Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021  
1. Đào Thành (2010), “ Kết quả nghiên cứu đánh giá  
đúng và đủ 17 tiêu chí) là 169 và tỷ lệ là  
39,76%, số mũi tiêm không an toàn (mũi tiêm  
không thực hiện ≥1 tiêu chí trong 17 tiêu chí) là  
256 và tỷ lệ là 60,24%.  
thực trạng tiêm an toàn tại 13 bệnh viện lựa chọn  
năm 2013”, Hội Điều dưỡng Việt Nam.  
2. Phạm Đức Mục ( 2005), “ Đánh giá kiến thức về  
Tiêm an toàn và tần xuất rủi ro do vật sắc nhọn  
đối với Điều dưỡng – Hộ sinh tại 8 Tỉnh đại diện, 6  
tháng đầu năm 2005”, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu  
khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II, Hội  
Điều dưỡng Việt Nam, Hà Nội, tr.224-232  
3. Bộ y tế vụ khoa học và đào tạo, “ Điều dưỡng  
cơ bản”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội (2002), trang  
160 190.  
4. Bộ y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các  
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội.  
5. Phan Thị Dung (2009), Nghiên cứu khảo sát về tiêm  
an toàn tại bệnh viện Việt Đức năm 2009, Hà Nội.  
6. Tài liệu Hội nghị khoa học Điều dưỡng Bệnh viện  
Hữu nghị Việt Đức lần thứ V, trang 23,33.  
7. WHO, (2002), Department of Protection of the  
Human Environment và Department of Vaccines  
and Biologicals (2002), “First, do no harm”-  
introducing auto-disable syringes and ensuring  
injection safety in immunization systems of  
developing countries, Geneva, Switzerland.  
V. KẾT LUẬN  
Qua kết quả khảo sát về tiêm an toàn của 85  
điều dưỡng tại khoa Cấp cứu, Hồi sức và khối  
Ngoại Bệnh viện 19-8 Bộ công an, năm 2014,  
chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:  
- Tỷ lệ tiêm an toàn của điều dưỡng: 39,76%  
- Các yếu tố liên quan:  
+ Nhóm tuổi 41-50 có tỷ lệ TAT cao nhất:  
75%; nhóm tuổi > 50 có tỷ lệ TAT thấp nhất:  
chiếm 20%  
+ Khoa Hồi sức có tỷ lệ tiêm an toàn cao  
nhất: 57,5%, khoa Ngoại Tổng hợp có tỷ lệ tiêm  
an toàn thấp nhất: 21,82%.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
TỶ LỆ THIẾU CƠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2  
Lâm Mỹ Hằng1, Nguyễn Văn Trí2, Nguyễn Văn Tân2,3  
SUMMARY  
TÓM TẮT  
7
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu cơ và khảo sát một  
số yếu tố liên quan đến thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi  
ĐTĐ típ 2. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế  
nghiên cứu là mô tả cắt ngang trên bệnh nhân 60  
tuổi có bệnh ĐTĐ típ 2 đến khám tại phòng khám  
ngoại trú bệnh viện Quân Y 175 trong khoảng thꢀi  
gian tꢁ tháng 11/2019 đến tháng 03/2020 thỏa các  
tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết quả: Nghiên cứu này thu  
nhận 255 bệnh nhân với tuổi trung bình là 76,76±7,3  
(tuổi), trong đó nam chiếm tỷ lệ 81,6%. Tỷ lệ thiếu cơ  
chung trên các bệnh nhân có đái tháo đưꢀng là  
22,7%. Khi phân tích logistic đa biến, chúng tôi ghi  
nhận chỉ đặc điểm thꢀi gian mắc bệnh đái tháo đưꢀng  
(OR= 0,37, KTC 95% 0,14 – 0,98, p=0,045) và thể  
trạng (OR= 4,57, KTC 95% 2,76-7,56, p <0,001) là 2  
yếu tố có liên quan với thiếu cơ. Kết luận: Thiếu cơ  
chiếm tỷ lệ khoảng gần ¼ dân số ngưꢀi cao tuổi bị  
đái tháo đưꢀng. Thꢀi gian bị đái tháo đưꢀng và thể  
trạng là hai yếu tố có liên quan đến thiếu cơ.  
