Chất lượng sống của người cao tuổi ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh (Nghiên cứu tại Phường 5, Quận 10)
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020
34
CHẤT LƢỢNG SỐNG CỦA NGƢỜI CAO TUỔI
Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(N ứu tại ƣ 5 u )
NGUYỄN THỊ CÚC TRÂM*
TRẦN ĐAN TÂM**
m s t t s n t n t n v v t t n o tu p n n n s n
t n t t i vớ n i cao tu i. Thành ph Hồ Chí Minh (TPHCM)
với dân s ôn v tỷ l n t n k n n , n ên ứu về an sinh xã h i
n un v ặc bi t n m n ý n ĩ t c tiễn. D a trên nghiên cứu
ịn t n t ị n p ng 15, qu n 10, TPH M n m 2020 v kết h p phân
tích m t s các tài li u thứ c p k , v ết p n t ụ thể ơn m t s th c
tr n l ên qu n ến ch t l ng s ng củ n i cao tu i t i TPHCM. Kết qu
nghiên cứu cho th y, n i cao tu i t i qu n n i thành TPHCM khá hài lòng về
ch t l ng s ng của b n thân. Mứ lòn i vớ i s ng tinh th n, v t
ch t có s khác nhau giữa các nhóm mức s ng, tình tr ng sức khỏe v n n l c
t chủ về kinh tế củ n i cao tu i.
Từ khóa: chất lượng sống, người cao tuổi, già hóa, an sinh xã hội
Nh n bài ngày: 1/10/2020; v o ên t p: 2/10/2020; ph n bi n: 7/10/2020;
duy t n : 24/10/2020
1. DẪN NHẬP
những đặc trưng của quá trình già hóa
dân số diễn ra tại Việt Nam; phân tích
biến đổi đời sống gia đ nh mà chủ yếu
là cơ cấu hộ gia đ nh; chi ti u y tế và
một số vấn đề li n quan đến lao động
việc làm và an sinh xã hội của người
cao tuổi ở Việt Nam. Báo cáo trình
bày quá trình già hóa dân số và
những thách thức mà Nhà nước cần
có kế hoạch để đảm bảo an sinh cho
người cao tuổi (ii) Điều tra về người
cao tuổi Việt Nam (VNAS) năm 2011,
cuộc điều tra quy m có tính đại diện
quốc gia đầu tiên ở Việt Nam. Các
nhóm th ng tin được thu th p gồm:
các thông tin cá nhân; thông tin về đời
Trong bối cảnh già hóa dân số diễn ra
nhanh tại Việt Nam cũng như nhiều
nước khác trên thế giới, việc nghiên
cứu chất lượng sống của người cao
tuổi có ý nghĩa thực tiễn và cấp thiết
Hai c ng tr nh nổi t nghi n cứu về
người cao tuổi: (i) Báo cáo của Quỹ
Dân số Liên hợp quốc về “Già hóa
dân số và người cao tuổi ở Việt Nam-
thực trạng dự báo và một số khuyến
nghị chính sách” Báo cáo dựa vào số
liệu của Tổng cục Thống kê phân tích
*, ** Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ
NGUYỄN THỊ CÚC TRÂM - TRẦN ĐAN TÂM – CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI…
35
sống gia đ nh và th ng tin về quan hệ qu n 10, bài viết tìm hiểu về chất
lượng sống của người cao tuổi tại
qu n nội thành TPHCM từ “nh n thức”
của chính những người cao tuổi với
cách tiếp c n này “chính quyền thành
phố có thể sử dụng lối tiếp c n từ phía
cảm nh n chủ quan của người dân để
soi rọi và kiểm tra lại hiệu quả thực
thụ của các chính sách đ thị và các
lĩnh vực phúc lợi ở đ thị” (Trần Hữu
Quang, 2011).
cộng đồng xã hội của người cao tuổi.
Kết quả phân tích được chia theo bốn
nội dung: các đặc điểm inh tế và xã
hội; các đặc điểm về sức hỏe, chăm
sóc sức khỏe và tiếp c n các dịch vụ y
tế; việc tiếp c n với các quyền lợi và
quyền pháp lý dựa theo lu t và chính
sách Việt Nam; vai tr của người cao
tuổi trong gia đ nh, cộng đồng và xã
hội C ng tr nh đã hái quát các vấn
đề kinh tế, xã hội, sức khỏe và tiếp
c n các quyền của người cao tuổi.
Mặc dù kết quả định lượng được trích
dẫn trong nhiều các nghiên cứu, song
nghiên cứu công trình khuyến cáo
“cần tiến hành các nghi n cứu định
tính để hai thác sâu ản chất và đề
xuất giải pháp phù hợp cho một hiện
tượng cụ thể”
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2. . Cơ sở lý thuyết
Theo pháp lu t Việt Nam, người cao
tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60
tuổi trở lên (Điều 2 Lu t Người cao
tuổi 2009).
Về ch t l ng s ng, theo Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) (1995) là nh n thức
Các nghiên cứu khác chủ yếu phân của cá nhân (individual’s perception) về
tích theo từng vấn đề, như già hóa vị trí của họ trong cuộc sống, trong bối
dân số, sức khỏe của người cao tuổi, cảnh văn hóa và hệ thống giá trị mà
sắp xếp đời sống gia đ nh, m h nh họ sống và li n quan đến mục tiêu, kỳ
chăm sóc người cao tuổi… và chủ yếu vọng, tiêu chuẩn và mối quan tâm của
phân tích tình hình chung của cả họ Theo đó, những ti u chí đo lường
nước hoặc của một số địa bàn.
chất lượng sống như sự hài lòng với
sức khỏe thể chất, trạng thái tâm lý,
mức độ độc l p, mối quan hệ xã hội,
niềm tin cá nhân và mối quan hệ của
họ với các đặc điểm nổi b t của môi
trường.
