Chuyên đề tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Chuyên đề tốt nghiệp  
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
Xuân Hồng là một xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, là nơi có điều kiện tự  
nhiên, kinh tế - xã hội tương đối thuận lợi để phát triển nghề chăn nuôi vịt. Tại đây đã  
hình thành nên một vùng nuôi vịt lấy trứng lớn nhất nhì không chỉ của huyện Nghi  
Xuân, mà còn cả tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, nghề chăn nuôi vịt lấy trứng ở xã Xuân  
Hồng còn mang tính tự phát, quy mô còn nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch, nguồn cung ứng  
đầu ra không ổn định do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, giá cả bấp bênh,  
nhu cầu thị trường không ổn định.  
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất trên, tôi đã chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh  
tế của các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân,  
tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài chuyên đề tốt nghip của mình.  
* Mục tiêu của đề tài nghiên cứu:  
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình sản xuất và tiêu thụ  
trứng vịt.  
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ trứng vịt của các nông hộ  
trên địa bàn xã Xuân Hồng năm 2010.  
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ trứng vịt  
cho các hộ nông dân ở xã Xuân Hồng.  
* Phương pháp sử dụnong nghiên cứu:  
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.  
- Phương pháp thu thập số liệu  
- Pg páp thống kê kinh tế  
- Phg pháp tổng hợp so sánh  
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp  
- Phương pháp phân tích chuỗi cung  
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo  
- Phương pháp phân tích kinh tế  
Trần Xuân Lâm  
1
Chuyên đề tốt nghiệp  
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Chăn nuôi là một trong những bộ phận chính cấu thành của nền nông nghiệp. Nó  
có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu của con người,  
góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho người nông dân, khai thác các nguồn lực ở  
khu vực nông thôn... Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có những bước phát  
triển mạnh, với tốc độ bình quân 5,4%/năm trong 10 năm từ 1998 – 2008. Nhưng tổng  
thể thì ngành chăn nuôi nước ta nói chung, ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng vẫn còn  
gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là quy mô nhỏ, phân tán, chăn nuôi hộ gia đình, tận dụng  
phế phẩm nông nghiệp, chủ yếu lấy công làm lãi. Các trang trại chăn nuôi gia cầm với  
quy mô vừa và lớn tuy đã hình thành một số nơi nhưng tỷ lệ chưa cao, thị trường tiêu  
thụ sản phẩm chăn nuôi gia cầm còn khó khăn, cơ sở hạ tầng và dch vụ chăn nuôi nhìn  
chung còn thiếu và yếu, hầu hết chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật, khó có thể đạt tới một  
nền chăn nuôi chuyên nghiệp có quy mô lớn. Từ đó dẫn tới khó khăn trong việc giảm  
giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.  
Với dân số nước ta trên 86 triệu người, trong đó hơn 70% dân số sống ở khu vực  
nông thôn. Như tốc độ tăng trưởng dân số bình quân giai đoạn hiện nay là 1,2%/năm,  
dự báo nhu cầu tiêu thụ trứng vịt sẽ tăng ít nhất thêm 5 – 6%/năm. Mặt khác, nền kinh  
tế của nước ta ngày một phriển, đời sống người dân ngày một nâng lên, từ đó nhu  
cầu về các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày càng tăng.  
Trứng vịt là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, đặc biệt là trứng vịt lộn. Tuy vậy,  
sản phẩm ng ịt, nhất là trứng vịt lộn để đến được tay người tiêu dùng khó khăn  
hơn các shẩm khác vì sản phẩm dễ vỡ, khó bảo quản khó khăn khi vận chuyển  
đi xa. Vì thế, để sản phẩm đến được tay người tiêu dùng với số lượng lớn và chất  
lượng đảm bảo thì nên cần các chuỗi cung ứng và thực hiện các kênh phân phối trong  
chuỗi cung đó.  
Xuân Hồng là một xã đồng bằng của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, có vị trí  
địa lý hết sức thuận lợi, hệ thống sông ngòi, ao hồ dày đặc có điều kiện thuận lợi cho  
việc chăn nuôi thủy cầm, có đường quốc lộ 1A đi qua và cách thành phố Vinh 4 km  
về phía nam giúp dễ dàng trong việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Thêm vào đó,  
Trần Xuân Lâm  
2
Chuyên đề tốt nghiệp  
có nhiều giống vịt sinh trưởng nhanh, sức đề kháng với bệnh tốt, năng suất cho trứng  
cao, có thể tới 300 quả/năm/con, người chăn nuôi vịt ở địa phương cũng có kinh  
nghiệm khá lâu. Tuy nhiên, quy mô chăn nuôi vịt ở đây chưa thực sự lớn, đầu ra cho  
sản phẩm không ổn định, việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào chăn nuôi  
của người dân còn yếu, do đó hiệu quả kinh tế chưa cao. Xuất phát từ thực tế đó, qua  
quá trình điều tra tại xã, tôi quyết định chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các  
hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà  
Tĩnh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.  
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  
1.2.1 Mục tiêu tổng quát  
Đánh giá hiệu quả chăn nuôi vịt lấy trứng của các nông hộ và tình hình tiêu thụ  
trứng vịt trên địa bàn xã từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phát triển ngành  
chăn nuôi vịt và khả năng tiêu thụ trứng vịt trên địa bàn  
1.2.2 Mục tiêu cụ thể  
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu  
quả kinh tế nuôi vịt lấy trứng nói riêng.  