PREVALENCE AND SOME FACTORS RELATED  
TO SARCOPENIA IN ELDERLY PATIENTS  
WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS  
Objective: To determine the prevalence and  
investigate some factors related to sarcopenia in  
elderly patients with type  
2
diabetes mellitus.  
Subjects and methods: research design was cross-  
sectional description in patients ≥ 60 years old with  
type 2 diabetes mellitus who visited the outpatient  
clinic at 175 Military Hospital from November 2019 to  
March 2020 with all patients who met the study  
inclusion criteria. Results: This study enrolled 255  
patients with an average age of 76.76 ± 7.3 (age), of  
which the rate was 81.6% for men. The prevalence of  
sarcopenia in elderly patients with type 2 diabetes  
mellitus was 22.7%. When analyzing multivariate  
logistic, we recorded only duration of diabetes mellitus  
(OR = 0.37, 95% CI 0.14 - 0.98, p = 0.045) and body  
mass index (OR = 4.57, 95% CI 2.76-7.56, p <0.001)  
were two factors associated with sarcopenia.  
Từ khóa: Thiếu cơ, ngưꢀi cao tuổi, đái tháo  
đưꢀng típ 2.  
Conclusion: sarcopenia accounted for nearly  
a
quarter of the elderly patients with type 2 diabetes  
mellitus. Diabetes duration and body mass index were  
two factors related to sarcopenia.  
1Bệnh viện175, TP Hồ Chí Minh  
2Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh  
3Bệnh viện Thống Nhất, TP Hồ Chí Minh  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tân  
Ngày nhận bài: 3/12/2020  
Keywords: Sarcopenia, the elderly, type  
2
diabetes mellitus.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Thiếu cơ (sarcopenia) đang trở thành một  
vấn đề sức khỏe ngày càng phổ biến ở ngưꢀi  
Ngày phản biện khoa học: 4/1/2021  
Ngày duyệt bài: 29/1/2021  
27  
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021  
cao tuổi (NCT) và gần đây đã thu hút sự chú ý  
Các bước tiến hành nghiên cứu: Nghiên  
của nhiều chuyên gia. Theo đồng thuận của cứu viên giải thích rꢂ mꢃc tiêu nghiên cứu và đối  
nhóm các chuyên gia Châu Âu (EWGSOP) về tượng phải đồng ý tham gia nghiên cứu (bằng  
thiếu cơ thì thiếu cơ có thể được chẩn đoán dựa văn bản) mới tiến hành thu thập số liệu. Các  
trên giảm khối lượng cơ kèm theo giảm chất thông tin hành chính, bệnh sử, tiền sử bản thân  
lượng cơ (bao gồm sức cơ và hoạt động chức và gia đình, khám lâm sàng ghi nhận các triệu  
năng của cơ) [1]. Đái tháo đưꢀng (ĐTĐ) là bệnh chứng cơ năng và thực thể theo bảng thu thập  
khá phổ biến và gia tăng nhanh chóng trên toàn số liệu soạn sꢄn. Ghi nhận trị số chiều cao, cân  
thế giới. Một số nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nặng, huyết áp, HDL  
- Cholesterol, LDL-  
ĐTĐ típ 2 có tỷ lệ thiếu cơ cao hơn ngưꢀi bình Cholesterol, Cholesterol toàn phần, Triglyceride,  
thưꢀng 1,56 lần, đặc biệt đối với ngưꢀi trên 70 đưꢀng huyết tꢅnh mạch, %HbA1c, Creatine  
tuổi thì nguy cơ tăng gấp 2,0-2,3 lần. Thiếu cơ huyết thanh.  
trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cao tuổi làm tăng  
Huyết áp được đo bằng máy đo huyết áp tự  
nguy cơ bị té ngã, rối loạn vận động, nguy cơ động BPBIO 170 của hãng Medisol. Chiều cao,  
gãy xương, rối loạn chuyển hóa, giảm chất lượng cân nặng: chiều cao được đo bằng sóng siêu âm  
cuộc sống, tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong [2]. Inbody Inlab, cân nặng được đo bằng cân  
Hiện tại, trong nước chưa có nghiên cứu về thiếu Inbody Dial cũa hãng Medisol. Khối lượng cơ  
cơ trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đưꢀng típ 2. được tính theo công thức nhân trắc; lực bóp tay:  
Do đó, nhận thấy tầm quan trọng và cần thiết dꢃng cꢃ đo là áp lực kế cầm tay điện tử Jamar  
của vấn đề này nên chúng tôi thực hiện nghiên 5030J1, đơn vị đo tính bằng kilogam (kg).  