Theo kết quả cuộc Tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 2019, số lượng
người cao tuổi ở TPHCM khoảng
841 000 người, tương đương 9,35%
tổng dân số toàn Thành phố (Ủy ban
Nhân dân TPHCM, 2019). Song song Chất lượng sống người cao tuổi Việt
đó tỷ lệ dân số cao tuổi ở TPHCM Nam ở vị trí 41/96 quốc gia. Chỉ số
tăng há nhanh nhưng chưa có nhiều đánh giá chất lượng sống người cao
các nghiên cứu về chất lượng sống tuổi (Global AgeWatch Index 2015) –
của nhóm người cao tuổi này Tr n cơ là chỉ số được xây dựng bởi Quỹ Dân
sở dữ liệu của cuộc khảo sát do tác số Liên hiệp quốc (UNFPA) và Tổ
giả thực hiện năm 2020 tại phường 15, chức V n động quyền lợi cho người
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020
36
cao tuổi (HelpAge International) dựa trong sinh hoạt; (2) Khía cạnh sức
vào tình trạng kinh tế và xã hội của hỏe thể chất; (3) Khía cạnh kinh tế;
người cao tuổi. Global AgeWatch
Index 2015 đưa ra tổng cộng 13 chỉ số
để đánh giá chất lượng sống của
người cao tuổi thuộc 4 lĩnh vực: (1)
bảo đảm thu nh p; (2) tình trạng sức
khỏe; (3) năng lực của người cao tuổi
và (4) m i trường sống Đây là những
chỉ số rất có ý nghĩa trong nghi n cứu
chất lượng sống của người cao tuổi.
(4) Khía cạnh khả năng lao động; (5)
Khía cạnh m i trường sống và (6)
Khía cạnh tín ngưỡng tâm linh Đây là
bộ công cụ hữu ích cho những nhà
nghiên cứu tại Việt Nam tham khảo.
Trong nghiên cứu này, chúng t i đồng
quan điểm với khái niệm về chất
lượng sống do Tổ chức Y tế Thế giới
đưa ra Tr n cơ sở tham khảo cách
đo lường về chất lượng sống của
WHO bao gồm sự cảm nh n (feeling),
sự hài lòng (satisfied) của người cao
Như v y, liên quan chất lượng sống
của người cao tuổi, tuy không hoàn
toàn trùng lặp nhưng cả khái niệm của
WHO và Global AgeWatch Index 2015 tuổi, tổng hợp các khái niệm và các
đều nhấn mạnh đến những khía cạnh khía cạnh đo lường về chất lượng
sống, chúng tôi tiến hành thu th p dữ
liệu, sắp xếp kết quả khảo sát chất
lượng sống của người cao tuổi tại
TPHCM theo các chiều cạnh: sức
khỏe thể chất của người cao tuổi; khả
năng lao động và bảo đảm thu nh p
của người cao tuổi; đời sống tinh thần
của người cao tuổi; và m i trường
sống của người cao tuổi.
cảm nh n cá nhân của người cao tuổi
về sức khỏe thể chất, tinh thần; mức
độ độc l p; bảo đảm thu nh p; môi
trường sống và mối quan hệ xã hội
của người cao tuổi.
Tại Việt Nam cũng đã có những
nghiên cứu cố gắng làm rõ hơn các
chỉ số đo lường chất lượng sống của
người cao tuổi. Từ nhu cầu chuẩn hóa
bộ công cụ đo lường chất lượng sống
nhằm đánh giá ết quả của các
chương tr nh can thiệp nâng cao sức
khỏe, nhóm tác giả Lê Thị Hải Hà
(2012) đã ế thừa bộ công cụ của
2.2. P ƣơ á ứu
Nghiên cứu về chất lượng sống của
người cao tuổi TPHCM khu vực nội
thành được tiến hành bằng phương
pháp định tính. Trong nghiên cứu này,
WHO, đồng thời tiến hành các ước số mẫu được phỏng vấn là 16 người
nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu tại phường 15 qu n 10 TPHCM (được
định tính, phỏng vấn chuyên gia và mã hóa theo thứ tự từ TH1 đến TH16)
nghiên cứu định lượng để hoàn chỉnh bao gồm những người cao tuổi đang
sống tại địa bàn nghiên cứu và đại
diện chính quyền địa phương Đây là
địa àn đ thị có lịch sử hình thành
từ lâu của TPHCM và nằm ở vị trí
không quá trung tâm cũng h ng quá
bộ công cụ. Kết quả, nhóm tác giả đã
đưa ra ộ câu hỏi chất lượng sống
của người cao tuổi tại Việt Nam (gồm
65 tiểu mục) thuộc 6 nhóm: (1) Khía
cạnh tinh thần mối quan hệ h trợ
NGUYỄN THỊ CÚC TRÂM - TRẦN ĐAN TÂM – CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI…
37
ngoại vi của TPHCM. Cư dân ở đây chăm sóc sức khỏe Có người có bác
tương đối ổn định, những năm gần sĩ ri ng tư vấn việc chăm sóc sức
khỏe và chữa trị bệnh t t; có những
người nh n sự điều trị thường xuyên
từ ác sĩ của các bệnh viện lớn và họ
có đủ năng lực để thực hiện được các
biện pháp chăm sóc sức khỏe theo lời
khuyên của ác sĩ Trường hợp TH3
là người cảm thấy chất lượng cuộc
sống tốt, đang h ng phải điều trị
bệnh và có cách thức tự phòng bệnh
theo kinh nghiệm của bản thân. TH3
trước đây đã trải qua phẫu thu t và
từng gần như mất tiếng vì bệnh viêm
thanh quản Theo ng, do đi chữa
nhiều nơi và “gặp thầy gặp thợ nên
mới được như ây giờ”; ng chia sẻ
với chúng tôi bí quyết chăm sóc sức
khỏe : “… Sáng uống nửa lít nước lọc,
uống hơi nóng già, uống từng chút
một để đánh động cơ thể trước…
muốn ngủ ngon thì phải làm cho khí
huyết lưu th ng ằng cách t p thể dục
đều đặn” (TH3, nam, 70 tuổi, mức
sống trung nh) Đồng thời, hàng
ngày TH3 mát xa chân 30 phút bằng
đá muối hồng Hymalaya – một sản
phẩm chăm sóc sức khỏe đang được
quảng cáo rất phổ biến. Những kinh
nghiệm này theo TH3 hoàn toàn là
kinh nghiệm của bản thân Trường
hợp TH12 nằm trong nhóm hộ kinh tế
khá giả, mặc dù đang mang nhiều
bệnh mãn tính, đi lại hó hăn nhưng
TH12 vẫn cảm thấy hài lòng với sức
khỏe của m nh Gia đ nh TH12 có điều
kiện kinh tế há, do đó gần như người
này có ác sĩ ri ng để tư vấn và chữa
đây giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng
bởi quá trình biến động dân số cơ học.
