả những người giỏi  
về chuyên môn đều có khả năng sư phạm,  
nhưng khả năng truyền đạt kiến thức cho  
người học là những yếu tố mang tính quyết  
định trong đào tạo. Cùng với công tác  
nghiên cứu khoa học để cập nhật thông tin,  
khoa học công nghệ và thiết kế giáo trình,  
giáo án phù hợp với những đòi hỏi về  
nguồn nhân lực mỹ thuật ứng dụng trong  
giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc sử dụng  
thông thạo ngoại ngữ trong giao tiếp,  
nghiên cứ tư liệu nước ngoài cũng là một  
lợi thế của giảng viên. Khi có các hoạt  
động giao lưu quốc tế, hay mời chuyên gia  
nước ngoài đến làm việc tại các xưởng.  
Hoạt động nghề nghiệp của giảng viên  
không chỉ thỏa mãn niềm đam mê sáng tạo,  
tăng thu nhập, mà còn là hoạt động tích lũy  
kinh nghiệm, trau dồi nghề nghiệp. Góp  
Sinh viên phải ý thức được rằng  
học tại xưởng là học tập và làm việc trong  
môi trường sản xuất. Do đó, rèn luyện kỹ  
năng làm việc trong môi trường công  
nghiệp là hết sức cần thiết. Kỷ luật lao  
động luôn luôn phải được tuân thủ nghiêm  
nghặt trong môi trường sản xuất có nhiều  
máy móc, thiết bị, có nhiều rủi ro về tai  
nạn lao động. Xây dựng tác phong công  
nghiệp, rèn luyện kỹ năng làm việc tập thể  
là những điều bắt buộc đối với sinh viên  
học theo mô hình xưởng.  
Rèn luyện kỹ năng làm việc với  
chuyên gia, kỹ thuật viên cũng vô cùng cần  
thiết. Sinh viên phải biết tận dụng cơ hội  
khi có điều kiện làm việc với họ. Hơn ai  
hết, các chuyên gia là những người có kinh  
nghiệm và kỹ năng thao tác trên các máy  
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion  
31  
công cụ. Đặt câu hỏi hay đề nghị thị phạm  
mang đến những kiến thức hữu ích từ kinh  
nghiệm thực tế, đó là cách học chủ động,  
tiếp thu những kiến thức ngoài sách, vở.  
Với sự phát triển của công nghệ  
của nó đem lại cho nhng hoạt động sáng  
to ca nhà thiết kế. Song cũng cần phi  
tnh táo khi xây dựng chương trình đào tạo,  
để cân đối gia các môn hc lý thuyết và  
thc hành mt cách hp lý. Vic hp tp  
tại xưởng rèn luyn cho sinh viên biết vn  
dng tri thc kết hp vi kỹ năng. Mỹ  
thut ng dng vn là ngành sáng to nghệ  
thut. Máy móc, thiết bchlà nhng công  
chtrcho hoạt động sáng to nghệ  
thut. Song, không rèn luyn kỹ năng làm  
việc trong môi trường sn xut, thì nhà to  
dáng tương lai khó đáp ứng được yêu cu  
ca nhà tuyn dng. Không sdng thun  
thc công csn xut thì những ý tưởng  
sáng to chnm trên trang giy trng. To  
dáng công nghip là hoạt động sáng to  
trong lĩnh vực sn xut công nghip và  
thương mại. Do đó, trong chương trình dạy  
và hc phi gn kết đào tạo với cơ sở sn  
xut sn phm mthut công nghip. Nhà  
trường cn liên kiết vi các doanh nghip,  
công ty, xưng sn xut..., để đưa sinh viên  
tham quan hc tập, cũng như thiết kế  
chương trình đào tạo gn vi thc tế. Xây  
dựng và tái đào tạo đội ngũ giảng viên để  
đáp ứng được những đòi hỏi, thách thc và  
đi mi trong giáo dục đào tạo.  
