Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam: Tổng quan lý thuyết và khung phân tích gợi ý

Tp chí Nghiên cu Tài chí nh Marketing s43, 02/2018  
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CHIA STRI  
THC VỚI ĐỒNG NGHIP CA GING VIÊN TI CÁC  
TRƯỜNG ĐẠI HC VIT NAM: TNG QUAN LÝ THUYT  
VÀ KHUNG PHÂN TÍCH GI Ý  
FACTORS AFFECTING LECTURERS’ KNOWLEDGE SHARING  
BEHAVIOUR TO THEIR COLLEAGUES IN VIETNAM  
UNIVERSITIES: LITERATURE REVIEW AND THE PROPOSED  
CONCEPTUAL FRAMEWORK.  
Hoàng Thị Anh Thư1  
Ngày nhn: 28/9/2017  
Tóm tt  
Ngày nhn bn sa: 15/12/2017  
Ngày đăng: 5/2/2018  
Chia stri thc có vai trò quan trng trong vic nâng cao li thế cnh tranh ca tchc nói  
chung và trường đi hc nói riêng. Tuy nhiên, số lượng nghiên cu vhành vi chia stri thc vi  
đng nghip ca các ging viên còn hn chế và kết qunghiên cu li thiếu đồng b. Lý do là vì,  
các nghiên cứu trước đang tiếp cn vấn đề theo ba hướng khác nhau: (1) lý thuyết hành vi  
TRA/TPB, (2) các lý thuyết tiêu biểu liên quan đến vic hc tp ca cá nhân; (3) phân tích theo  
ba nhóm nhân tố là “cá nhân”, “tổ chức”, và “hệ thống thông tin”. Khung phân tích được đề xut  
trong bài viết này da trên stích hợp đầy đủ cả ba hướng tiếp cận trên, sau đó được sàng lc  
cn thận để phù hp vi bi cảnh các trường đại hc Vit Nam hiện nay. Phương pháp nghiên  
cứu được sdụng là phương pháp nghiên cứu định tính. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia  
stri thc với đồng nghip ca ging viên tại các trường đại hc Việt Nam được xác định như  
sau: (1) hthống khen thưởng, (2) người lãnh đo trc tiếp, (3) văn hóa tổ chc, (4) nim tin cm  
tính, và (5) scam kết vi tchc.  
Tkhóa: chia stri thc, yếu tố ảnh hưởng đến chia stri thức, các trường đại hcti Vit Nam  
Abstract  
Knowledge sharing plays an important role in enhancing the competitive advantage of  
organizations in general and universities in particular. However, the number of studies on  
knowledge sharing behavior amongst lecturers is rather limited and these studies’ results are  
inconsistent. The cause is that previous studies are approached in three different ways: (1)  
TRA/TPB behavioral theory, (2) typical theories related to self-learning; (3) analyzed in three  
factor groups are: "individual", "organization", and “information system”. The framework  
proposed in this paper is a full integration of all three approaches above, and then is selected  
carefully to match the current context of Vietnam universities. The method used here is  
qualitative research method. The factors which affecting the lecturers’ knowledge sharing  
behavior with their colleagues in Vietnam universities are identified as follows: (1) reward  
1 Khoa Du Lch – Đại hc Huế, email: hoanganhthu.hat@gmail.com  
27  
Tp chí Nghiên cu Tài chí nh Marketing s43, 02/2018  
system, (2) direct leader, (3) organizational culture, (4) affected trust, and (5) organizational  
commitment.  
Keywords: knowledge sharing, factors on knowledge sharing, universities in Vietnam.  
