Hướng dẫn đánh giá thang điểm đột quỵ (NIHSS)

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ THANG ĐIỂM ĐỘT QUỴ (NIHSS)  
Thang điểm NIHSS để đánh gía nhanh và chính xác thương tổn của não bộ.  
Thang điểm này có 15 mục, mỗi mục được cho điểm từ 0 cho mức bình thường  
- 0 điểm. ..........................................................Bình thường  
- <= 6 điểm......................................................Đột quỵ nhẹ  
- 7 – 15 điểm ...................................................Đột quỵ mức độ vừa  
- Trên 15 điểm.................................................Đột quỵ nặng  
Quy trình khám gồm :  
A . TRI GIÁC :  
1a. Mức độ tri giác ( 3 đ): bước cần khám đầu tiên , kích thích từ bằng vỗ  
nhẹ đến đập mạnh để xác định mức đtri giác . Đôi khi có thể cần những kích  
thích khác vô hại như ngắt, véo để đánh giá tri giác .  
Phải chọn được mức điểm ngay cả khi bệnh nhân có trở ngại cho việc đánh giá  
như bệnh nhân có nội khí quản , rối loạn ngôn ngữ, chấn thương vùng miệng-  
khí quản , khác biệt ngôn ngữ  
Cho 3 điểm khi bệnh nhân không có bất vận động nào đáp ứng với kích thích  
đau , ngoại trừ những đáp ứng tư thế .  
0- Tỉnh: tỉnh hoàn toàn , đáp ứng nhanh nhẹn  
1- Ngủ ngáy: Ngủ , không tĩnh táo nhưng thức tỉnh ngay khi có kích thích nhẹ  
( gọi hay lay nhẹ ) , bệnh nhân trả lời chính xác , thực hiện tốt y lệnh .  
2- Ngủ : Bệnh nhân ngủ gà, thức dậy khó khăn , khi thức dây cũng không  
hoàn toàn tỉnh táo , cần những kích thích lặp lại để duy trì chú ý , phải  
dùng kích thích mạnh đau mới tạo được cử động đáp ứng.  
3- . Hôn mê: Bệnh nhân hôn mê , không đáp ứng với mọi kích thích và mất hết  
các phản xạ , hoặc chỉ đáp ứng bằng các phản xạ thực vật , vận động phản xạ  
1b. Mức độ tri giác thức hiện câu hỏi  
Hỏi 2 câu hỏi : Tháng trong năm tuổi của bệnh nhân : ( 2 đ)  
- Chỉ tính điểm cho câu trả lời đầu tiên , nếu lúc đầu bệnh nhân trả lời sai , sau  
đó trả lời đúng . ta vẫn tính điểm sai  
- Những câu hỏi khác như giờ trong ngày hay vị trí trong không gian bệnh  
nhân đang nằm không thuộc phần khám này .  
- Bệnh nhân mất ngôn ngữ vận động( aphasia ) thì xem xét câu trả lời bằng ra  
dấu hiệu , nếu mất ngôn ngữ hiểu sững sờ không hiểu câu hỏi thì cho điểm 2  
- Bệnh nhân không thế nói do có nội khí quản hay loạn vận ngôn nặng hay bất  
rối loạn nào không do mất ngôn ngữ vận động thì cho điểm 1 .  
- Phải cho điểm câu trả lời đầu tiên và không được gợi ý cho bệnh nhân bằng  
lời hay bằng hình thức khác.  
0- Trả lời đúng cả hai câu .  
1- Trả lời chỉ đúng 1 câu  
2- Trả lời không đúng cả hai câu hỏi .  
1c. Mức tri giác : thực hiện mệnh lệnh ( 2đ):  
Yêu cầu thực hiện 2 mệnh lệnh : mở mắt rồi nhắm mắt , và nắm chặt bàn tay rồi  
xòe ra bên không bị liệt .  
- Chỉ chấm điểm cho lần khám đầu tiên, nếu không thưc hiện được thì làm ngay  
bước tiếp theo , không yêu cầu lặp lại .  
- Nếu bệnh nhân mất ngôn ngữ , không hiểu y lệnh bằng lời thì có thể làm mẫu  
cho bệnh nhân làm theo và chấm điểm.  