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ trứng vịt của các hộ nông  
dân trên địa bàn xã Xuân Hồng năm 2010.  
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ trứng vịt  
cho các hộ nông dân ở xã Xn Hồng.  
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:  
- Phg páp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp được làm  
cơ sở lý lcủa đề tài.  
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:  
+ Chọn điểm: chúng tôi đã tiến hành điều tra 4/9 thôn của xã Xuân Hồng là các thôn 1,  
4, 8, 9  
+ Chọn mẫu: Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã điều tra 30 hộ ở 4 thôn, theo  
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp theo khoảng cách cho trước. Cụ thể ở  
thôn 1: 10 h, thôn 4: 4 h, thôn 8: 7 h, thôn 9: 9 h.  
+ Thu thập số liệu:  
Trần Xuân Lâm  
3
Chuyên đề tốt nghiệp  
Số liệu sơ cấp: để có đủ thông tin cho việc nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành  
phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi vịt ở địa phương năm 2010 theo bảng hỏi được soạn  
sẵn.  
Số liệu thứ cấp thu thập được từ: Niên giám thống kê ca Tổng cục thống kê,  
trên Internet và qua báo cáo hằng năm của xã.  
+ Xử lý số liệu: sử dụng các phương pháp tính toán trên phần mềm Excel  
- Phương pháp thống kê kinh tế: Kết hợp với các phương pháp khác, phương  
pháp thống kê được sử dụng cho việc thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, số  
liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống.  
- Các phương pháp so sánh: Dùng phương pháp này để so sánh kết quả các trị số  
của các chỉ tiêu như diện tích, số lượng, giá trị sản lượng,... của các đối tượng nghiên  
cứu.  
- Phương pháp sơ đồ: sử dụng sơ đồ trong đề tài nhằm mô tả các kênh tiêu thụ  
trứng vịt từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.  
- Phương pháp phân tích chuỗi cung:  
Trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập được, thông qua việc xây dựng chuỗi  
cung sản phẩm trứng vịt cung cấp cho các lò ấp, người tiêu dùng... nghiên cứu phân  
tích, đánh giá từng tác nhân trong chuỗi, những thuận lợi, khó khăn của các tác nhân.  
Từ đó đưa ra các nhận định, biện pháp nhằm phát triển hoạt động của từng tác nhân,  
giúp chuỗi hoạt động bền v.  
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.  
- Phương pháp phân tổ thống kê.  
1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
1.ạm vi nghiên cứu  
- Phạm vi không gian: Do bị giới hạn về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm  
thực tế của bản thân nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu tình hình chăn nuôi vịt lấy trứng  
quy mô lớn và vừa ở các hộ thuộc 4 thôn là 1, 4, 8, 9.  
- Phạm vi thời gian:  
+ Số liệu thứ cấp được thu thập qua các năm 2008, 2009 và 2010.  
+ Số liệu sơ cấp được điều tra hộ chăn nuôi vịt trong năm 2010.  
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu  
Trần Xuân Lâm  
4
Chuyên đề tốt nghiệp  
Đối tượng nghiên cứu chính là các hộ nông dân chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa  
bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Tĩnh.  
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN  
1.1.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế  
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả làm ăn của một  
doanh nghiệp. Nó là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động kinh tế,  
là thước đo trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp; được xét trên nhiều khía cạnh:  
có thể xét trên phương diện tài chính hoặc trên phương diện kinh tế xã hội như thu  
hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm thất nghiệp, cải thện môi trường. Trong nông  
nghiệp, khi đề cập đến hiệu quả kinh tế thì phải đề cập đến hiệu quả sử dụng các  
nguồn lực trong nông nghiệp như lao động, đất đai, vốn, giống, phân bón. Vấn đề này  
đã được nhiều tác giả bàn đến như: David Colman, Trevor Young (Nguyên lý kinh tế  
nông nghiệp, năm 1994), Schultz (1964)... Tất cả đều phân biệt rõ ba khái niệm: hiệu  
quả kinh tế (economic efficiency), hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency), hiệu quả  
phân bổ (allocative efficiency).  
Hiệu quả kỹ thuật là ượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí  
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật  
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp, hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến  
trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này  
thường đphản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên  
quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực  
dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật phụ  
thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp,  
khả năng của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế - xã hội khác mà trong đó  
kỹ thuật được áp dụng.  
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu  
vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến  
Trần Xuân Lâm  
5
Chuyên đề tốt nghiệp  
các yếu tố về giá của các yếu tố đầu vào hay giá các yếu tố đầu ra. Vì thế, nó còn  
được gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều  
kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là, giá trị biên của sản  
phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.  
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế  
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là, cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến  
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong  
hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải  
là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả  
chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.  
Vai trò và ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả  
Trong thực tế sản xuất nông nghiệp, các nguồn lực của sản xuất như đất đai, lao  
động, vốn, công nghệ… ngày càng khan hiếm hơn, có xu hướng tỉ lệ nghịch so với  
việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và sản xuất nông nghiệp trong  
điều kiện rủi ro bất thường là cho kết quả và hiệu quả sản xuất thường không ổn định.  