cứu này tại bệnh viện quân Y 175 nhằm xác định Nghiên cứu viên cho bệnh nhân ngồi trên ghế,  
tỷ lệ thiếu cơ và khảo sát một số yếu tố liên khuỷu tay gấp 90so với cẳng tay, yêu cầu bệnh  
quan đến thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ típ 2.  
nhân bóp tꢁ tꢁ và hết sức trong vòng 3 giây,  
thực hiện cả ở hai tay, kết quả là trị số trung  
bình lực bóp tay lớn nhất ở tay phải và trái. Tốc  
độ đi bình thưꢀng trong 6m: cho bệnh nhân đi  
bộ 10 m, với tốc độ nhanh nhất có thể trong giới  
hạn an toàn và tính tốc độ trong khoảng tꢁ 2m  
đến 8m. Tính thꢀi gian theo đơn vị giây và vận  
tốc theo đơn vị mét/giây (m/s).  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân 60 tuổi  
có bệnh lý ĐTĐ típ 2 đến khám tại phòng khám  
ngoại trú bệnh viện Quân Y 175 trong khoảng  
thꢀi gian tꢁ tháng 11/2019 đến tháng 03/2020  
thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm bệnh  
nhân 60 tuổi, được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 dựa  
theo tiêu chuẩn của Hiệp Hội đái tháo đưꢀng  
Hoa Kỳ (ADA) 2019, đồng ý tham gia nghiên  
cứu; chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu các  
trưꢀng hợp sau: bệnh nhân đang trong giai đoạn  
cấp tính của bệnh lý cơ xương khớp, đang mắc  
các bệnh như di chứng tai biến mạch máu não  
(yếu, liệt vận động chi), bệnh nhược cơ, khuyết  
tật chi, suy tim nặng, bệnh tâm thần, xơ gan,  
bệnh phổi mạn, bệnh thận mạn giai đoạn cuối,  
ung thư giai đoạn tiến xa.  
Định nghꢅa các biến số trong nghiên cứu:  
- Chẩn đoán xác định thiếu cơ khi có giảm  
khối lượng cơ kèm với giảm tốc độ đi bộ hoặc  
giảm sức cơ [3]. Phân loại các giai đoạn thiếu cơ  
biến liên tꢃc gồm 3 giá trị tiền thiếu cơ (chỉ  
giảm khối lượng cơ), thiếu cơ (giảm khối lượng  
cơ kèm với giảm tốc độ đi bộ hoặc giảm sức cơ),  
thiếu cơ nặng (giảm khối lượng cơ kèm với giảm  
tốc độ đi bộ và giảm sức cơ). -Tình trạng dinh  
dưỡng là biến thứ tự, được đánh giá dựa trên  
bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo MNA,  
gồm có 3 giá trị dinh dưỡng bình thưꢀng (12 -  
14 điểm), có nguy cơ suy dinh dưỡng (8 - 11  
điểm), bị suy dinh dưỡng (0 - 7 điểm). Đái tháo  
đưꢀng được định nghꢅa theo tiêu chuẩn của ADA  
2019. Các biến số khác như tăng huyết áp, rối  
loạn lipid máu, hoạt động chức năng cơ bản  
hàng ngày (ADL), hoạt động chức năng sinh  
hoạt hàng ngày (IADL) được định nghꢅa theo các  
tiêu chuẩn mới nhất hiện nay.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, chọn  
mẫu thuận tiện, không xác suất.  
Cỡ mẫu được tính theo công thức:  
p1p  
n Z12 /2  
d2  
Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu; Z (1- /2) =  
1,96 với nguy cơ sai lầm α = 0,05 và khoảng tin  
cậy 95%; p: tỷ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân ĐTĐ típ  
2 ở một nghiên cứu tiến hành tại Trung Quốc là  
14,8% [3], chọn p = 0,148; d: sai số cho phép,  
chọn d = 0,05; như vậy, cỡ mẫu ít nhất là 194  
bệnh nhân.  