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo
các tiêu chí về mức sống, tình trạng
thu nh p, giới, việc làm, loại hình gia
đ nh và t nh trạng sức khỏe (Phụ lục 1).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khía cạnh sức khỏe thể chất
của ƣ i cao tuổi
Theo quy lu t của v ng đời, bệnh t t
có thể xem là vấn đề hó hăn nhất
của nhóm người cao tuổi. Nhiều
nghiên cứu trước đây đã chỉ ra thực
trạng nhiều người cao tuổi bị nhiều
loại bệnh mãn tính cùng lúc (Văn Thị
Ngọc Lan, 2009; UNFPA, 2011; VNAS,
2011; Nguyễn Thị Cúc Trâm, 2017).
Trong nghiên cứu này, nhiều người
cao tuổi cũng đang có vấn đề sức
khỏe với các mức độ khác nhau; chỉ
có một người cảm thấy sức khỏe ổn
định. Chúng tôi nh n thấy, những
người cao tuổi có đời sống kinh tế
trung bình và khá hài lòng với sức
khỏe của bản thân hơn Nguy n nhân
có thể vì họ bệnh ít hơn và cũng được
điều trị tốt hơn Điều này tương đồng
với kết quả nghiên cứu và quan sát
của chúng tôi trong một nghiên cứu ở
vùng ven đ TPHCM (Nguyễn Thị Cúc
Trâm, 2017) - những người có đời
sống kinh tế khá giả dễ dàng tiếp c n
các cơ hội khám chữa bệnh hơn và
hài l ng hơn về vấn đề sức khỏe của
bản thân.
Những người này thường có kiến trị bệnh bất cứ lúc nào cần Đồng thời,
thức và quan tâm nhiều tới vấn đề khi có nhu cầu gia đ nh vẫn mời thêm
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020
38
ác sĩ hác về để chăm sóc sức khỏe như chủ động hơn trong việc tìm kiếm
cho TH12.
cách thức chữa bệnh, từ đó họ cảm
thấy hài l ng hơn với cuộc sống.
Ngược lại, những người cao tuổi
thuộc hộ nghèo và c n nghèo mà
chúng tôi gặp thường đang ị bệnh
hoặc không hài lòng về tình trạng sức
khỏe của m nh Trường hợp TH7
đang phải nằm liệt giường nhiều năm
và mọi sinh hoạt đều phải nhờ vợ
chăm sóc Chúng t i nh n thấy, bệnh
t t đang ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống hàng ngày của cả gia đ nh ng
Vì kinh tế hó hăn, gia đ nh TH7
đang dành phần lớn thời gian vào việc
tạo thu nh p để trang trải cuộc sống
và chữa bệnh. Nhìn chung, những hộ
gia đ nh nghèo và c n nghèo trong
nghiên cứu này chỉ chữa bệnh khi có
dấu hiệu bệnh nặng, họ ít có các biện
pháp phòng ngừa cũng như t p luyện
để chăm sóc sức khỏe cho bản thân.
3.2. Khả ă lao độ và đảm bảo
thu nh p của ƣ i cao tuổi
Qua khảo sát và phỏng vấn, có một số
người cao tuổi đang làm việc có thu
nh p, một số người làm việc nội trợ
và có những người già yếu, bệnh t t
không làm việc được (khả năng lao
động tùy vào tình trạng sức khỏe). Có
một người cao tuổi trong mẫu khảo
sát hiện nằm một ch , một người sức
khỏe yếu phải có người h trợ trong
sinh hoạt, những người còn lại đều có
thể tự chủ được các sinh hoạt hàng
ngày Người cao tuổi nằm liệt giường
(TH7) thuộc diện hộ nghèo, đang phải
đối diện hó hăn cả về tinh thần và
v t chất. Tất cả mọi sinh hoạt cá nhân
của trường hợp TH7 đều phụ thuộc
vào người vợ. TH7 nh n được trợ cấp
xã hội của Nhà nước tuy h ng đáng
kể và các chi phí sinh hoạt đều phải
Nh n chung, người cao tuổi tương đối
hài lòng về sức khỏe của bản thân
(trừ trường hợp TH7 đang nằm liệt
giường). Sự “hài l ng” và đánh giá nhờ vào vợ và các con. M i khi ông
như lời trường hợp TH1 (87 tuổi, mức đau ệnh th gia đ nh đều phải “mượn
người ta rồi làm trả người ta sau”
(TH7, Nam, 70 tuổi, hộ nghèo).