Vì thế, muốn giải quyết tình trạng khan hiếm về nguồn lực, đảm bảo một nền sản xuất  
ổn định, chúng ta cần phải bàn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó  
và quản lý các rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, khi đề cập đến hiệu quả  
các nguồn lực trong nông ệp thì chúng ta phải tính đến hiệu quả kinh tế. Một kết  
quả kinh tế có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo thành, vì vậy chỉ có tác động  
đúng đối tượng, sử dụng đúng biện pháp thì sản xuất mới đi đúng hướng và đạt hiệu  
quả cao.  
Viiên cứu và phân tích phạm trù về hiệu quả kinh tế đã chứng tỏ rằng  
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực là một tất yếu trong nông nghiệp.  
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi vịt:  
1.1.2.1 Giống:  
Giống đưa vào nuôi phải đảm bảo sạch bệnh, rõ nguồn gốc, đạt các yêu cầu về  
kỹ thuật như: đồng đều về ngày tuổi, thể trạng sức khỏe tốt, có chứng nhận về kiểm  
dịch của cơ quan thú y.  
1.1.2.2 Chuồng tri:  
Trần Xuân Lâm  
6
Chuyên đề tốt nghiệp  
Chuồng trại nuôi vịt phải xa khu dân cư, tránh gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo  
an toàn vệ sinh, khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông.  
1.1.2.3 Thức ăn:  
Đối với chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, thức ăn và nước  
uống rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi.  
Đặc biệt là giai đoạn vịt mới nở, vấn đề thức ăn và nước uống càng cần được xem  
trọng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho vịt con vừa có thể sinh trưởng và phát triển tốt,  
vừa tăng sức đề kháng với dịch bệnh.  
1.1.2.4 Kỹ thuật chăn nuôi:  
Ngoài các yếu tố kể trên thì kỹ thuật chăn nuôi cũng rất quan trọng, quyết định  
hiệu quả chăn nuôi. Muốn đạt được kết quả như vậy, trong khâu chăm sóc cần lưu ý  
đến hướng chuồng, nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn, nước uống phải đầy đủ, hợp vệ sinh và  
phù hợp với từng giai đoạn. Tránh sử dụng thức ăn thiu mốc, quá hạn sử dụng, không  
rõ nguồn gốc…  
1.1.2.5 Thú y:  
Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh cho vịt theo khuyến cáo của cơ  
quan thú y. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình sức khỏe đàn vịt, nếu phát hiện  
dịch bệnh thì cần có sự trợ giúp của cán bộ thú y địa phương.  
Như vậy, để chăn nuành công, người chăn nuôi cần tuân thủ đúng theo quy  
trình kỹ thuật, đồng thời nhắc nhở, khuyên nhủ những hộ chăn nuôi xung quanh áp  
dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi để cùng nhau mang lại hiệu quả kinh tế cao.  
1.1.3 Giá tcủa trứng vịt  
1.1iá trị dinh dưỡng  
Trứng gồm lòng đỏ và lòng trắng. Lòng đỏ tập trung chủ yếu các chất dinh  
dưỡng; Lòng đỏ trứng gà có 13,6% đạm, 29,8% béo và 1,6% chất khoáng. Chất đạm  
trong lòng đỏ trứng có thành phần các acid amin tốt nhất và toàn diện nhất. Thành  
phần của lòng trắng trứng đa số là nước, có 10,3% chất đạm, chất béo và rất ít chất  
khoáng.  
Chất đạm của lòng đỏ trứng chủ yếu thuộc loại đơn giản và ở trạng thái hòa tan;  
Còn chất đạm của lòng trắng chủ yếu là Albumin và cũng có thành phần các acid  
Trần Xuân Lâm  
7
Chuyên đề tốt nghiệp  
amin tương đối toàn diện. Chất đạm của trứng là nguồn cung cấp rất tốt các acid amin  
cần thiết có vai trò quan trọng cho cơ thể, đặc biệt cần cho sự phát triển cả về cân  
nặng và chiều cao của trẻ.  
Trứng có nguồn chất béo rất quí, đó là Lecithin vì Lecithin thường có ít ở các  
thực phẩm khác. Lecithin tham gia vào thành phần các tế bào và dịch thể của tổ chức,  
đặc biệt là tổ chức não. Nhiều nghiên cứu cho thấy Lecithin có tác dụng điều hòa  
lượng cholesterol, ngăn ngừa tích lũy cholesterol, thúc đẩy quá trình phân tách  
cholesterol và bài xuất các thành phần thu được ra khỏi cơ thể. Trứng cũng chứa  
lượng cholesterol đáng kể (600mg cholesterol/100g trứng gà), nhưng lại có tương  
quan thuận lợi giữa Lecithin và cholesterol do vậy Lecithin sẽ phát huy vai trò điều  
hòa cholesterol, ngăn ngừa quá trình xơ vữa động mạch và đào thải cholesterol ra  
khỏi cơ thể.  
Trứng cũng là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng rất tốt. Các chất khoáng  
như sắt, kẽm, đồng, mangan, iod... tập trung hầu hết trong lòng đỏ. Lòng đỏ trứng có  
cả các vitamin tan trong nước (B1, B6) và vitamin tan trong dầu (Vitamin A, D, K).  
Trong lòng trắng trứng chỉ có một ít vitamin tan trong nước (B2, B6). Cả trong lòng  
đỏ và lòng trắng trứng đều có chất Biotin. Biotin là vitamin B8, tham gia vào chu  
trình sản xuất năng lượng để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Trong lòng trắng trứng tươi,  
chất Biotin kết hợp với motein là Avidin làm mất hoạt tính của Biotin, tạo phức  
hợp Biotin - Avidin rất bền vững và không chịu tác dụng của men tiêu hóa. Khi nấu  
chín, Avidin sẽ được giải phóng khỏi phức hợp Biotin - Avidin.  