Xử lý thống kê: Các số liệu được nhập và xử  
lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Biến định tính  
được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm, kiểm  
định sự khác biệt thống kê bằng phép kiểm chi  
28  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021  
bình phương. Biến định lượng được trình bày  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
dưới dạng số trung bình (± độ lệch chuẩn), kiểm  
định sự khác biệt của các tỷ lệ bằng test chi bình  
phương và so sánh giá trị trung bình giữa 2  
nhóm theo t-test, mức khác biệt có ý nghꢅa  
thống kê với p < 0,05.  
Trong thꢀi gian nghiên cứu tꢁ tháng 11/2019  
đến tháng 03/2020, chúng tôi đã thu thập được  
255 bệnh nhân, với tuổi trung bình 76,76±7,3  
(tuổi), trong đó nam chiếm tỷ lệ 81,6%. Đối  
tượng nghiên cứu chủ yếu là quân nhân chiếm  
hơn 2/3 dân số nghiên cứu, nhóm còn lại là ngưꢀi  
dân không phải quân nhân với tỷ lệ 26,3%. Ngoài  
ra, các đặc điểm chung khác của dân số nghiên  
cứu được chúng tôi trình bày trong bảng 1.  
Y đức nghiên cứu: Nghiên cứu này được  
thông qua Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y  
sinh học của Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí  
Minh theo quyết định số 637/ĐHYD-HĐĐĐ,  
tháng 11 năm 2019.  
Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu  
Đặc điểm  
Tần số (n) Tỷ lệ (%)  
60 - 69  
171  
63  
67,1  
24,7  
8,2  
Tuổi  
70 - 79  
80  
21  
Tuổi trung bình (TB ± ĐLC)  
76,76 ± 7,3  
Nam  
Nữ  
208  
47  
227  
28  
81,6  
18,4  
89  
Giới  
Còn vợ/ chồng  
Tình trạng  
hôn nhân  
Tình trạng  
gia đình  
Độc thân/ góa/ ly dị  
11  
Sống chung gia đình  
243  
12  
255  
0
95,3  
4,7  
100  
0
Sống một mình  
Thành phố Hồ Chí Minh  
Nơi sinh sống  
Khác  
Quân nhân  
188  
67  
73,7  
26,3  
21,6  
5,5  
Đối tượng  
Dân  
Nhân viên văn phòng  
55  
Nông dân, công nhân, lái xe, tạp vꢃ, hộ lý  
Tham mưu, sở chỉ huy, hậu cần, cꢃc tài chính, tòa án  
Nghề khác (bác sꢅ, điều dưỡng, kỹ thuật, nhà báo…)  
14  
Nghề nghiệp  
155  
31  
48  
207  
2
60,7  
12,2  
18,8  
81,2  
0,8  
Có  
Không  
Mù chữ  
Cấp 1  
Cấp 2  
Cấp 3  
Đại học  
Sau đại học  
Có  
Hút thuốc  
4
28  
84  
106  
31  
199  
56  
1,6  
11  
32,9  
41,6  
12,2  
78  
Trình độ học  
vấn  
Đa bệnh  
Đa thuốc  
Không  
Có  
Không  
22  
163  
92  
63,9  
36,1  
Bệnh nhân có thể trạng béo phì chiếm tỷ lệ rất cao 45,9%, thể trạng gầy chiếm tỷ lệ thấp nhất  
1,5%, thể trạng trung bình 23,5%. Suy giảm chức năng cơ bản hàng ngày (ADL) chiếm tỷ lệ rất thấp  
0,8% (n=2), suy giảm IADL 5,4% (n=13). Số bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng bình thưꢀng chiếm  
đa số 90,5% (n=231), có nguy cơ suy dinh dưỡng hoặc bị suy suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ không  
đáng kể với lần lượt là 7,5% và 2% (bảng 2).  