Trường hợp này an sinh cho cả gia
đ nh rất bấp bênh và khó có thể thoát
nghèo vì vợ chồng TH7 đã lớn tuổi và
các con đều là lao động phổ thông.
sống trung nh) là: “chỉ già nên có
bệnh già thôi còn sức khỏe ổn định”.
Cảm giác hài lòng có sự khác nhau
tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, khả
năng inh tế của bản thân người cao
tuổi và gia đ nh họ. Ngoài ra, những
người cao tuổi ở hộ có mức sống
trung nh và há đều có học vấn cao
hơn những người cao tuổi nhóm
nghèo. Nguyên nhân có thể là do
những người cao tuổi hộ trung bình và
khá có nhiều kiến thức hơn trong việc
dự ph ng và chăm sóc sức khỏe cũng
Trường hợp TH12 mặc dù sức khỏe
khá yếu, đi lại hó hăn nhưng v có
điều kiện kinh tế há do đó người này
đang nh n được sự chăm sóc tốt về y
tế, dinh dưỡng và có người thường
xuyên h trợ trong sinh hoạt. Mặc dù
sức khỏe không tốt nhưng TH12 vẫn
NGUYỄN THỊ CÚC TRÂM - TRẦN ĐAN TÂM – CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI…
39
có điều kiện làm công việc mình yêu Về thu nh p của người cao tuổi, khác
thích như đọc sách báo và viết báo. với vùng ngoại đ mà chúng t i đã
nghiên cứu, có nhiều người cao tuổi
trong nghiên cứu này đang có lương
hưu hoặc có công việc tạo thu nh p.
Trong nhóm người cao tuổi được
phỏng vấn tại phường 15, qu n 10,
trừ những người thuộc hộ nghèo, khá
nhiều người có nguồn thu nh p ổn
định. Những nguồn thu nh p hiện tại
của nhóm người cao tuổi được nghiên
cứu bao gồm: cho thuê nhà cửa;
lương hưu; u n án nhỏ; trợ cấp của
con cái, họ hàng; trợ cấp của chính
quyền địa phương
Chúng tôi nh n thấy được làm công
việc theo mong muốn và khả năng
của bản thân đã mang đến rất nhiều
sự thoải mái cho người cao tuổi này.
Những người cao tuổi còn lại trong
mẫu khảo sát, ngoài việc có thể tự
chăm sóc ản thân, có người còn có
thể nội trợ, chăm sóc cháu và có một
số người vẫn có thể làm việc tạo thu
nh p Trường hợp TH11 – hộ c n
nghèo, hiện tại 62 tuổi vẫn đang làm
việc và là trụ cột kinh tế của 3 người
trong gia đ nh Mẹ của TH11 gần 80
tuổi và bị bệnh, con của TH11 bị bệnh
tâm thần nhẹ có trợ cấp của Nhà
nước nhưng h ng nhiều. Thu nh p
của gia đ nh TH11 đến từ việc bà bán
đồ ăn sáng tại nhà. Theo TH11 thu
nh p hiện tại “[…] coi như đủ trang trải
tiền chợ nhưng nếu đau ệnh sẽ khó
xoay xở […] nhiều khi không dám ốm
vì mình nằm rồi không biết trông c y
vào ai […]” (TH11, nữ, 62 tuổi, hộ c n
nghèo). Bà tự đánh giá sức khỏe bình
thường, tuy nhiên có thể thấy có nhiều
rủi ro đối với an sinh cho hộ người
cao tuổi này trong tương lai gần.
Kết quả khảo sát cho thấy những
người cao tuổi có mức sống từ trung
nh đến khá hầu hết đều có lương
hưu và một số người c n có nhà để
cho thuê kinh doanh hoặc phòng trọ.
Con cái của họ phần lớn đều có công
việc ổn định, họ ít phải nhờ sự h trợ
của con về mặt kinh tế mà ngược lại
có người còn có thể giúp đỡ con.
Trong hi đó, những người cao tuổi hộ
nghèo và c n nghèo có cuộc sống rất
hó hăn Với hộ người cao tuổi là lao
động chính nhưng do tuổi cao và sức
khỏe không ổn định, trong gia đ nh có
người bệnh nặng thì thu nh p chỉ đủ
trang trải tiền thực phẩm hàng ngày.
Bệnh t t là khó khăn đáng lo nhất đối
với nhiều người cao tuổi, khi không có
quỹ dự ph ng Nhà nước và chính
quyền địa phương đã có h trợ cho
những hộ nghèo và c n nghèo có
người cao tuổi, tuy nhiên h trợ này
chỉ mang tính chất tạm thời, phụ thuộc
vào quỹ Hội Người cao tuổi của địa
phương do các mạnh thường quân
Nhìn chung, trong số những người
cao tuổi còn làm việc, có người làm
việc trong điều kiện thoải mái về sức
khỏe và tinh thần, không quá áp lực
về vấn đề kinh tế; đồng thời, có người
đang cảm thấy cần phải làm việc vì
cần có thu nh p nhưng sức khỏe vẫn
đáp ứng được, và có những người
đang cố phải làm việc để có thu nh p
nhưng cảm thấy mệt, quá sức.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020
40
ủng hộ. Con cái của những người cao 3.3.2. Hài lòng với gia đình
tuổi thuộc hộ nghèo đều đang h ng
“Kính tr n”, “ ính lão” là truyền thống,
có công việc và thu nh p không ổn
định nên h ng giúp đỡ cho cha mẹ
được nhiều về kinh tế.
là nét đẹp văn hóa thể hiện tình yêu
thương, l ng hiếu thảo của con cháu
với cha mẹ, ông bà. Theo nghiên cứu
của L Văn Thành (2018), tỷ lệ loại
h nh chăm sóc người cao tuổi của gia
đ nh chiếm trên 99,5% trong các loại
h nh chăm sóc V v y, sự hài lòng
của người cao tuổi đối với gia đ nh là
yếu tố rất quan trọng quyết định đến
chất lượng sống của người cao tuổi.