1. Gii thiu  
thc tế ca các trường đại hc Vit Nam hin  
Tại trường đại hc, mi mt ging viên cn nay để đề xuất khung phân tích, đặt cơ sở ban  
phi ý thc được rằng “vic chia stri thc vi đầu cho vic trin khai các nghiên cu thc  
mọi người xung quanh” là một nhim vquan nghim tiếp theo trong tương lai.  
trng (Suhaimee, Abu Bakar, Alias, 2006). Vì  
chia stri thc giúp ci thin chất lượng ca  
2. Cơ sở lý thuyết  
2.1. Khái nim chia stri thc và hành vi  
mi giảng viên, qua đó tăng cường năng lực chia stri thc  
cnh tranh của trường học đó (Christine Nya-  
Chia stri thc là nn tng cốt lõi và cũng  
Ling Tan & Ramayah, 2014). Trong hai đối là khía cnh quan trng nht ca qun lý tri  
tượng nhận được schia stri thc ca các thc (Gupta &ctg, 2000). Chia stri thức được  
ging viên tại môi trường làm vic là sinh viên định nghĩa là quá trình cho và nhận tri thc,  
và đồng nghip thì nhóm thhai gp nhiu trong đó sự sáng to và chia stri thc phụ  
khó khăn hơn, và đây cũng là một trong các thuc vào nlc có ý thc ca cá nhân làm  
trngi lớn đối vi hoạt động qun lý tri thc cho tri thức được chia s(Nonaka & Tekeuchi,  
tại trường đại hc hin nay. Bi vì, khi vic s1995); hay chia stri thc là một hành động  
hu các tri thc quý giá giúp cho cá nhân trchquan cý làm cho tri thức được tái sử  
nên có ưu thế hơn so với đồng nghip thì hcó dng bi những người khác thông qua chuyn  
xu hướng tích trvà không mun chia stri giao tri thc (Lee & Al-Hawamdeh, 2002);  
thức đó (Davenport, 1998). Do vậy, vic nhn hoc chia stri thc chính là vic to ra dòng  
diện được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chy tri thc min phí trong các tchc  
chia stri thc ca ging viên với đồng nghip (Gupta, 2008). Quinn & ctg (1996) đã nhấn  
là rt quan trng, góp phn nâng cao cht mnh rng vic chia stri thc khiến cho  
lượng đào tạo và hiu quhoạt động ca các thông tin và tri thc nhận được bởi người gi  
trường đại hc hin nay (Ali Jolaee & ctg, và người nhận được tăng theo cấp snhân.  
2013).  
Còn hành vi chia stri thc là các hot  
Tìm hiu các nghiên cứu đã thực hin trước động liên quan đến ssn lòng của người lao  
đây về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia động đối vi vic chia stri thc ca mình vi  
stri thc với đồng nghip ca ging viên ti những người khác trong tchc (Yun,  
các trường đại hc thì nhn thy: số lượng Takeuchia & Liu, 2007), cthể như chủ động  
công trình nghiên cu còn hn chế và các yếu giao tiếp, tư vấn, trao đổi và chia skinh  
tố ảnh hưởng được nhn diện còn tương đối nghim với đồng nghip mt cách tnguyên  
ri rc và thiếu đồng bộ. Điều này khiến cho (Lin, 2011). Tại các trường đại hc hin nay,  
những người theo sau trong chủ đề này gp các giảng viên đang thực hin hành vi chia sẻ  
phải khó khăn khi lựa chn khung phân tích tri thc ca mình với đồng nghip chyếu  
chuẩn để vn dng. Xut phát từ lý do đó, bài thông qua các hình thc sau: xut bn sách,  
viết này trên cơ sở tích hợp đồng thi cba giáo trình; công bkết qunghiên cu khoa  
hướng tiếp cn lý thuyết ri da vào bi cnh hc; tchc hi tho, tọa đàm, seminar; thành  
28  
Tp chí Nghiên cu Tài chí nh Marketing s43, 02/2018  
lập các nhóm đọc (Group Reading), nhóm  
nghiên cứu,…  
Lý thuyết nhn thc xã hi (Social  
Cognitive Theory): được gii thiu bi  
2.2. Các lý thuyết nn tảng liên quan đến Bandura (1989), lý thuyết này nhn mnh vào  
hành vi chia stri thc tiến trình nhn thc ca cá nhân thông qua  
Lý thuyết khoa hc hành vi: thuyết vic hc trung gian. Thc tin cho thy, các cá  
hành động hp lý TRA (Theory of Reasoned nhân nếu như không chắc chn về năng lực và  
Action) được xem là hc thuyết tiên phong kết qutri thc mà hchia sthì hskhông  
trong lĩnh vực nghiên cu tâm lý hành vi chia sẻ; ngược li cá nhân nếu không tin vào  
(Olson &Zanna, 1993). Theo đó, khả năng mt năng lực và tri thc của người chia sthì sẽ  
hành vi xảy ra hay không được dự đoán tốt ngn ngại đối vi vic tiếp nhn tri thc. Vì  
nhất thông qua ý định thc hiện hành vi đó; và vậy, “niềm tin” được xem là trái tim ca lý  
ý định hành vi ca mt cá nhân da vào hai thuyết nhn thc xã hi.  