- Nếu bệnh nhân bị liệt , có cố gắng cử động làm theo y lệnh nhưng không thể  
nắm chặt tay được thì vẫn chấm là bình thường .  
- Với bệnh nhân bị cụt chi , chấn thương hay các bất thường thể chất khác cần  
các yêu cầu động tác thích hợp để đánh giá .  
0- Thực hiện đúng cả hai y lệnh .  
1- Thực hiện đúng 1 y lệnh.  
2- Không thưc hiện đúng cả 2 y lệnh .  
B. MẮT VẬN NHÃN:  
2. Nhìn phối hợp ( 2 đ) .  
- Chỉ đánh giá vận động mắt ngang , không chấm điểm cử động mắt theo chiều  
dọc , rung giật nhãn cầu.  
- Quan sát vị trí nhãn cầu khi nghỉ chuyển động mắt theo lệnh , yêu cầu nhìn  
chủ ý sang hai bên , hay làm nghiệm pháp mắt búp bê ( oculoencephalic _ phản  
xạ đầu mắt)  
- Không làm nghiệm pháp tiền đình hay trắc nghiệm nhiệt.  
- Có thể khám được vận nhãn ở bệnh nhân có mất ngôn ngữ bị băng mắt , bị mù  
từ trước hay có những rối loạn thị lực thị trường , hãy khám bằng vận nhãn phản  
xạ  
- Là phần khám có thể lập đi lập lại để xác định điểm s.  
- Bệnh nhân bị mắt nhưng vẫn rời khỏi đường giữa cố gắng nhìn được qua  
phải và trái thì vẫn tính bình thường .  
- Nếu bệnh nhân có xu hướng lệch mắt về một bên nhưng hết khi làm động tác  
mắt đầu hay hay khi nhìn chủ ý sang hai bên thì chấm 1 điểm .  
- Nếu bệnh nhân bị liệt một dây vận nhãn ( 3, 4 , 6 ) thì tính 1 điểm  
0- Bình thường .  
1- Liệt vận nhãn một phần : Không thể chuyển động một hay hai mắt một  
cách hòan tòan về hai hướng .  
2- Liệt mắt hoàn toàn: Liệt pháp mắt búp bê  
3. Thị trường ( 3đ).  
- Kiểm tra thị trường chai mắt , tùy theo tình trạng bệnh nhân mà có thể chọn  
cách khám thị trường bằng phương pháp đối chiếu , đếm ngón tay hay phản xạ  
thị mi, thông thường ĐD yêu cầu bệnh nhân đếm ngón tay 4 góc với từng mắt  
một, nếu bệnh nhân không trả lời được bằng lời nói thì xem đáp ứng với kích  
thích thị giác từng góc ¼ hay bảo bệnh nhân ra hiệu chỉ số ngón tay mà mình  
nhìn thấy được .  
- Cần khuyến khích bệnh nhân hợp tác khám , nếu bệnh nhân liếc nhìn sang  
đúng ngón tay khi chuyển động thì có thể coi là bình thường .  
- Nếu mù do bản thân bệnh mắt hay bị khoét bỏ nhãn cầu một mắt thì đánh giá  
thị trường bên còn lại , nếu bình thường thì phải coi là bình thường .  
- Cho 1 điểm khi góc manh , cho 2 điểm khi bán manh tức mất góc trên và góc  
dưới , nếu mù không do bệnh mắt tính 3 điểm ..  
- Khám luôn kích thích thị giác đồng thời hai bên , nếu triệt tiêu thị giác thì  
chấm 1 điểm kết quả này dùng luôn cho câu số 11 .  
- Bệnh nhân hôn mê không làm được tính điểm 3 .  
0 – Không thiếu hụt thị trường .  
1- Bán manh một phần : Mất thị trường một phần ở cả hai mắt bao gồm  
mất góc hay hình quạt.  
2- Bán manh hòan tòan : mất thị trường cả hai mắt , bao gồm cả bán manh  
đồng danh .  
3. Bán manh hai bên , Mất thị trường ở cả hai bên và ở cả hai mắt, bao gồm  
cả vỏ não .  
C. LIỆT MẶT: 4. Liệt mặt ( 3 đ )  
- Quan sát nét mặt cử động tnhiên sau đó yêu cầu co cơ mặt chý .  