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu  
Đặc điểm  
Tần số (n) Tỷ lệ (%)  
Gầy  
4
60  
74  
117  
1,5  
23,5  
29  
Trung bình  
Thꢁa cân  
Béo phì  
Thể trạng  
45,9  
29  
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021  
6 điểm  
< 6 điểm  
8 điểm  
253  
2
242  
13  
231  
19  
5
99,2  
0,8  
94,9  
5,1  
90,5  
7,5  
2
ADL  
IADL  
< 8 điểm  
Tình trạng dinh dưỡng bình thưꢀng (12 - 14 điểm)  
Có nguy cơ suy dinh dưỡng (8 - 11 điểm)  
Bị suy dinh dưỡng (0 - 7 điểm)  
Tình trạng dinh  
dưỡng (MNA)  
Tỷ lệ thiếu cơ chung trên các bệnh nhân có đái tháo đưꢀng là 22,7%. Khi phân tích trên các tiêu  
chí thành phần của thiếu cơ thì nhóm bệnh nhân có giai đoạn thiếu cơ nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất  
4,7%, hai nhóm còn lại bao gồm tiền thiếu cơ và thiếu cơ có tỷ lệ lần lượt là 16,5%, 18%.  
Bảng 3. Mối liên quan giữa thiếu cơ và tất cả các đặc điểm  
Đặc điểm  
Tuổi (TB ± ĐLC)  
Thiếu cơ  
73,45±8,75  
20(11,7)  
23(36,5)  
15(71,4)  
49(23,6)  
9(19,1)  
Không thiếu cơ  
65,97±5,84  
151(88,3)  
40(63,5)  
p
<0,001  
60-69  
70-79  
≥80  
Nam  
Nữ  
Nhóm tuổi  
<0,001  
n(%)  
6(28,6)  
159(76,4)  
38(80,9)  
Giới, n(%)  
0,52  
Dân tộc, n(%)  
Địa chỉ, n(%)  
Kinh  
TP Hồ Chí Minh  
Nhân viên văn phòng  
58(22,7)  
58(22,7)  
9(16,4)  
197(77,3)  
197(77,3)  
46(83,6)  
1,00  
1,00  
Nông dân, công nhân, lái xe,  
2(16,7)  
12(83,3)  
tạp vꢃ, hộ lý  
Nghề nghiệp  
0,6  
n(%)  
Tham mưu, sở chỉ huy, hậu  
cần, cꢃc tài chính, tòa án  
Khác  
38(24,5)  
117(75,5)  
9(29)  
44(23,4)  
14(20,9)  
0(0)  
22(71)  
144(76,6)  
53(79,1)  
2(100)  
Quân nhân  
Dân  
Mù chữ  
Đối tượng, n(%)  
Hoc vấn, n(%)  
0,67  
0,25  
Cấp 1  
Cấp 2  
Cấp 3  
1(25)  
3(75)  
11(39,3)  
19(22,6)  
19(17,9)  
8(25,8)  
7(25)  
51(22,5)  
55(22,6)  
3(25)  
11(22,9)  
47(22,7)  
4(26,7)  
48(22)  
6(27,3)  
31(18,5)  
27(31)  
11(30,6)  
47(21,5)  
2(18,2)  
56(23)  
8(10,4)  
50(28,1)  
47(21,7)  
10(50)  
17(60,7)  
65(77,4)  
87(82,1)  
23(74,2)  
21(75)  
176(77,5)  
188(77,4)  
9(75)  
37(77,1)  
160(77,3)  
11(73,3)  
170(78)  
16(72,7)  
137(81,5)  
60(69)  
25(69,4)  
172(78,5)  
9(81,8)  
Đại học  
Sau đại học  
Độc thân, góa, ly dị  
Còn vợ/chồng  
Sống với gia đình  
Sống một mình  
Có  
Hôn nhân, n(%)  
Gia đình, n(%)  
Thuốc lá, n(%)  
0,76  
0,74  
0,98  
Không  
Tự chăm sóc  
Vợ/chồng  
Con  
Chăm sóc, n(%)  
0,8  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
<5 năm  
≥5 năm  
Vận động, n(%)  
Té ngã, n(%)  
0,02  
0,23  
Gãy xương, n(%)  
0,71  
188(77)  
69(89,6)  
128(71,9)  
170(78,3)  