Trong một nghiên cứu khác về người
cao tuổi (Nguyễn Thị Cúc Trâm, 2019),
chúng t i đã gặp trường hợp người
cao tuổi bệnh nặng lại sống không
hòa hợp với gia đ nh con trai n n tâm
lý và sức khỏe bị ảnh hưởng rất nhiều.
Như v y, học vấn cũng có thể là yếu
tố quan trọng đã giúp cho người cao
tuổi có công việc ổn định khi còn trẻ
và hiện tại họ có lương hưu hoặc tiền
tích lũy để “dưỡng già”
3.3. Khía cạnh tinh thần của ƣ i
cao tuổi
3.3.1. Hài lòng với cuộc sống của
bản thân
Nhiều người cao tuổi cho biết họ hài
lòng với cuộc sống của mình, với
những g m nh đã đạt được ở độ tuổi
hiện tại. Những người cao tuổi có sức
khỏe tốt, có vợ chồng và có điều kiện
kinh tế tốt hơn th mức độ hài lòng cao
hơn Người cao tuổi có mức sống
trung bình và khá hầu hết đều đi du
lịch m i năm; có trường hợp h ng đi
nhưng h ng phải do h ng có điều
kiện. Những người cao tuổi có đời
sống kinh tế hó hăn th chưa hài
lòng với cuộc sống hiện tại, hiếm khi
đi du lịch và ít có hoạt động vui chơi
giải trí cho bản thân. Khi nói về dự
định trong tương lai, người cao tuổi có
mức sống khá và trung bình chủ yếu
t p trung vào việc chăm sóc sức khỏe
và chữa bệnh; còn những người cao
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ
nghe một người cao tuổi là TH5 chưa
thực sự hài lòng về đời sống vợ
chồng Đây cũng là một trong những
vấn đề của người cao tuổi đã được đề
c p trong Điều tra về người cao tuổi
Việt Nam (2011). Phần lớn người cao
tuổi hài lòng với các mối quan hệ
trong gia đ nh và những người có vợ
chồng đang sống với nhau có vẻ hài
l ng hơn Có thể do sống tại thành thị
n n người cao tuổi ít có các mối quan
hệ láng giềng, con cái đi làm suốt
ngày và người thường xuyên tâm sự
với họ chính là vợ/chồng.
tuổi thuộc hộ nghèo thường nói “chưa Đối với mối quan hệ giữa người cao
biết thế nào” Những người cao tuổi tuổi và con cháu của mình, cảm nh n
không có con cái (TH4, TH13) cũng của người cao tuổi ở m i hoàn cảnh
mang đến nhiều điều khá thú vị.
Trường hợp TH3 đang sống chung
với con cháu nhưng có dự định cho
không muốn nói về việc sắp xếp cuộc
sống cá nhân họ trong tương lai và
theo họ là “tới đâu hay tới đó”
NGUYỄN THỊ CÚC TRÂM - TRẦN ĐAN TÂM – CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI…
41
con cái ra riêng. Việc ra riêng xuất người thì cảm thấy việc chăm sóc các
phát từ mong muốn của con nhưng cháu tuy hơi mệt, hơi ồn nhưng đó là
bản thân TH3 cũng cảm thấy nhiều niềm vui và họ cảm thấy hài lòng.
thói quen sinh hoạt của con dâu
Kết quả khảo sát cho thấy rất ít người
không phù hợp với ông và không thoải
cao tuổi còn giữ các mối quan hệ m t
mái lắm khi sống chung. Bản thân vợ
chồng TH3 sức khỏe ổn định, cơ ản
có thể giúp đỡ, chia sẻ với họ chủ yếu
độc l p về kinh tế, có nhiều kinh
nghiệm sống nên họ cảm thấy khá
Một vài người cao tuổi độc thân, góa
thoải mái với quyết định này. Theo
thiết với anh em hay họ hàng Người
là vợ/chồng, con, cháu trong gia đ nh
vợ/chồng nh n được sự giúp đỡ của
TH3 việc phát sinh vấn đề khi sống
cháu và anh/chị/em. Những trường
chung với con cái sau khi l p gia đ nh
là vấn đề phổ biến: “… Nhiều gia đ nh,
tuổi được phỏng vấn đều là người từ
nhiều ông bà tâm sự với nhau đều
trường hợp gần giống như nhau trong
TPHCM nhiều năm n n mối quan hệ
mối quan hệ với dâu rể …” (TH3, nam,
hợp này có thể do đa phần người cao
tỉnh hác đến, lớn tuổi và ở tại
với quê gốc không còn bền chặt.
70 tuổi, hộ mức sống trung bình). Một
Chúng tôi nh n thấy, sự hài lòng về
trường hợp khác, vợ chồng người cao
mối quan hệ gia đ nh h ng li n quan
tuổi thuộc hộ có mức sống trung bình
nhiều đến điều kiện kinh tế của gia
còn tự chăm sóc nhau được, cũng
đ nh Tuy nhi n, những người cao tuổi
độc l p về kinh tế và cảm thấy việc
có vợ chồng, có thu nh p và có sức
sống chung với con cháu “… đ i lúc
khỏe chủ động hơn trong việc đưa ra
khá ồn ào […] cũng muốn sống riêng
các quyết định li n quan đến bản thân
nhưng con cái chưa có điều kiện”
họ và những lựa chọn lớn hơn như có
(TH2, nữ, 70 tuổi, hộ mức sống trung
sống chung với con cái hay không.
