Tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi tại Viện lão khoa năm 2010
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI VIỆN LÃO KHOA NĂM 2010
Nguyễn Thị Cẩm Nhung1, Phạm Duy Tường2
1Bệnh viện Nội tiết Nghệ An, 2Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi tại viện Lão khoa Trung ương. Thiết
kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Phỏng vấn trực tiếp 200 bệnh nhân trên 60 tuổi bằng bộ câu hỏi thiết kế
sẵn. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ số khối cơ thể (BMI) và nguy cơ béo bụng bằng chỉ số vòng
bụng/vòng mông. Kết quả cho thấy: BMI trung bình chung là 20,96 ± 2,46, BMI trung bình của cụ ông (21,69
± 2,03) cao hơn BMI của cụ bà (20,59 ± 2,75) với p < 0,05. Có 15% các cụ thừa cân, 6% cụ béo phì độ I
(BMI > 25). Có 15% tổng số các cụ có BMI < 18,5, trong đó cụ bà (23,1%) cao hơn cụ ông (6,2%) với
p < 0,05. Tỷ số vòng bụng/vòng mông trung bình chung là 0,89 ± 0,04, Các cụ bà có nguy cơ béo bụng là
89,4% cao hơn các cụ ông là 60,4% (p < 0,05). Số liệu nghiên cứu là cơ sở cho việc xây dựng ngưỡng can
thiệp hợp lý.
Từ khoá: tình trạng dinh dưỡng, chỉ số khối cơ thể, vòng bụng, vòng mông
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Trong những năm gần đây cùng với sự tiến
bộ vượt bậc của y học lâm sàng cũng như y học
dự phòng tuổi thọ con người đã tăng lên, đặc
biệt là người già. Theo thống kê của tổ chức liên
hợp quốc (UN) số người từ 60 tuổi trở lên trên
thế giới năm 1950 là 201 triệu người, năm 1985
là 432 triệu người, năm 2000 là 590 triệu người
và ước tính đến năm 2025 sẽ là 1 tỷ 201 triêu
người [1]. Để người cao tuổi có một sức khỏe
tốt, có cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc với gia
đình, bạn bè, xã hội trở nên quan trọng và cần
thiết. Đã có một số nghiên cứu về tình trạng dinh
dưỡng của người cao tuổi được tiến hành ở nội
thành Hà Nội [2] và vùng trung du Bắc Bộ [3].
Mặc dù đã có nghiên cứu ở bệnh viện nhưng
đối tượng còn hạn hẹp [5]. Đề tài nhằm mục
tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người
cao tuổi tại viện Lão khoa Trung ương và đưa
ra những khuyến nghị phù hợp.
1. Đối tượng
Bệnh nhân tuổi từ trên 60, nằm điều trị 1
tuần đầu tại bệnh viện để các số đo nhân trắc
ổn định.
2. Địa điểm và thời gian
- Tại các khoa Tim mạch, Thần kinh, Nội
tổng hợp, Nội tiết - Chuyển hóa của viện Lão
khoa Trung ương, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: từ 31/12/2009 đến
31/3/2010.
3. Thiết kế
Nghiên cứu được thiết kế theo phương
pháp cắt ngang mô tả. Thu thập số liệu thông
qua phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ
câu hỏi thiết kế sẵn.
4. Cỡ mẫu: Dùng công thức ước lượng
một tỷ lệ trong quần thể cho điều tra cắt ngang.
Địa chỉ liên hệ: Phạm Duy Tường, Viện Đào tạo Y học dự
phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: pdtuong@yahoo.com
p (1 - p)
n = Z2
x
(1-α/2)
Ngày nhận: 05/02/2013
e2
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013
174
TCNCYH 83 (3) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, Z2
:
vòng bụng/vòng mông: VB/VM > 0,8:có nguy
cơ béo bụng đối với nữ, VB/VM > 0,9 : đối với
nam.
(1 - a/2)
hệ số tin cậy (= 1,96), chọn a = 0,05, p: là tỷ lệ
các cụ bị thiếu năng lượng trường diễn trong
nghiên cứu trước (p = 15,0%) , e: Khoảng sai
lệch mong muốn chọn = 0,05. Tính được:
n = 196 đối tượng. Tính tỷ lệ bỏ cuộc và làm
tròn số n = 200
6. Phương pháp xử lý và phân tích số
liệu
Xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm
EPI- INFO 6.04. Các test thống kê y học thông
thường được sử dụng.
5. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Sử dụng chỉ số khối cơ thể (BMI) theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới khuyến
nghị cho người Châu Á như sau: BMI ≥ 25:
béo phì, BMI ≥ 23 - 24,9: thừa cân, BMI từ
18,5 - 22,9: bình thường. BMI ≤ 18,5: thiếu
năng lượng trường diễn (CED). Và chỉ số
7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự cho phép của bệnh
viện, đối tượng nghiên cứu được giải thích về
mục đích và tự nguyện tham gia, được rút
khỏi nghiên cứu bất kì lúc nào và mọi thông tin
III. KẾT QUẢ
1. Tình trạng dinh dưỡng của các cụ cao tuổi theo chỉ số khối cơ thể
Bảng 1. BMI trung bình phân loại theo nhóm tuổi
Cụ ông (96)
Cụ bà (104)
Chung (200)
Giới
χ1
Nhóm
χ 2
χ ± SD)
n
BMI(
± SD)
n
BMI(
± SD)
n
BMI(
60 - 69 tuổi *
70 - 79 tuổi
80 - 89 tuổi
90 - 99 tuổi
Trung bình *
32
35
27
2
21,69 ± 2,12
30
37
30
7
20,32 ± 2,22
62
72
57
9
21,03 ± 2,26
21,45 ± 2,44
20,76 ± 2,40
17,70 ± 2,11
20,96 ± 2,46
21,92 ± 1,97
21,28 ± 1,99
19,64 + 1,69
21,61 ± 2,03
21,01 ± 2,77
20,29 ± 2,66
17,25 ± 2,00
20,35 ± 2,67
(* có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).
Bảng 1 cho thấy nhóm tuổi 70 - 79 có chỉ số BMI cao nhất là 21,45 ± 2,44, BMI có xu hướng
giảm dần theo tuổi, và thấp nhất ở nhóm tuổi 90 - 99 là 17,7 ± 2,11. Chỉ số BMI của cụ ông ở tất
cả các nhóm tuổi đều cao hơn của cụ bà, sự khác biệt này ở nhóm tuổi 60 - 69 có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). BMI trung bình chung là 20,96 ± 2,46, BMI trung bình của cụ ông (21,69 ± 2,03) cao
hơn BMI của cụ bà (20,59 ± 2,75). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
TCNCYH 83 (3) - 2013
175
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Tình trạng thừa cân và béo phì của các cụ theo BMI
Cụ ông (96)
Cụ bà (104)
Chung (200)
Giới
Chỉ số BMI
n1
%
n2
%
n
%
Béo phì độ I
Thừa cân
Bình thường *
7
13
70
7,3
13,5
72,9
5
17
58
4,8
16,3
55,8
12
30
128
6,0
15,0
64,0
Có 64% các cụ có BMI bình thường, trong đó cụ ông (72,9%) cao hơn cụ bà (55,8%) với
p < 0,05. Có 15% các cụ thừa cân, 6% cụ béo phì độ I (BMI > 25), không có sự khác biệt giữa cụ
ông và cụ bà (p > 0,05). Không có cụ nào có BMI > 30.
Bảng 3. Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn của các cụ theo BMI
Cụ ông (96)
Cụ bà (104)
Chung (200)
Giới
Chỉ số BMI
n1
%
n2
%
n
%
Thiếu năng lượng trường diễn chung*
6
6
0
0
6,2
6,2
0,0
0,0
24
11
9
23,1
10,6
8,7
30
17
9
15,0
8,5
4,5
2,0
CED độ I
CED độ II
CED độ III
4
3,8
4
(* có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).
Có 15% tổng số các cụ có BMI < 18,5, trong đó cụ bà (23,1%) cao hơn cụ ông (6,2%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, không có cụ ông nào CED II và III.