10(50)  
Thꢀi gian mắc bệnh đái  
tháo đưꢀng, n(%)  
0,002  
Thuốc viên  
Insulin  
Thuốc viên và insulin  
Thuốc điều trị đái tháo  
đưꢀng, n(%)  
0,004  
1(5,6)  
17(94,4)  
30  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021  
Bình thưꢀng  
47(20,3)  
10(52,6)  
1(20)  
184(79,7)  
9(47,4)  
Dinh dưỡng, n(%)  
Thể trạng, n(%)  
Nguy cơ suy dinh dưỡng  
0,006  
Suy dinh dưỡng  
4(80)  
Gầy  
Bình thưꢀng  
Thꢁa cân  
Béo phì  
Có  
3(75)  
1(25)  
33(55)  
27(45)  
<0,001  
21(28,4)  
7(6)  
53(71,6)  
110(94)  
115(81)  
82(72,6)  
100(75,2)  
74(82,2)  
23(71,9)  
119(76,3)  
78(78,8)  
129(78,2)  
42(77,8)  
26(72,2)  
156(78,4)  
41(73,2)  
122(74,8)  
75(81,5)  
2(100)  
27(19)  
Tăng huyết áp, n(%)  
Mức đưꢀng huyết, n(%)  
Rối loạn lipid máu, n(%)  
Mức HbA1C, n(%)  
0,11  
0,35  
0,64  
0,74  
Không  
Tốt  
Chấp nhận được  
Kém  
31(27,4)  
33(24,8)  
16(17,8)  
9(28,1)  
37(23,7)  
21(21,2)  
36(21,8)  
12(22,2)  
10(27,8)  
43(21,6)  
15(26,8)  
41(25,2)  
17(18,5)  
0(0)  
Có  
Không  
Tốt  
Chấp nhận được  
Kém  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Đa bệnh, n(%)  
Đa thuốc, n(%)  
0,41  
0,22  
Giảm ADL, n(%)  
Giảm IADL, n(%)  
1,00  
58(22,9)  
11(68,8)  
47(19,7)  
195(77,1)  
5(31,2)  
192(80,3)  
<0,001  
Chú thích: TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn  
nghiên cứu khác về ĐTĐ trên NCT cũng ghi nhận  
Khảo sát về mối liên quan giữa thiếu cơ với kết quả tương tự, như kết quả nghiên cứu của  
một số yếu tố khác, chúng tôi đã ghi nhận và tác giả Ken Sugimoto [5] và Tanaka [6]. Ngược  
trình bày trong bảng 3. Khi phân tích logistic đa lại, một vài nghiên cứu khác lại cho kết quả tuổi  
biến, chúng tôi ghi nhận chỉ có 2 yếu tố là thꢀi trung bình thấp hơn chúng tôi. Cꢃ thể, theo  
gian mắc bệnh đái tháo đưꢀng (OR= 0,37, KTC nghiên cứu của tác giả Foon Yin Fung [7] ghi  
95% 0,14 – 0,98, p=0,045) và thể trạng (OR= nhận tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là  
4,57, KTC 95% 2,76-7,56, p <0,001) là có liên 68,3±5,66 tuổi, sự khác biệt có thể do địa điểm  
quan với thiếu cơ (bảng 4).  
Bảng 4. Mối liên quan thiếu cơ và tất cả các  
đặc điểm qua phân tích hồi quy logistic đa biến  
nghiên cứu khác nhau.  
Tỷ lệ thiếu cơ chung trong nghiên cứu của  
chúng tôi là 22,7%. Kết quả này tương tự với  
nghiên cứu của tác giả Tanaka [6] có tỷ lệ thiếu  
cơ là 25,5%. Sự khác biệt có thể do đối tượng  
nghiên cứu của tác giả Gariballa là tất cả các  
bệnh nhân trong khoa cấp cứu có hay không có  
bệnh nền đều đưa vào nghiên cứu, trong khi  
chúng tôi chỉ chọn các bệnh nhân bị ĐTĐ típ 2.  