bình). Tuy nhiên, dù sống riêng,
Trong các vấn đề li n quan đến người
những người cao tuổi này vẫn tin rằng
cao tuổi, vấn đề “thay đổi hệ thống giá
khi họ bị bệnh thì các con sẽ chăm
sóc v các con đều ở gần và sẵn sàng
các dàn xếp đời sống gia đ nh” đã
lo cho họ Người cao tuổi có đời sống
khá nhất mà chúng tôi gặp (TH12) độc
từ há lâu Tuy nhi n, để điều hòa ổn
l p về kinh tế, mặc dù sống chung với
trị xã hội”, “thay đổi kiểu gia đ nh và
được Bùi Thế Cường (2001) dự báo
thỏa các mối quan hệ trong gia đ nh
gia đ nh con nhưng cảm thấy rất hài
cũng như thích ứng với sự thay đổi hệ
l ng v có người thường xuyên h trợ
trong sinh hoạt và có không gian sinh
thống giá trị xã hội, có nhiều vấn đề
không dễ giải quyết.
hoạt riêng cho bản thân Có 3 người
cao tuổi thuộc hộ nghèo và c n nghèo
trong nghiên cứu này, một người
không có con, một người con bị tâm
thần nhẹ chưa có gia đ nh c n một
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2019, quy m hộ gia đ nh có xu
hướng giảm. Quy mô hộ gia đ nh từ 2
đến 4 người chiếm phần nhiều hơn –
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020
42
với 66% (Ủy ban Nhân dân TPHCM, người cao tuổi sống ở nội thành ít
2019) Trong nhóm người cao tuổi giao lưu, tr chuyện với hàng xóm so
được nghiên cứu cũng ít có gia đ nh với vùng ngoại thành Điều này có thể
từ 3 thế hệ; nếu có th cũng trong xu do sự khác biệt về lối sống, về đặc
hướng sẽ tách ri ng hi đủ điều kiện. điểm cư trú
Điều này thể hiện xu hướng chung
3.3.4. Hài lòng với các tổ chức
của đời sống gia đ nh hiện đại nhưng
cũng là thách thức lớn trong việc
chăm sóc, phụng dưỡng người cao
tuổi và truyền thụ các giá trị văn hóa
trong gia đ nh giữa các thế hệ.
chính trị xã hội tại địa phương
Phần lớn người được phỏng vấn cảm
thấy hài lòng về các tổ chức chính trị
xã hội tại địa phương Trong 16
trường hợp, có 3 trường hợp người
cao tuổi đang tham gia Hội Cựu chiến
binh và hầu hết đều tham gia Hội
Người cao tuổi. (Nguyễn Thị Cúc
Trâm, 2017, 2019), Nh n chung, người
cao tuổi có tham gia các tổ chức xã
hội, song ít có ý nghĩa đối với đời
sống. Hội Cựu chiến inh có tính đặc
thù hơn n n có nhiều hoạt động hơn
so với Hội Người cao tuổi. Các hoạt
động chủ yếu của Hội Người cao tuổi
là thăm hỏi và tổ chức mừng thọ; các
cuộc họp chi hội có tổ chức định kỳ
nhưng hầu hết người cao tuổi chưa
tham gia hoặc tham gia h ng thường
xuy n, do: “sức khỏe yếu”, “ h ng ai
tr ng nhà”, “ n tr ng cháu”…
3.3.3. Hài lòng với hàng xóm
Những người cao tuổi tại địa bàn khảo
sát hầu hết đều cho biết họ hài lòng
với mối quan hệ hàng xóm nơi m nh ở.
Các hoạt động giao tiếp phổ biến là
chào hỏi khi gặp nhau; một số ít người
cao tuổi có thăm hỏi và được hàng
xóm thăm hỏi khi ốm đau; vài người
thỉnh thoảng sang nhà hàng xóm trò
chuyện Trường hợp TH4 cho biết: “ở
khu này mọi người cũng h a đồng,
gặp nhau thì chào và biết ai ốm đau
th qua thăm hỏi” (TH4, nữ, 69 tuổi,
mức sống trung bình). Tuy nhiên, có
khác biệt so với vùng ngoại thành. Ở
Củ Chi và B nh Chánh, người cao tuổi
có sự gắn kết và giao lưu nhiều hơn
Ở ngoại thành, những người khỏe
mạnh thường tới nhà hàng xóm uống
trà, cà phê và trò chuyện; hoạt động
qua nhà hàng xóm há thường xuyên.
Đại diện Hội Người cao tuổi cho biết
hiện tại không có hội nhóm sinh hoạt
nào cho người cao tuổi tr n địa bàn
hoạt động. Theo chúng tôi, mặc dù có
thể người cao tuổi cảm thấy hài lòng
Hơn thế, những người cao tuổi gặp nhưng các tổ chức chính trị tại địa
hó hăn hoặc đau ốm còn nh n được phương n n có nhiều chương tr nh có
sự giúp đỡ về tinh thần và h trợ khác ý nghĩa, thiết thực hơn giúp người cao
từ nhiều người hàng xóm của mình.
tuổi sống vui sống khỏe.