1.1.3.2 Trocông nghiệp chế biến  
Trt là một trong những nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến  
thực phẩm, cụ thể là làm bánh hay một số loại thực phẩm khác.  
1.1.3.3 Giá trị kinh tế đối với hộ nông dân  
Ngành chăn nuôi thủy cầm nói chung và chăn nuôi vịt lấy trứng nói riêng đã  
đem lại nguồn thu nhập lớn cho người dân. Nuôi vịt có thể giúp người nông dân sử  
dụng hiệu quả diện tích đất hoang hóa, đất kém hiệu quả trong trồng trọt. Ngoài ra  
còn giải quyết thêm công ăn việc làm cho người nông dân. Tóm lại, nghề chăn nuôi  
Trần Xuân Lâm  
8
Chuyên đề tốt nghiệp  
vịt lấy trứng đã và đang mang lại giá trị kinh tế cao, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo,  
nâng cao mức sống cho các hộ nông dân.  
1.1.4 Chuỗi cung sản phẩm  
1.1.4.1 Khái niệm chuỗi cung sản phẩm  
Chuỗi cung bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia một cách trực tiếp hay  
gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn  
nhà sản xuất, chuỗi cung bao gồm tất cả các chức năng liên quan đến việc nhận và  
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những chức năng này không hạn chế, phát triển sản  
phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng (Bài giảng  
Marketing Nông nghiệp – Th.s Nguyễn Văn Cường – 2006 - Trường Đại học Kinh tế  
Huế).  
Trong định nghĩa trên nói rõ ba vấn đề sau:  
Thứ nhất, thành phần của chuỗi cung bao gồm các doanh nghiệp tham gia trực  
tiếp và gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đóng vai trò làm cầu nối cho  
người sản xuất và người tiêu dùng.  
Thứ hai, nói về mối quan hệ đồng thời cùng các dòng chảy bên trong chuỗi  
cung như: dòng thông tin, dòng thanh toán, dòng chuyển sở hữu...  
Thứ ba, nói về các vai trò và chức năng phân phối trong toàn bộ chu kỳ sống  
của sản phẩm - dịch vụ.  
Đây là một định nghĩa tổng quát nói lên đầy đủ bản chất của chuỗi cung sản  
phẩm hàng hóa - dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện nay.  
Như vậy, tực chất của việc phân tích chuỗi cung là việc phân tích chuỗi quá  
trình tiêu ản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng.  
1.1.4.2 Các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm  
Chuỗi cung sản phẩm gồm các tác nhân: Cơ scung cấp các dịch vụ đầu vào, hộ  
sản xuất, người thu gom, người bán lvà người tiêu dùng. Ta có sơ đồ sau:  
Trần Xuân Lâm  
9
Chuyên đề tốt nghiệp  
Người tiêu dùng  
(3)  
(7)  
(4)  
Cơ sthu gom  
Người bán lẻ  
(5)  
(2)  
(6)  
Hsản xuất  
(1)  
Cơ scung cấp dịch vụ  
đầu vào  
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm nông nghiệp  
Khái niệm các tác nhân:  
.
Cơ scung cấp các dịch vụ đầu vào: là những cơ scung cấp cho hsản xuất  
những yếu tố đầu vào như giống, thức ăn công nghiệp, thú y.  
Hsản xuất: là những gia đình hoặc cơ ssản xuất cung cấp sản phẩm cho thị  
.
trường. Các chthnày nhận các đầu vào tcác cơ scung cấp dịch vụ đầu vào như  
giống, thức ăn công nghiệp, thú y... phối hợp với các nguồn lực có sẵn của hnhư lao  
đông gia đình, chuồng trại... để tchức sản xuất cung cấp sản phẩm cho thtrường.  
.
Người thu gom: là những người trung gian đầu mối, tchức thu mua sản phẩm  
của các ặc các cơ ssản xuất, sau đó thu gom vmột địa điểm để bán lại cho  
các nhà bán lkhác.  
.
Người bán l: là những người mua sản phẩm qua các hthu gom trung gian  
hoặc là trực tiếp hsản xuất thu gom rồi đem trực tiếp bán ra thtrường.  
.
Người tiêu dùng (các cá nhân, các hgia đình, quán ăn, nhà hàng...): là những  
người hoặc cơ stiêu thsản phẩm các loại của người bán lhoặc hthu gom.  
Trần Xuân Lâm  
10  
Chuyên đề tốt nghiệp  
Trong sơ đồ trên, tất ccác sản phẩm để đến được tay người tiêu dùng thường  
qua một vài hình thức của chuỗi cung ứng, có một slớn hơn và một sthì phức tạp  
hơn nhiều. Chúng ta thấy chcó một người tạo ra lợi nhuận cho toàn chuỗi đó là  
người tiêu dùng cuối cùng. Khi các khâu riêng ltrong chuỗi cung ứng ra quyết định  
kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này dẫn  
đến giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng thường rất cao.  