Đồng thꢀi, khi so sánh với kết quả nghiên cứu  
của tác giả tác giả Lara Bianchi [8] thì kết quả  
của chúng tôi thấp hơn. Theo nghiên cứu của tác  
giả Lara Bianchi [8] tại khoa Lão và khoa Cấp  
Cứu ở Italy ghi nhận tỷ lệ thiếu cơ trong dân số  
nghiên cứu là 34,75%. Sự khác biệt này có thể  
do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi và các  
tác giả không giống nhau, chúng tôi là các bệnh  
nhân ổn định ngoại trú, các tác giả trên là các  
bệnh nhân đang có tình trạng bệnh cấp tính phải  
nhập viện điều trị nội trú.  
Đặc điểm  
Tuổi  
Nhóm tuổi  
Vận động  
OR KTC 95%  
p
0,88  
0,72  
0,64  
0,78-1,00 0,68  
0,17-2,99 0,65  
0,27-1,5  
0,3  
Thꢀi gian mắc bệnh  
đái tháo đưꢀng  
Thuốc điều trị đái  
tháo đưꢀng  
Dinh dưỡng  
Thể trạng  
0,37  
0,14-0,98 0,045  
1,00  
0,48-2,08 0,99  
1,63  
4,57  
1,93  
0,61-4,37 0,33  
2,76-7,56 <0,001  
0,39-9,56 0,42  
Giảm IADL  
IV. BÀN LUẬN  
Tuổi trung bình trong dân số nghiên cứu của  
chúng tôi là 76,76 ± 7,3 tuổi. Kết quả này tương  
tự với nghiên cứu của tác giả Maria Rosaria Rizzo  
và cộng sự [4] ở 80 bệnh nhân cao tuổi mắc  
bệnh ĐTĐ tại Italy với tuổi trung bình của dân số  
nghiên cứu là 76,2 ± 5,4 tuổi. Ngoài ra, một số  
Khi phân tích mối liên quan giữa thiếu cơ và  
các đặc điểm nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy  
31  
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021  
tuổi càng cao thì nguy cơ, số lượng bệnh nhân phù hợp.  
thiếu cơ càng tăng. Tuy nhiên, khi phân tích  
logistic đa biến thì tuổi không liên quan với thiếu  
cơ. Kết quả này khác với các nghiên cứu trước đó  
có thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn. Vận  
động là yếu tố có liên quan với thiếu cơ qua phép  
kiểm chi bình phương (p<0,05), tương tự với kết  
quả nghiên cứu của tác giả Ken Sugimoto(5). Mặt  
khác, trong nghiên cứu của tác giả Ken Sugimoto  
[5] khi phân tích về các thuốc điều trị ĐTĐ của  
nhóm dân số nghiên cứu, kết quả cho thấy dùng  
insulin là yếu tố có liên quan với thiếu cơ. Khi  
phân tích logistic đa biến, chúng tôi ghi nhận thꢀi  
gian mắc bệnh ĐTĐ và thể trạng là hai yếu tố có  
liên quan với thiếu cơ. Kết quả này cũng tương tự  
với các nghiên cứu của các tác giả Ken Sugimoto,  
Foon Yin Fung đều kết luận thể trạng là yếu tố có  
liên quan với thiếu cơ [5, 7].  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Cruz-Jentoft AJ, Baeyens JP, Bauer J M, et  
al (2010). Sarcopenia: European consensus on  
definition and diagnosis: Report of the European  
Working Group on Sarcopenia in Older People. Age  
Ageing, 39 (4): 412-23.  
2. Wang T, Feng X, Zhou J, et al (2016). Type 2  
diabetes mellitus is associated with increased risks  
of sarcopenia and pre-sarcopenia in Chinese  
elderly. Scientific reports, 6.  
3. Chen L. K, Liu l. K, Woo J, et al (2014).  
Sarcopenia in Asia: consensus report of the Asian  
Working Group for Sarcopenia. J Am Med Dir  
Assoc, 15 (2): 95-101.  
4. Maria RR, Michelangela B, Ilaria F, at el  
(2016). Sarcopenia in Elderly Diabetic Patients:  
Role of Dipeptidyl Peptidase 4 Inhibitors. JAMDA,  
17: 896-901.  
5. Ken S, Yasuharu T, Hiroshi I, at al (2019).  
Hyperglycemia in non-obese patients with type 2  
diabetes is associated with low muscle mass: The  
Multicenter Study for Clarifying Evidence for  
Sarcopenia in Patients with Diabetes Mellitus. J  
Diabetes Investig, 10: 14711479.  