Trong đời sống tâm linh, tín ngưỡng,
người cao tuổi cảm thấy “… thoải mái,
ai muốn theo đạo g th theo…” (TH10,
Như v y, hầu hết người cao tuổi đều
nh n thấy hài lòng, tuy nhiên kết quả
khảo sát và quan sát của chúng tôi thì
NGUYỄN THỊ CÚC TRÂM - TRẦN ĐAN TÂM – CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI…
43
nam, 73 tuổi, hộ trung bình). Nhóm 4. KẾT LUẬN
người cao tuổi được phỏng vấn có
người theo đạo Ph t, đạo Thiên Chúa,
có người chỉ thờ ông bà và tất cả họ
xem đây h ng phải là vấn đề khó
hăn hi sống tại địa phương
Đời sống người cao tuổi tại phường
15, qu n 10 phản ánh khá nhiều vấn
đề điển hình cho cuộc sống người cao
tuổi tại nội thành TPHCM. Kết quả từ
phỏng vấn phản ánh thực tế cảm
nh n về chất lượng sống của người
cao tuổi và đặt ra nhiều vấn đề cần
thảo lu n sâu về mặt chính sách ở
những nghiên cứu lớn hơn trong
tương lai
3.4. Mô trƣ ng sống của ƣ i
cao tuổi
Người cao tuổi khá hài lòng về môi
trường an ninh tr t tự tại địa phương,
m i trường tự nhiên khá tốt. Điều họ
ăn hoăn nhất là về vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm tại TPHCM. Nhiều
trường hợp người cao tuổi xem việc
“hạn chế ăn ngoài” là cách để bảo vệ
Về sức khỏe thể ch t, nhìn chung
người cao tuổi trong nhóm được khảo
sát tương đối hài lòng về sức khỏe
hiện tại của mình. Mặc dù đa số người
sức khỏe cho bản thân và gia đ nh cao tuổi đều bị bệnh nhưng họ hài
lòng với dịch vụ y tế mà họ đang nh n
được khi khám chữa bệnh Người cao
tuổi không hài lòng với vấn đề sức
Theo TH4 (nữ, 63 tuổi, mức sống
trung nh) “… chính quyền Thành
phố cần phải có các biện pháp để
người dân an tâm hơn hi ăn uống và khỏe là người bị bệnh nặng, gần như
không còn khả năng phục vụ bản thân
và thuộc nhóm hộ nghèo h ng đủ
tiền để chữa trị bệnh theo nhu cầu.
mua sắm”
Về nhà ở, những người cao tuổi trong
khảo sát đều đang sống tại nhà riêng
và hầu hết là nhà kiên cố và có sự
khác nhau về điều kiện sinh hoạt.
Người cao tuổi có đời sống kinh tế
Về n n l c kinh tế, những người cao
tuổi có mức sống trung bình và khá
đều là những người có lương hưu, có
khá giả nhất có nhà nhiều tầng kiên cố người còn có nhà cho thuê và phần
lớn họ cảm thấy “đủ sống” Một số
người còn có thể h trợ con cái từ
khoản thu nh p đã tích lũy Những
người cao tuổi thuộc nhóm này dễ
dàng ra quyết định hơn đối với nhiều
vấn đề của bản thân như: lựa chọn
cách chăm sóc sức khỏe, nơi hám
chữa bệnh, sắp xếp việc gia đ nh…
Bên cạnh đó, hó hăn về kinh tế là
vấn đề chi phối rất lớn đối với chất
lượng sống của những người cao tuổi
hộ nghèo và c n nghèo, và việc kiếm
và trong nhà có người giúp việc, có
nu i thú cưng và nhiều các tiện nghi
sinh hoạt hiện đại Ngược lại, người
cao tuổi thuộc hộ nghèo thì sống trong
căn nhà rất nhỏ, thiếu ánh sáng, hẻm
vào sâu và sống chung với nhiều
người, nhiều thế hệ. Mặc dù nhà của
người này theo quan sát của chúng tôi
đã rất xuống cấp nhưng mối quan tâm
của họ là chi phí chữa bệnh cho thành
viên trong hộ, còn nhà cửa họ cảm
thấy đã tạm hài lòng.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020
44
thêm thu nh p là vấn đề ưu ti n trong đổi kịp thời nhanh chóng về mặt chính
cuộc sống, chiếm phần lớn thời gian sách để tìm ra những m h nh chăm
và tâm lực của họ Đặc điểm này sóc người cao tuổi thích hợp trong xã
tương đồng với những nghiên cứu hội hiện đại và làm sao để người dân
của chúng tôi về người cao tuổi ở thích ứng được về mặt văn hóa xã hội.
vùng ven đ của TPHCM. Từ kết quả
Về dịch vụ khám chữa b nh, mong
khảo sát, cũng là từ thực tiễn, chúng
muốn của người cao tuổi là được
tôi cho rằng, trong tương lai, các
khám bệnh nhanh hơn v hiện nay các
chính sách của Nhà nước cần phải có
bệnh viện đều quá đ ng Điều này
sự tính toán để nhóm những người
củng cố tầm quan trọng của yếu tố
lao động phi chính thức - chưa tham
khoảng cách đối với việc thụ hưởng
gia các loại hình bảo hiểm xã hội ở
các dịch vụ y tế của người cao tuổi.
TPHCM - có một “tuổi già chủ động”
Về mô tr ng s ng, nhìn chung
hơn, như th ng điệp của các tổ chức
người cao tuổi hài lòng về điều kiện
quốc tế đang đưa ra
nhà ở và tình hình an ninh tr t tự. Tuy
Về ìn , gia đ nh đang là yếu tố
nhiên, nhiều người cao tuổi hiện nay
quan trọng nhất trong việc chăm sóc
chưa có h ng gian phù hợp để vui
người cao tuổi. Mặc dù v y, hiện nay
chơi giải trí chưa an tâm về an toàn
việc chăm sóc người cao tuổi vẫn chủ
thực phẩm, an toàn giao th ng đ thị.
yếu dựa vào đạo đức, văn hóa trong
Kết quả nghiên cứu này phần nào góp
gia đ nh là chính, các chế tài được đề
phần làm rõ chất lượng sống của
c p đến trong lu t nhưng chưa mang
người cao tuổi tại qu n nội thành
tính răn đe trong thực tiễn và theo
TPHCM. Từ góc độ cảm nh n của
chúng t i là chưa ảnh hưởng tới việc
người cao tuổi đã cho thấy những
điều tiết hành vi phụng dưỡng cha mẹ
điểm sáng và những hạn chế trong
của con cái trong gia đ nh Mặt khác,
các khía cạnh của chất lượng sống.