- Nếu bệnh nhân mất ngôn ngữ thì có thể làm mẫu cho bệnh nhân bắt chước :  
nhe răng , nhăn trán , nhíu mày và nhắm mắt .  
- Nếu chấn thương hay băng mắt , đặt nội khí quản , hoặc các cản trở vật lý  
khác làm khó đánh gía mặt bệnh nhân , nên tháo bỏ hay làm gọn chúng tới mức  
tối đa để đánh giá chính xác .  
0- Vận động mặt đối xứng hai bên .  
1- Yếu nhẹ : Mờ nhẹ nếp mũi má, mấp đối xứng khi cười .  
2- Liêt một phần : Liệt hòan toàn hay gần hòan tòan phần dưới mặt ( liệt  
mặt trung ương ) , cử động của trán và mắt bình thường .  
3. Liệt hòan tòan nửa mặt( cả phần trên và phần dưới ) , có thể một bên  
hoặc hai bên .  
D. VẬN ĐỘNG ( Motor Function ) .  
5. Vận động tay ( Moror Arm . left and right ) ( 4đ) .  
- Khám chi ở tư thế say : tay đưa ra trước , bàn tay sấp ở góc 90 độ nếu ở tư thế  
ngồi , hay 45 độ nếu nằm .  
- Thời gian thực hiện trong 10 giây .  
- Thầy thuốc nên đếm từ 1 đến 10 để động viên bệnh nhân giữ tay .  
- Nếu bệnh nhân có rối lọan ngôn ngữ thì phải làm mẫu cho bệnh nhân .  
- Nên giúp bệnh nhân đặt tay ở vị trí tiêu chuẩn để khám  
- Nếu bệnh nhân đau khớp hạn chế vận động thì khi khám cố gắng lọai bỏ yếu tố  
gây nhiễu đó .  
- Nếu bệnh nhân không tỉnh táo thì đánh giá thông qua những đáp ứng với kích  
thích đau ( không gây hại ) .  
- Khám lần lượt từng chi , nên bắt đầu từ chi không yếu liệt  
- Chỉ cho điểm 9 ở bệnh nhân cắt cụt chi hay cứng khớp vai , nếu cụt tay một  
phần vẫn chấm điểm như bình thường .  
- Nên đánh số tbên phải rồi trái .  
0- Không lệch , bệnh nhân giữ thẳng tay trong 10 giây .  
1- Lệch tay : bệnh nhân không giữa được tay thẳng tới 10 giây, tay giao  
động hay hạ xuống tuy nhiên không chạm xuống mặt giường .  
2- Tay hạ thấp chạm giường trong 10 giây nhưng còn kháng lại trọng lực ở  
một mức độ.  
3- Không khả năng kháng lại trọng lực : bệnh nhân không thể nhấc tay  
lên khỏi mặt giường, nhưng vẩn có chút ít co , nếu nâng tay bệnh  
nhân lên rồi thả xuống , tay xẽ rơi ngay xuống .  
4- Không cử động : Không có bất sự co nào .  
6. Vận động của chân ( Motor leg , right and left ) .  
- Bệnh nhân nằm ngửa , chân duỗi thẳng , nâng tạo góc 30 độ , yêu cầu thời gian  
là 5 giây , nên đếm từ 1-5 để khuyến khích bệnh nhân giữ chân .  
- Nếu bệnh nhân mất ngôn ngữ thì ra hiệu đặt chân bệnh nhân ở độ cao theo  
tiêu chuẩn khám  
- Nếu bệnh nhân không tỉnh táo thì chấm điểm dựa vào đáp ứng với những kích  
thích đau  
- Cử động chý tốt , chấm điểm 0.  
- Nếu bệnh nhân đáp ứng kiểu phản xạ ( tư thế co hay duỗi) thì chấm điểm 4  
- Chấm điểm 9 khi bệnh nhân cụt chân hay cứng khớp háng .  
- Bệnh nhân cụt chi một phần hay có khớp giả vẫn phải khám để xác định điểm .  
0- Không lệch : Bệnh nhân giữ chân thẳng được 5 giây  
1- Lệch chân : Chân bị hạ thấp hay dao động trong thời gian 5 giây nhưng  
không chạm mặt giường .  