1.1.4.3 Mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm.  
Theo sơ đồ chuỗi cung sản phẩm ở trên ta có:  
(1) quan hgiữa cơ scung cấp dịch vụ đầu vào với hsản xuất  
(2) quan hgiữa hsản xuất với cơ sthu gom  
(3) quan hgiữa hthu gom với người tiêu dùng  
(4) quan hgiữa hthu gom với người bán lẻ  
(5) quan hgiữa hsản xuất với người tiêu dùng  
(6) quan hgiữa hsản xuất với người bán lẻ  
(7) quan hgiữa hvới người tiêu dùng  
1.1.5 Một số chỉ tiêu nghiên cứu  
1.1.5.1 Chỉ tiêu đánh gquy mô chăn nuôi:  
Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ, số lượng vật nuôi, mức đầu tư tư liệu sản xuất...  
trong một thời gian nhất định của một vùng, một địa phương hay một hộ gia đình nào  
đó.  
1.1.5Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả  
- Tổng giá trị sản xuất GO: Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do các  
cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân tạo ra được  
trong một chu kỳ nhất định.  
GO = ∑Pi*Qi  
Trong đó:  
Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i  
Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i  
Trần Xuân Lâm  
11  
Chuyên đề tốt nghiệp  
- Chi phí trung gian IC: Là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao  
gồm chi phí thường xuyên về vật chất và chi phí dịch vụ thuê (mua) ngoài được sử  
dụng để sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ khác của doanh nghiệp trong một  
thời kỳ nhất định. Chi phí trung gian bao gồm:  
+ Chi phí vật chất: Là chi phí do hộ gia đình tự mình bỏ ra bao gồm: giống, thức  
ăn, điện nước, các công cụ lao động rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm...  
+ Chi phí dịch vụ: Là chi phí cn qua các hoạt động dịch vụ, bao gồm: Thuê lao  
động, chi phí thú y, trả lãi vay tiền, các chi phí dịch vụ khác...  
- Giá trị gia tăng VA: Là chỉ tiêu phản ánh những phần giá trị do lao động sáng  
tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là một bộ phận còn lại của giá trị sản  
xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian.  
∑ VA = ∑GO − ∑IC  
- Thu nhập hỗn hợp MI: Là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi đã trừ đi  
khấu hao tài sản cố định và thuế (nếu có).  
∑MI = ∑VA − Khấu hao – Thuế  
- Lợi nhuận kinh tế Pr:  
∑Pr = ∑MI – Chi phí lao động  
1.1.5.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả  
- GO/ngày/người: Chết một ngày một người lao động tạo ra bao nhiêu đồng  
giá trị sản xuất.  
- Tỷ suất giá trị sản xuất trên chi phí trung gian GO/IC: Cho biết một đồng chi  
phí trung gian tra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.  
- Tchi phí gia tăng theo giá trị gia tăng VA/IC: cho biết một đồng chi phí  
trung gian thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.  
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian MI/IC: Cho biết việc bỏ ra  
một đồng chi phí trung gian thì thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.  
- Tỷ suât lợi nhuận kinh tế trên tổng chi phí Pr/TC: Cho biết việc bỏ ra một đồng  
tổng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.  
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN  
Trần Xuân Lâm  
12  
Chuyên đề tốt nghiệp  
1.2.1 Tình hình chăn nuôi vịt ở Việt Nam  
Chăn nuôi vịt là một nghề truyền thống khá phát triển ở nước ta. Tổng đàn vịt  
hiện nay ở Việt Nam khoảng 84 triệu con, chỉ đứng thứ 2 sau Trung Quốc với 771  
triệu con. Trong tổng đàn vịt thì vịt hướng trứng chiếm tới 68,5%, gắn với phương  
thức chăn nuôi thả đồng thời vụ là chính. Nuôi nhốt kiểu công nghiệp chỉ ở vịt giống  
và các giống cao sản mới nhập vào trong những năm gần đây.  
Ở Việt Nam trước đây, chăn nuôi vịt nói riêng, ngành chăn nuôi gia cầm nói  
chung còn mang tính tự cấp tự túc, chưa chú trọng đến hình thức sản xuất hàng hóa.  
Nhưng từ năm 1996, cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia cầm  
nói chung và ngành chăn nuôi vịt nói riêng đã có những bước tiến nhảy vọt. Nhiều  
giống vịt siêu trứng, siêu thịt được nhập vào nước ta. Tuy vậy, dịch cúm gia cầm H5N1  
trong mấy năm nay đã và đang gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi vịt nói riêng và  
nền kinh tế nói chung.  
Phân bố đàn vịt: Đàn vịt chủ yếu tập trung ở đồng bằng Sông Cửu Long, còn lại  
phân bố ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung.  