thông tin hiện nay, đã mang lại lớn ích to  
lớn trong việc cập nhật, tiếp cận với các  
sản phẩm mỹ thuật công nghiệp trong nước  
và thế giới một cách dễ ràng. Đây là điều  
kiện thuận lợi của cuộc cách mạng 4.0  
mang lại. Do đó, việc thường xuyên cập  
nhật các phần mềm thiết kế mới, hay nắm  
vững kỹ năng sử dụng máy móc, thiết bị  
mới là điều kiện tiên quyết cho sinh viên  
hội nhập nhanh với công việc tại các doanh  
nghiệp sau khi ra trường. Do đó, kỹ năng  
tiếp thu công nghệ mới là điều kiện cần đối  
với sinh viên khi còn học tập tại xưởng.  
5. Kết luận:  
Xut phát tvai trò ca ngành To  
dáng sn phm công nghip trong bi cnh  
hin nay. Cùng vi nhng thách thc ca  
cuc cách mạng 4.0, các cơ sở đào tạo Mỹ  
thut ng dng cần xem xét, điều chnh,  
thiết lại chương trình đạo to, nhm tha  
mãn những đòi hỏi bc thiết trong tình  
hình mi. Việc đưa mô hình học tp ti  
xưởng là cn thiết, nhưng phải bám sát tình  
hình thc tế đặc thù của tường địa phương.  
Xây dng chun chuẩn đầu vào cũng như  
chuẩn đầu ra phải đáp ứng hài hòa gia lý  
thuyết và thc hành; gia tri thc và kỹ  
năng. Dựa trên nhng dliu cthể, được  
thng kê tthc tế ca nn công nghip  
hàng hóa, kinh tế, thương mại của đất  
nước. Có như vậy, tính cht ng dng mi  
đi vào thực tế sn xuất và đời sng mt  
cách hiu qu, thiết thc. Sbùng nca  
khoa hc công nghệ, có tác động mạnh đến  
đến đào tạo to dáng sn phm công  
nghip. Không ai có thphnhn hiu quả  
Đào tạo ngành tạo dáng cần phải có  
những chuyển biến cơ bản để đáp ứng  
được những yêu cầu mang tính thời đại,  
phù hợp với quy luật phát triển. Có như thế  
mới thỏa mãn được nhu cầu sử dụng lao  
động trong ngành công nghiệp sản xuất  
hàng hóa, góp phần phát triển, xây dựng  
thương hiệu cho ngành tạo dáng sản phẩm  
mang nhãn hiệu Việt Nam./.  
Tài liu tham kho:  
1.Trn Thanh Nam, Đào tạo ngành To dáng  
công nghip vi nhng thách thc ca bi  
cnh kinh tế xã hi ở nước ta hin nay, Tp chí  
32  
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion  
Khoa học & Đào tạo, Trường Đại hc Công  
nghSài gòn, s1/2018, tr. 41 -48.  
2.M. Cagan (2004), Hình thái hc ca nghệ  
thut, Phan Ngc dch, Nxb Hội Nhà văn,  
Hà Ni.  
4. Ocvirk, Stinson, Wingg, Bone, Cayton  
(2006), Nhng nn tng ca mthut, lý  
thuyết và thc hành, Lê Thành dch, Nxb  
Mthut, Hà Ni.  
3. Cynthia Freeland, Một đề dn vlý thuyết  
nghthut, Nguyễn Như Huy dịch, Nxb Tri  
thc, Hà Ni, 2010.  
Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Kiến trúc  
TP. Hồ Chí Minh  
Email: nam.tranthanh@uah.edu.vn  
pdf 9 trang yennguyen 22/04/2022 680
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo ngành tạo dáng công nghiệp với mô hình học tập tại xưởng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdao_tao_nganh_tao_dang_cong_nghiep_voi_mo_hinh_hoc_tap_tai_x.pdf