2. Tình trạng dinh dưỡng của các cụ theo chỉ số vòng bụng/vòng mông
Bảng 4. Tỷ số vòng bụng/vòng mông trung bình và nguy cơ béo bụng của các cụ
Cụ ông
VB/VM (
Cụ bà
Chung
Giới
VB/VM
χ
VB/VM ( χ ± SD)
1 ± SD)
χ
n
VB/VM ( 2 ± SD)
n
n
Trung bình *
96
n
0,90 ± 0,03
104
n
0,88 ± 0,05
200
n
0,89 ± 0,04
%
%
%
Nguy cơ béo bụng*
58
60,4
93
89,4
151
75,5
(* có ý nghĩa thống kê với p < 0,05)
* VB/VM: Vòng bụng/vòng mông
Bảng 4 chỉ ra rằng vòng bụng/vòng mông trung bình chung là 0,89 ± 0,04. Tỷ số vòng bụng/
vòng mông của cụ ông (0,9 ± 0,03) cao hơn cụ bà (0,88 ± 0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Hơn nữa các cụ bà có vòng bụng/vòng mông > 0,8 là 89,4% cao hơn hẳn các cụ
ông có vòng bụng/vòng mông > 0,9 là 60,4% (với p < 0,05), có 75,5% cụ có nguy cơ béo bụng,
cụ bà có nguy cơ béo bụng cao hơn cụ ông.
176
TCNCYH 83 (3) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
89,4% cụ bà có vòng bụng/vòng mông > 0,8,
60,4% cụ ông có vòng bụng/vòng mông > 0,9.
Có 75,5% cụ có nguy cơ béo bụng, cụ bà có
nguy cơ béo bụng cao hơn cụ ông (với
p < 0,05). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ các cụ
có nguy cơ béo bụng đều cao có thể do các
cụ tuổi đã cao ít đi lại và ít hoạt động thể lực.
IV. BÀN LUẬN
Tình trạng dinh dưỡng của các cụ cao
tuổi theo chỉ số BMI
BMI trung bình chung của các cụ là 20,96,
BMI trung bình của cụ ông cao hơn cụ bà
(21,69 so với 20,59) khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Theo kết quả nghiên cứu Trần Đình
Toán trên đối tượng là các cán bộ viên chức
trên 45 tuổi thì BMI trung bình của đối tượng
nam là 20,55, của nữ là 20,75 [5] thì BMI của
các cụ ở viện Lão khoa cao hơn các cán bộ
viên chức khám tại bệnh viện Việt Xô (BMI
của cụ bà thấp hơn).
V. KẾT LUẬN
BMI trung bình chung là 20,96 ± 2,46, BMI
trung bình của cụ ông (21,69 ± 2,03) cao hơn
BMI của cụ bà (20,59 ± 2,75) với p < 0,05. Có
15% các cụ thừa cân, 6% cụ béo phì độ I (BMI
> 25). Có 15% tổng số các cụ có BMI < 18,5,
trong đó cụ bà (23,1%) cao hơn cụ ông (6,2%)
với p < 0,05. Tỷ số vòng bụng/vòng mông
trung bình chung là 0,89 ± 0,04, tỷ số vòng
bụng/vòng mông của cụ ông (0,9 ± 0,03) cao
hơn cụ bà (0,88 ± 0,05) với p < 0,05. Các cụ
bà có nguy cơ béo bụng là 89,4% cao hơn
các cụ ông là 60,4% (p < 0,05).
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 21% tỷ
lệ các cụ thừa cân béo phì, trong đó cụ ông là
20,8% và cụ bà là 21,1%, không có sự khác
biệt giữa hai giới. Theo Nguyễn Xuân Tú
nghiên cứu tại xã Tam Hưng (2004) tỷ lệ thừa
cân béo phì là 10%, trong đó cụ bà (11,4%)
cao hơn cụ ông (6%) [6] và Trương Thị Thùy
Dương (2009) đối tượng 55 - 65 tuổi tại
phường Kim Liên - Hà Nội thì tỷ lệ thừa cân
béo phì là 36,7% trong đó có 1% là béo phì độ
II (BMI > 30) [7].
Khuyến nghị
Cần chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và thể
lực cho các cụ bà trên 60 tuổi để tránh thiếu
năng lượng trường diễn cũng như nguy cơ
béo bụng.