Nghề chăn nuôi vịt trong những năm gần đây đạt được những thành tựu hết sức  
to lớn, tuy vậy còn gặp không ít khó khăn. Nghề chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn  
nuôi vịt nói riêng của nước chủ yếu là quy mô nhỏ, phân tán, chăn nuôi hộ gia đình,  
tận dụng phế phẩm nông nghiệp. Các trang trại chăn nuôi vịt lấy trứng quy mô vừa và  
nhỏ mặc dù đã hình thành tại một số vùng sinh thái song tỷ lệ chưa cao, thị trường  
tiêu thụ sản phẩm trứng vịt còn khó khăn, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chăn nuôi nhìn  
chung cếu và yếu, hầu hết chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật. Nguy cơ dịch bệnh  
đối với đàịt và an toàn thực phẩm cho con người ngày càng nghiêm trọng,  
Tình hình phát triển đàn gia cầm ở nước ta trong những năm 2008 – 2010 được  
biểu hiện cụ thể ở bảng sau:  
Bảng 1: Tình hình phát triển đàn gia cầm ở nước ta 2008 – 2010  
Chỉ tiêu  
ĐVT  
2008  
2009  
2010  
1. Tổng đàn gia cầm  
Nghìn con 247.320 280.181 300.500  
Đồng bằng Sông Hồng  
Nghìn con  
Nghìn con  
68.640 72.524 74.689  
55.447 61.224 69.065  
Trung Du và Miền núi phía Bắc  
Trần Xuân Lâm  
13  
Chuyên đề tốt nghiệp  
Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ  
Tây Nguyên  
Nghìn con  
Nghìn con  
Nghìn con  
Nghìn con  
Triệu quả  
52.509 61.094 65.200  
9.552 11.894 14.665  
13.645 17.645 18.363  
47.527 55.800 58.518  
4937,6 5419,4 5969,7  
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)  
Đông Nam bộ  
Đồng bằng sông Cửu Long  
2. Sản lượng trứng  
Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung tổng đàn gia cầm của cả nước qua 3 năm 2008  
– 2010 đều tăng. Cụ thể như sau: tổng đàn gia cầm của cả nước năm 2008 là  
247.320.000 con, năm 2009, tổng đàn gia cầm là 280.181.000 con, n13,28% so  
với năm 2008, đến năm 2010, tổng đàn gia cầm của cả nước là 300.500.000 con, tăng  
7,25% so với năm 2009.  
Trong cả nước thì các tỉnh ở miền Bắc nuôi nhiều nhất, chiếm 47,84% trong  
tổng đàn gia cầm của cnước. Nuôi ít nhất là các tỉnh miền Trung chiếm 21,7% trong  
tổng đàn gia cầm của cnước.  
Việt Nam là một đất nước có mật độ dân skhá cao, có nhiều chợ đầu mối lớn ở  
các cửa khẩu, các vùng trong cnước, có vtrí địa lý thuận lợi nên đây là thtrường  
tiêu thtrứng vịt tiềm năng ctrong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, thời gian gần  
đây phong trào chăn nuôi vịt ít nhiều bchững lại vì giá thức ăn có chiều hướng tăng,  
thêm vào đó là dịch bệnh xảy ra liên miên, giá cthtrường không n định.  
1.2.2 Tình hình chăn ôi vịt ở Hà Tĩnh  
Hà Tĩnh có tổng diện tích đất tnhiên là 6055,6 km2, với dân s1.227.554  
người (thống kê năm 2009). Là tỉnh đường Quốc l1A và tuyến đường sắt Bắc  
Nam đi qnên đây cũng điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thsản phẩm và vận  
chuyển thn chăn nuôi. Hthống sông ngòi của tỉnh cũng khá nhiều như sông Cày,  
sông Rác, sông La, sông Lam... giúp phát triển các mô hình chăn nuôi vịt lấy trứng  
trên địa bàn.  
Hiện nay vẫn chưa thống được shnuôi vịt lấy trứng trong toàn tỉnh vì các  
hchyếu nuôi theo kiểu tphát, hoặc bnuôi tạm thời hay vĩnh viễn do các yếu tố  
khách quan như dịch bệnh hay giá cbấp bênh. Tình hình phát triển đàn gia cầm của  
tỉnh tnăm 2008 2010 được thhiện cthqua bảng sau:  
Trần Xuân Lâm  
14  
Chuyên đề tốt nghiệp  
Bảng 2: Tình hình phát triển đàn gia cầm của tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008 –  
2010  
2009/2008  
2010/2009  
Ch tiêu  
ĐVT  
2008  
2009  
2010  
±
%
±
%
Tổng đàn gia cầm Nghìn con  
Sản lượng trứng Triệu quả  
4.670 5.013 5.510  
91,25 97,95 107,67  
343  
6,70  
7,30  
7,35  
497 9,90  
8,72 8,90  
(Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Tĩnh )  
Qua bảng sliệu trên ta thấy, tổng đàn gia cầm của tỉnh tăng dần qua 3 năm.  
Năm 2008 đàn gia cầm của tỉnh là 4670 nghìn con đạt sản lượng trứng là 91,251 triệu  
qu, năm 2009 là 5013 nghìn con tăng 7,3% so với năm 2008. Đến năm 2010, tổng  
đàn gia cầm của tỉnh là 5510 nghìn con tăng 9,9% so với năm 2009 và đạt sản lượng  
trứng 107,67 triệu qu.  
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VỊT LẤY TRỨNG  
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN HỒNG  
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ XUÂN HỒNG  
2.1.1 Điều kiện tự nhiên  
2.1.1.1 Vị trí địa lý  
Xuân Hồng là một xã ng bằng của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, có đường  
Quốc lộ 1A đi qua, cách trung tâm thành phố Vinh 8 km về phía Nam. Vì thế, Xuân  
Hồng có điều kiện giao thông rất thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế với các  
khu vực trong vngoài tỉnh Hà Tĩnh, có tiềm năng tạo ra thế và lực mới để có thể  
phát tritế với tốc độ tăng trưởng cao.  
Phía Bắc giáp thành phố Vinh và một phần của huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.  
Phía Tây giáp xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân  
Phía Nam giáp xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân  
Phía Đông giáp thị trấn Xuân An, huyện Nghi Xuân  
Về tổ chức hành chính, Xuân Hồng có 9 thôn, được chia thành 3 hợp tác xã:  
Hợp tác xã Lam Sơn gồm ba thôn: 1, 2, 3.  