xã hội phát triển cần đưa đến cho
Chúng tôi hi vọng kết quả nghiên cứu
người cao tuổi nhiều lựa chọn để họ
này sẽ góp phần vào việc hoạch định
không phải quá phụ thuộc vào con cái
các chính sách phù hợp trong tương
và con cái cũng bớt cảm thấy chăm
lai nhằm hướng tới một chất lượng
sóc cha mẹ già là gánh nặng. Tuy
sống tốt hơn cho nhóm người cao tuổi
nhiên, già hóa dân số đang diễn ra rất
và gia đ nh của họ.
nhanh vì v y cần phải có những thay
Phụ lục 1. Mô tả mẫu khảo sát
Việc làm
Thu nh p
Giới
tính
Tình trạng
sức khỏe
Mã số
Tuổi
Loại h nh gia đ nh
Mức sống
TH1
TH2
Nam 87 Hưu trí
Nữ 73 Nội trợ
Sống chung vợ, con, cháu
Sống chung con, cháu
Có bệnh
Có bệnh
Trung bình
Trung bình
NGUYỄN THỊ CÚC TRÂM - TRẦN ĐAN TÂM – CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI…
45
TH3
TH4
TH5
TH6
TH7
TH8
TH9
Nam 70 Hưu trí
Nữ 69 Hưu trí
Nam 70 Hưu trí
Nữ 68 Nội trợ
Sống chung vợ, con, cháu
Độc thân
B nh thường
Có bệnh
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Sống chung vợ, con, cháu
Sống chung chồng, con, cháu
Có bệnh
Có bệnh
Nam 70 Già yếu Sống chung vợ, con, cháu
Nằm liệt giường Nghèo
Nữ
Nữ
62 Buôn bán Sống chung chồng, cháu
Có bệnh
Có bệnh
Có bệnh
Có bệnh
Có bệnh
Có bệnh
B nh thường
Trung bình
64 Nội trợ
72 Nội trợ
Sống chung con, cháu
Sống chung con, cháu
Trung bình
Trung bình
C n nghèo
Khá
TH10 Nữ
TH11 Nữ
TH12 Nữ
63 Buôn bán Sống chung mẹ, con
77 Hưu trí Sống chung con, cháu
TH13 Nam 65 Chở hàng Sống chung vợ
C n nghèo
Trung bình
TH14 Nam 62 Bảo vệ
Sống chung vợ, con, cháu
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
1. Bùi Thế Cường 2001 “Già hóa dân số ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với
chính sách người cao tuổi” T p chí Xã h i học. Số 1 (73).
3. Hội Li n hiệp Phụ nữ Việt Nam. 2012. ều tr qu về n o tu t m
n m 2011 - kết qu ủ yếu Hà Nội: Nxb. Phụ nữ.
4. Lê Thị Hải Hà, Nguyễn Thanh Hương, Nguyễn Trang Nhung. 2012. “Áp dụng phương
pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng trong xây dựng và chuẩn hóa công cụ
đo lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi ở Việt Nam” T p chí Xã h i học, số 2.
5. L Văn Thành 2018 “Một số vấn đề dân số li n quan đến sự phát triển bền vững
của TPHCM”, in trong Lê Thanh Sang. 2018. ô t ị hóa và phát triển ô t ị bền vững
vùng Nam B : Lý lu n, th c tiễn v i tho i chính sách. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc
gia Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội.
6. Nguyễn Thị Cúc Trâm 2017 Báo cáo đề tài “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở
những hộ c n nghèo vùng ven đ TPHCM” Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ chủ trì.
7. Nguyễn Thị Cúc Trâm 2019 “Tiếp c n bảo hiểm y tế của người cao tuổi diện nghèo
tại TPHCM. Đề tài thuộc chương tr nh nghi n cứu o p ủ v mứ s ụn o
ểm y tế t Nam” do Teramoto Minoru - Viện Nghi n cứu Kinh tế Châu Á (IDE-
JETRO) chủ trì.
24/10/2020.
9. Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA). 2011. Già hóa dân s v n i cao tu i Vi t
Nam: Th c tr ng, d báo và các khuyến nghị chính sách. Hà Nội.
10. Tổ chức Quốc tế Trợ giúp người cao tuổi (HelpAge International). Chỉ s n
11. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). WHOQOL-100 February 1995. MNH/PSF/
95.1.D.Rev.1
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020
46
thesaigontimes.vn/48937/Cu-dan-do-thi-TPHCM-va-chat-luong-song.html, truy c p ngày
20/6/2020.
13 . Ủy ban Nhân dân TPHCM. “TPHCM c ng ố kết quả sơ ộ T n ều tra dân s và
Post.aspx?List=5eb16142%2Df62d%2D4d6e%2Da0c3%2D94b5fbf93d65&ID=62925&
Web=47b63c10%2D8ed8%2D4592%2D97d8%2D1f436710fa9b,
10/7/2020 .
truy
c p
ngày
14. Ủy ban Nhân dân TPHCM. 2019. Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. Tổng
so-bo-tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-nam-2019.html, truy c p ngày 10/7/2020.
15. Văn Thị Ngọc Lan. 2009 “Người cao tuổi với vấn đề chăm sóc sức khỏe” T p chí
Khoa học Xã h i TPHCM, số 01(125), tr. 43-47.
Bạn đang xem tài liệu "Chất lượng sống của người cao tuổi ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh (Nghiên cứu tại Phường 5, Quận 10)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- chat_luong_song_cua_nguoi_cao_tuoi_o_noi_thanh_thanh_pho_ho.pdf