Hạn chế của nghiên cứu: đây là nghiên cứu  
quan sát, cỡ mẫu còn nhỏ và phần lớn bệnh nhân  
trong nghiên cứu là nam giới nên phần nào chưa  
phản ánh hết được tính đại diện cho dân số  
chung. Qua kết quả nghiên cứu này, có thể gợi ý  
cần các nghiên cứu toàn diện hơn trong tương lai.  
6. Tanaka S, Kamiya K, Hamazaki N, et al  
(2017). Utility of SARC-F for Assessing Physical  
Function in Elderly Patients With Cardiovascular  
Disease. J Am Med Dir Assoc, 18 (2): 176-181.  
7. Foon YF, Yi Ling EK,  
Rahul M (2019).  
V. KẾT LUẬN  
Prevalence of and factors associated with  
sarcopenia among multi-ethnic ambulatory older  
Asians with type 2 diabetes mellitus in a primary  
care setting. BMC Geriatrics, 19: 122.  
Thiếu cơ chiếm tỷ lệ khoảng gần ¼ dân số  
ngưꢀi cao tuổi bị đái tháo đưꢀng típ 2. Thꢀi gian  
bị đái tháo đưꢀng và thể trạng là hai yếu tố có  
liên quan đến thiếu cơ. Kết quả này gợi ý cần  
phải tầm soát thiếu cơ trên bệnh nhân cao tuổi  
bị đái tháo đưꢀng típ 2 để có hướng can thiệp  
8. Lara Bianchi, Stefano Volpato (2016). Muscle  
dysfunction in type 2 diabetes: a major threat to  
patient’s mobility and independence. Acta  
Diabetologic, 53: 879889.  
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA VIÊN NANG TAVINGA  
TRÊN BỆNH NHÂN PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT  
Phạm Khắc Linh1, Đào Nguyên Mạnh1, Trần Thanh Tuấn1,  
Quách Thị Quỳnh1, Nguyễn Việt Nam2, Phạm Ngọc Quang1, Lê Văn Quang1  
chứng rối loạn tiểu tiện đã được cải thiện rꢂ rệt, điểm  
TÓM TẮT  
8
trung bình IPSS trung bình giảm tꢁ 17,62 ± 7,42  
Mục tiêu: Đánh giá tác dꢃng của chế phẩm  
Tavinga trên bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt.  
Đối tượng và phương pháp: 56 bệnh nhân được  
chẩn đoán phì đại lành tính tuyến tiền liệt được điều  
trị bằng chế phẩm Tavingavới liều 3 viên/lần x 2 lần x  
60 ngày. Kết quả: Sau 2 tháng điều trị, các triệu  
xuống còn 4,84 ± 3,75; Điểm chất lượng cuộc sống  
QoL trung bình giảm tꢁ 3,90 ± 0,47 xuống còn 1,70 ±  
0,35; lưu lượng nước tiểu trung bình tăng tꢁ 4,26 ±  
2,65ml lên 8,76 ± 2,97ml; thể tích nước tiểu tồn dư  
giảm tꢁ 35,34 ± 12,86ml xuống còn 14,51 ± 10,29ml;  
kích thước thể tích tuyến tiền liệt trung bình giảm  
trung bình 13,82m3. Sức khỏe bệnh nhân được cải  
thiện như ăn ngủ tốt, tiêu hóa cải thiện, tinh thần  
thoải mái, chức năng sinh lý được cải thiện. Không  
thấy có biến đổi các chỉ số sinh hóa, huyết học và các  
tác dꢃng không mong muốn của sản phẩm sau 2  
tháng sử dꢃng chế phẩm Tavinga. Kết luận: Chế  
phẩm Tavinga có tác dꢃng cải thiện rối loạn tiểu tiện  
rꢂ rệt trên bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt.  
1Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga  
2Bệnh viện TƯQĐ 108  
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Khắc Linh  
Email: bslinhndvn@gmail.com  
Ngày nhận bài: 18/11/2020  
Ngày phản biện khoa học: 12/1/2021  
Ngày duyệt bài: 25/1/2021  
32  
 
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 2140
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_thieu_co_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_tren_benh_nhan_cao.pdf