Hợp tác xã Song Hồng gồm ba thôn: 4, 5, 6.  
Trần Xuân Lâm  
15  
Chuyên đề tốt nghiệp  
Hợp tác xã Hồng Phú gồm ba thôn: 7, 8, 9.  
Xuân Hồng là xã ven sông Lam, nên rất thuận lợi trong việc chủ động tưới tiêu  
nước, và phát triển một số nghề như nuôi cá nước ngọt, thủy cầm...  
2.1.1.2 Thời tiết và khí hậu  
Điều kiện khí hậu thời tiết của xã Xuân Hồng cũng như các vùng khác trên địa  
bàn huyện Nghi Xuân nói riêng, và tỉnh Hà Tĩnh nói chung. Khu vực có khí hậu nhiệt  
đới gió mùa ẩm, thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của gió Tây Nam khô nóng và  
gió mùa Đông Bắc lạnh giá.  
Lượng mưa hằng năm khá lớn, khoảng 1800 đến 2000 mm. Xuân Hồng là địa  
bàn thấp so với các xã ở huyện Nghi Xuân nên thường bị lũ lụt mỗi khi có mưa lớn.  
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội  
- Đất đai:  
Đất đai là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản xuất nào. Trong  
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được, nó vừa là  
đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Việc tổ chức, quản lý và sử dụng đất đai  
đúng mục đích, có hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết. Tình hình biến động đất đai  
của xã qua 3 năm cthbảng sau:  
Qua bảng ta thấy tổng diện tích đất tnhiên của xã là 1.821,83 ha, trong đó đất  
nông nghiệp chiếm ttrcao nhất, tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp có xu  
hướng giảm dần. Năm 2008 diện tích đất nông nghiệp của xã là 1480,46 ha chiếm  
77,31% tổng diện tích đất tnhiên, đến năm 2009 diện tích đất nông nghiệp là  
1389,36 ha chiế76,26%, năm 2010 diện tích đấ nông nghiệp là 1360,94 ha chiếm  
74,7% tện tích đất tnhiên. Nguyên nhân suy giảm diện tích đất nông nghiệp  
này là do xã phối hp với huyện đã chuyển đổi sang các mục đích khác như xây dựng  
một scông trình công cộng và nhà .  
Diện tích đất trồng cây hàng năm và đất lâm nghiệp không thay đổi, riêng đất  
mặt nước nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng nhưng tăng với tốc đrất chậm.  
Diện tích đất phi nông nghiệp trong 3 năm 2008 2010 có xu hướng tăng và  
tăng khá nhanh. Năm 2008 là 299,51 ha chiếm 16,44% tổng diện tích đất tnhiên,  
sang đến 2009 là 342,56 ha chiếm 18,8%, năm 2010 là 383,46 ha chiếm 21,04% tổng  
Trần Xuân Lâm  
16  
Chuyên đề tốt nghiệp  
diện tích đất tnhiên. Điều này là do chuyển đổi tdiện tích đất nông nghiệp đất  
chưa sdụng sang. Đây cũng là xu hướng chung của các địa phương khác, khi các  
ngành công nghiệp, dịch vngày càng phát triển thì nhu cu đất cho việc xây dựng  
các công trình snghiệp, cơ shtầng... càng tăng.  
Riêng diện tích đất chưa sdụng của xã có xu hướng giảm xuống. Năm 2008  
diện tích đất chưa sdụng là 113,86 ha chiếm 6,25% tổng diện tích đất tnhiên, năm  
2009 là 89,91 ha chiếm 4,94%, đến năm 2010 là 77,43 ha chiếm 4,25%. Đây là diện  
tích đất tiềm năng cần được khai thác hiệu quả để góp phần tăng hiệu qukinh tế xã  
hội của địa phương.  
Trần Xuân Lâm  
17  
Chuyên đề tốt nghiệp  
Bảng 3: Tình hình biến động đất đai của xã Xuân Hồng qua 3 năm (2008 2010)  
ĐVT: ha  
2010/2009  
2008  
2009  
2010  
DT  
2009/2008  
Chỉ tiêu  
DT  
%
DT  
%
%
±
0
±%  
±
±%  
-
Tổng DT đất tự nhiên  
1821,83  
1408,46  
100  
1821,83  
1389,36  
100  
1821,83  
1360,9
100  
74,7  
-
0
77,31  
76,26  
-19,10  
-1,36 -28,42  
-2,34 -28,45  
-2,05  
I. Đất nông nghiệp  
1.Đất sản xuất nông nghiệp  
821,52  
565,73  
45,09  
31,05  
802,31  
565,73  
44,04  
31,05  
773,86  
565,73  
42,48 -19,21  
31,05  
11,42 -19,21  
-3,55  
0,00  
a. Đất trồng cây hàng năm  
0
0,00  
0
b. Đất vườn tạp  
255,79  
530,35  
14,04  
29,11  
236,58  
530,35  
12,99  
29,11  
208,13  
530,35  
-7,51 -28,45  
-12,03  
0,00  
2. Đất lâm nghiệp  
29,11  
0
0,00  
0
3. Đất mặt nước NTTS  
II. Đất phi nông nghiệp  
III. Đất chưa sử dụng  
56,59  
299,51  
113,86  
3,11  
16,44  
6,25  
56,70  
342,56  
89,91  
3,11  
18,80  
494  
56,73  
383,46  
77,43  
3,11  
21,04  
4,25  
0,11  
43,05  
-23,95  
0,19  
0,03  
40,9  
0,05  
11,94  
-13,88  
14,37  
-21,03 -12,48  
(Nguồn: UBND xã Xuân Hồng)  
Trần Xuân Lâm  
18  
Chuyên đề tốt nghiệp  
- Dân số và lao động:  
Dân số và lao động là một bộ phận hết sức quan trọng trong các hoạt động sản  
xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là yếu tố góp phần to lớn vào sự phát triển hay kìm  
hãm sự phát triển kinh tế của một địa phương, một quốc gia. Chất lượng và số dân, số  
lao động cũng thể hiện được thực trạng cũng như xác định được tiềm năng thế mạnh  
của vùng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cthviệc tăng dân strong khi các  
điều kiện vcông ăn việc làm, chổ ở, chăm sóc sức khỏe, giáo dục... không đảm bảo  
stạo ra một sức ép đối với sphát triển và chuyển dịch cơ cấu của địa phương.  