Về tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn
(CED) chung là 15% trong đó có 4,5% là CED
II và 2% CED III và đều gặp ở cụ bà. Kết quả
của chúng tôi thấp hơn nhiều so với các cụ ở
xã Tam Hưng (2004) là 44,7% [6].
Lời cảm ơn
Xin chân thành cám ơn Ban giam đốc Viện
lão khoa Trung ương và toàn thể các đối
tượng tham gia nghiên cứu đã giúp đỡ chúng
tôi thực hiện nghiên cứu này.
Tình trạng dinh dưỡng của các cụ theo
chỉ số vòng bụng/vòng mông
Theo một số tài liệu thì tỷ số vòng bụng/
vòng mông cao: > 0,9 đối với nam và > 0,8 đối
với nữ là một dấu hiệu của bệnh tật, đặc biệt
là các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp, đái
tháo đường. Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông cao
đã được chấp nhận như là một phương pháp
lâm sàng để xác định có tích lũy mỡ ở bụng
(béo bụng) [4]. Kết quả nghiên cứu cho thấy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. U.S. Bureau of the Census (1998).
World Population Profile. 1 - 2.
2. Phạm Duy Tường (2003). Tình trạng và
tập tính ăn uống của các cụ cao tuổi tại Láng
Hạ, Đống Đa, Hà Nội. Y học thực hành, số
440, 14 - 17.
TCNCYH 83 (3) - 2013
177
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Phạm Duy Tường, Nguyễn Thanh
Tuấn và Vũ Duy Kiên (2001). Tập tính ăn
uống của người cao tuổi tại xã Lập Thạch,
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, Nghiên cứu y
học, phụ bản 20 (4), 233 - 238.
1996, VSPD, số 1, 61 - 65.
6. Phạm Duy Tường, Nguyễn Xuân Tú
(2006). Tập tính và tình trạng dinh dưỡng của
cac cụ cao tuổi ở xã Tam Hưng- Thanh Oai-
Hà Tây. Y học dự phòng, tập XVI, số 3 + 4
(83), 16 - 20.
4. Bộ Y tế, viện Dinh dưỡng (1998).
Hướng dẫn đánh giá tình hình dinh dưỡng và
thực phẩm ở một cộng đồng. Nhà xuất bản y
học, 59 - 60, 72 - 73.
7. Phạm Duy Tường, Lê Thị Hương,
Trương Thị Thùy Dương, Đinh THị Lệ Thuỷ
(2010). Hiệu quả của tư vấn dinh dưỡng tới rối
loạn Lipid máu ở ngườitrưởng thành 55 - 65
tuổi tại phường Kim Liên - Hà Nội. Y học thực
hành, số 701 + 702, 141 - 146.
5. Trần Đình Toán (1997). Một số chỉ tiêu
nhân trắc dinh dưỡng của cán bộ viên chức
trên 45 tuổi qua 3 lần điều tra 1990, 1993 và
Summary
NUTRITIONAL STATUS OF THE ELDERLY
AT THE INSTITUTE OF NATIONAL GERONTOLOGY 2010
The research was to assess the nutritional status of the elderly at the National Geriatric Insti-
tute by the Cross-sectional descriptive study design. Direct interview was conducted with 200
patients over 60 years old using the pre-designed questionnaire. The nutritional status was
assessed by body mass index (BMI) and the risk of abdominal obesity by waist /Hip circumfer-
ence index. The results showed that the average BMI was 20.96 ± 2.46, in which the average BMI
of the male population (21.69 ± 2.03) is higher than the female population (20.59 ± 2.75) with
p < 0.05. Overweight is accounted for 15% and grade I obesity (BMI > 25) is 6%. The rate with
BMI < 18.5 is 15%, female (23.1%) is higher than male (6.2%) with p < 0.05. The ratio of VB/VM
average is 0.89 ± 0.04, The old woman at risk of abdominal obesity was 89.4% higher than man
at 60.4% (p < 0.05). This research data is the basis for the development of an appropriate
intervention threshold.
Keywords: nutritional status, body mass index, waist circumference, hip circumference
178
TCNCYH 83 (3) - 2013
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi tại Viện lão khoa năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tinh_trang_dinh_duong_nguoi_cao_tuoi_tai_vien_lao_khoa_nam_2.pdf