2- Chân rơi chạm mặt giường trước 5 giây nhưng vẫn còn chút khả năng  
chống lại trọng lực .  
3- Không khả năng chống lại trọng lực , không thể đưa chân lên khỏi  
mặt giường nhưng vẫn còn chút ít co , nếu ta nâng chân bệnh nhân  
lên khỏi mặ giường , chân sẽ rơi ngay xuống .  
4- Không nhúc nhích : Không có bất sự co nào .  
E , CẢM GIÁC  
8. Cảm giác ( sensory) ( 2 đ)  
- Dùng kim để khám cánh tay ( không bàn tay ), đùi , cả tứ chi và mặt  
( nhiều vùng để bảo đảm chính xác) , hỏi bệnh nhân nhận biết kích thích ra sao:  
nhọn hay tù , có khác nhau giữa bên phải và bên trái không . Không nhất thiết  
phải nhắm  
mắt .  
- Chỉ tính điểm cho mất cảm giác do Đột quỵ gây ra ( thường đó loại mất cảm  
giác nửa người )  
- Những bệnh nhân có rối loạn ý thức , triệt tiêu chú ý, mất ngôn ngữ thì khám  
bằng cách kích thích châm kim rồi quan sát nét mặt hay co rút chi để tính điểm .  
Nếu bệnh nhân có kích thích đau chấm điểm 0. Nếu không đáp ứng với kích  
thích đau ở một bên chấm điểm 1, mất cảm giác hai bên chấm điểm 2 . Hôn  
mê , không đáp ứng với kích thích đau chấm điểm 2, liệt tứ chi không đáp ứng  
cũng chấm điểm 2 .  
0- Bình thường , không mất cảm giác khi khám bằng kim .  
1- Mất cảm giác từ nhẹ tới vừa : cảm thấy kim châm ít nhọn hơn hoặc  
không rõ châm kim,. Nhưng vẫn biết đụng chạm .  
2- Mất cảm giác nặng hay hoàn toàn : Bệnh nhân không biết vật chạm  
vào mặt , tay và chân , bệnh nhân không đáp ứng với kích thích phía đó .  
9. NGÔN NGỮ (3đ)  
- Những phần khám trước cũng đã cung cấp nhiều thông tin về khả năng thông  
hiểu của bệnh nhân .  
- ĐD yêu cầu bệnh nhân gọi tên các đồ vật trong một hình vẽ rồi đọc một một số  
câu .ĐD vừa khám thần kinh vừa đánh giá khả năng ngôn ngữ của bệnh nhân .  
- ĐD đưa bệnh nhân một tờ giấy trong đó có hình vẽ một số đồ vật thông dụng ,  
yêu cầu bệnh nhân gọi tên các đồ vật đó , phải cho bệnh nhân thời gian để nhận  
biết . Nếu lần đầu bệnh nhân nói sai rồi sau đó lại sửa đúng thì vẫn chấm là  
sai  
- ĐD đưa cho bệnh nhân một tờ giấy trong đó có in sẵn các câu thường dùng.  
Yêu cầu bệnh nhân đọc ít nhất là 3 câu , cũng chỉ chấm điểm dựa vào lần đọc  
đầu tiên : nếu lần đầu bệnh nhân đọc sai nhưng sau đó sửa thành đúng thì vẫn  
chấm điểm sai .  
- Nếu bệnh nhân mất thị lực , không nhận biết đồ vật đọc bằng mắt được thì  
ĐD đặt đồ vật vào tay bệnh nhân và yêu cầu bệnh nhân gọi tên các đồ vật đó . ,  
đồng thời đánh giá khả năng nói tự nhiên cũng như khả năng nhắc lại câu nói -  
Nếu bệnh nhân bị đat nội khí quản thì kiểm tra bằng viết .  
- Bệnh nhân hôn mê chấm 3 điểm  
0- Không mất ngôn ngữ : Bệnh nhân có thể đọc tốt các câu và định danh đồ  
vật trong hình vẽ chính xác .  