Qua sliệu vtình hình dân svà lao động của xã ta thấy dân scủa xã năm  
2008 là 6.625 người, bình quân mỗi hcó 4,54 người, năm 2009 dân scủa xã là  
6.758 người tăng 2,01% so với năm 2008, đến năm 2010 dân scủa xã là 6.808 người  
tăng 0,74% so với năm 2009. Như vậy dân scủa xã có tăng nhưng tốc độ tăng có  
giảm hơn, vấn đề dân stăng cũng là sức ép đối với nền kinh tế hội của xã.  
Vlao động của xã năm 2008 là 2.870 người chiếm 43,32% trong tổng nhân  
khẩu của xã, trong đó có 2.335 người lao động nông nghiệp chiếm 35,25%. Năm  
2009 tổng slao động là 2.960 chiếm 43,8%, trong đó lao động nông nghiệp là 2.399  
người chiếm 35,5%, sang đến năm 2010 tổng slao động là 3.097 người chiếm  
45,49%, trong đó lao động nông nghiệp là 2.464 người, chiếm 36,19%. Qua đó cho  
thấy lao động của xã tăng slượng và tltrong tổng dân scủa xã, tuy nhiên tỷ  
llao động nông nghiệp có xu hướng giảm, thay vào đó là tllao động phi nông  
nghiệp có xu hướng tăng: năm 2008 là 8,08%, năm 2009 là 8,3% và năm 2010 là  
9,3%. Đây cũng à đặc điểm chung của nền kinh tế hiện nay, khi mà ttrọng đóng góp  
của ngàng nghiệp - Dịch vngày càng tăng.  
Chtiêu nhân khẩu/lao động cho biết một lao động phải nuôi bao nhiêu người  
trong gia đình. Năm 2008 bình quân nhân khẩu/lao động của xã là 2,31, năm 2009 là  
2,28 và năm 2010 là 2,20. Đây là những con skhá cao, cho thấy mỗi lao động phải  
nuôi chính bản thân mình và phải nuôi thêm hơn một người nữa, đó cũng là gánh nặng  
cho nguồn lao động của xã. Tuy nhiên, qua các năm thì nhân khẩu/lao động có xu  
hướng giảm, giúp cải thiện phần nào sức ép của dân stới nn kinh tế của xã.  
Trần Xuân Lâm  
19  
Chuyên đề tốt nghiệp  
Bảng 4: Tình hình dân số và lao động của xã Xuân Hồng qua 3 năm (2008 2010)  
2008  
2009  
SL  
1528  
2010  
SL  
1591  
2009/2008  
2010/2009  
Chỉ tiêu  
ĐVT  
SL  
%
-
%
-
%
-
±
%
±
%
Hộ  
1460  
6625  
68  
4,66  
2,01  
1,16  
2,89  
3,14  
2,74  
63  
50  
4,12  
0,74  
0,29  
1,20  
4,63  
2,71  
I. Tổng số hộ  
Người  
Người  
Người  
100  
6758 100 6808 100 133  
II. Tổng số nhân khẩu  
1. Nữ  
3376 50,96 3415 50,53 3425 50,31 39  
3249 49,04 3343 49,47 3383 49,69 94  
10  
2. Nam  
40  
Lao động 2870 43,32 2960 43,80 3097 45,49 90  
Lao động 2335 35,25 2399 35,50 2464 36,19 64  
137  
65  
III. Tổng số lao động  
1. Lao động nông nghiệp  
2. Lao động phi nông  
Lao động  
535  
8,08  
561  
8,30  
633  
9,30 26  
4,86  
72  
12,83  
nghiệp  
IV. Chỉ tiêu BQ  
1. BQ nhân khẩu/hộ  
2. BQ lao động/hộ  
Người/hộ 4,54  
-
-
-
-
4,42  
1,94  
1,57  
2,28  
-
-
-
-
4,28  
1,95  
1,55  
2,20  
-
-
-
-
-0,12 -2,53  
-0,03 -1,45  
-0,03 -1,83  
-0,03 -1,09  
-0,14  
0,01  
-3,25  
0,49  
LĐ/hộ  
,97  
1,60  
2,31  
3. BQ LĐ nông nghiệp/hộ  
-0,02  
-0,08  
-1,36  
-3,70  
4. BQ nhân khẩu/lao động NK/LĐ  
(Nguồn: UBND xã Xuân Hồng)  
Trần Xuân Lâm  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 50 trang yennguyen 04/04/2022 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_cua_cac_ho_ch.pdf