1- Mất ngôn ngữ nhẹ đến trung bình ( Aphasia) : bệnh nhân diễn đạt không  
trôi chảy nhưng vẫn diễn đạt được ý nghĩ của mình , tuy nhiên do giảm khả  
năng nói và hiểu lời nói nên dẫn đến việc có sai sót khi gọi tên đồ vật , khó  
khăn trong việc tìm kiếm từ thích hợp để nói nhưng người ĐD vẫn thể  
xác định bệnh nhân đang nói đến bức tranh nào hay vật gì .  
2- Mất ngôn ngữ nặng : Khó đọc cũng như khó gọi tên đồ vật, diễn đạt  
bằng những câu ngắn rời rạc, bao gồm cả mất ngôn ngữ Broca và  
Wernicke , người khám khó đoán được ý của bệnh nhân muốn diễn đạt .  
3- Câm lặng : Mất ngôn ngữ toàn bộ, không hiểu cũng không có khả  
năng nói .  
10. Nói khó ( Dysarthria) :  
- ĐD yêu cầu bệnh nhân đọc và phát âm một danh sách chuẩn các từ trên giấy -  
Nếu bệnh nhân giảm thị lực không đọc được trên giấy thì ĐD đọc rồi yêu cầu  
bệnh nhân nhắc lại .  
- Nếu bệnh nhân có mất ngôn ngữ nặng thể đánh giá thông qua nhịp điệu  
phát âm khi bệnh nhân nói chuyện tự nhiên .  
- Nếu bệnh nhân bị chứng câm , đặt nội khí quản hay hôn mê tchấm điểm 9  
( không đánh giá ) .  
0- Phát âm bình thường( normal articulation ) : Phát âm từng từ rõ ràng ,  
sự ăn khớp trong nhịp điệu phát âm .  
1- Nói khó nhẹ đến trung bình : Phát âm không rõ một số từ , có nói lắp ,  
nhịp điệu phát âm không trơn tru , người nghe khó khăn nhưng vẫn có  
thể hiểu được nội dung  
2- Nặng : Nói lắp quá nhiều ( so slurred) biến đạng nhiều đến mức người  
nghe không thể hiểu được nội dung bệnh nhân cần nói trong khi bệnh  
nhân không có rối lọan ngôn ngữ (dysphsia). Hoặc bệnh nhân bị câm  
hay mất nói ( anarthria).  
9- Không tính điểm : Bệnh nhân có nội khí quản hay trở ngại cơ học không  
nói được .  
11- Chứng lãng quên một bên/ triệt tiêu và mất tập trung ( neglect /  
extinction and inattention ) ( 2đ)  
Từ chối và không tập trung chú ý .  
- Tìm hiểu khả năng nhận biết kích thích cảm giác da và thị giác 2 bên của bệnh  
nhân ( phải và trái ) khi kích thích cùng một lúc. Các phần khám trước cũng đã  
thể đủ thông tin để xác định nguời bệnh sự thờ ơ một bên ( phải hay  
trái) hay không .  
- Cách tiến hành : ĐD đưa một bức tranh vẽ cho bệnh nhân và yêu cầu bệnh  
nhân mô tả , nhắc bệnh tập trung vào bức vẽ nhận biết các đặc điểm của cả  
hai bên nửa phái và nửa trái của bức tranh , chú ý khi bệnh nhân có khuyếm  
khuyết thị trường thì nhắc bệnh nhân cố gắng nhìn bù cho phần bị khuyếm  
khuyết . Nếu bệnh nhân không nhận biết các chi tiết của bức vẽ một bên được  
coi là bất thường .  
- Nếu bệnh nhân bị rối lọan thị trường nặng , không thể đánh giá kích thích thị  
giác đồng thời thì thì làm kích thích da đồng thời , nếu bình thường thì chấm  
điểm 0. nếu bệnh nhân mất ngôn ngữ và không thể tả bức vẽ nhưng nhận  
biết được cả hai phía thì cũng chấm điểm 0 .  
- Sau đó ĐD kiểm tra cảm giác kích thích da đồng thời hai bên của bệnh nhân  
khi bệnh nhân nhắm mắt , nếu bệnh nhân có kích thích da giảm hay mất ở một  
bên cơ thể thì phải coi là bất thường .  
docx 6 trang yennguyen 14/04/2022 4320
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn đánh giá thang điểm đột quỵ (NIHSS)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxhuong_dan_danh_gia_thang_diem_dot_quy_nihss.docx