yếu tlà: (1) thái độ và (2) chun chquan.  
Lý thuyết xây dng xã hi (Social  
Trong đó, “thái độ” chính là đánh giá của Constructivist Theory): được gii thiu bi  
chính cá nhân đó đối vi kết qudkiến ca Jonassen & ctg (1995), nó nhn mạnh đến vai  
vic thc hiện hành vi, còn “chuẩn chủ quan” trò ca xã hội đối vi vic xây dng nên kiến  
là suy nghĩ của những người xung quanh đối thc trong bnão ca mi cá nhân. Hay nói  
vi vic thc hin hành vi của cá nhân đó. Đến mt cách khác, tri thc ca mỗi cá nhân được  
năm 1991, Ajzen đề xut Lý thuyết hành vi định hình ttri nghim của cá nhân đó với  
hoạch định - TPB (Theory of Planned môi trường xung quanh, qua đó cải thin kỹ  
Behavior) bng cách bsung thêm yếu tố năng và kiến thức. Do đó, môi trường tchc  
“nhận thc kiểm soát hành vi” (perceived chính là tâm điểm ca lý thuyết xây dng xã  
control behaviour) vào mô hình gốc ban đầu hi.  
để dự đoán hành vi của con người. Yếu tố  
2.3. Các nghiên cứu đã thực hin vhành  
“nhận thc kim soát hành vi” là việc mà cá vi chia stri thc với đồng nghip ca ging  
nhân cm thy dễ dàng hay khó khăn để thc viên tại trường đại hc  
hiện hành động da trên các ngun lực và cơ  
Tính đến thời điểm hin nay, nhìn chung số  
hi có sn. Lý thuyết hành động hp lý TRA lượng các nghiên cu vhành vi chia stri  
(Ajzen&Fishbein,1975) và Lý thuyết hành vi thc với đồng nghip ca ging viên tại trường  
hoạch định TPB (Ajzen, 1991) được chng đại hc còn khá hn chế. Mt snghiên cu  
minh có kết qukhá tt trong vic dbáo các tiêu biu vchủ đề này được trình bày bng  
hành vi khác nhau ca cá nhân (Sheppard 1.  
&ctg, 1988).  
Nhìn chung, các nghiên cứu đã thực hin  
Lý thuyết trao đổi xã hi (Social trước đây về chủ đề này đang tồn ti ba hn  
Exchange Theory): được gii thiu bi Blau chế sau: (1) cách thc tiếp cn vấn đề khác  
(1964) đề cập đến vic khi chia stri thc vi nhau, cthchsdng duy nht mt hoc  
người khác sto ra các cm giác vsbiết chkết hợp hai trong ba hướng sau: Lý thuyết  
ơn, niềm tin, và nghĩa vụ đáp lại. Qua đó, giúp khoa hc hành vi (TRA hoc TPB), các lý  
hthiết lập được nhng mi quan hxã hi tt thuyết nn tảng liên quan đến quá trình hc  
vi những người được chia stri thc.  
tp ca cá nhân, hay phân tích các yếu tố ảnh  
29  
Tp chí Nghiên cu Tài chí nh Marketing s43, 02/2018  
hưởng theo ba nhóm: “cá nhân”, “tổ chức” thời điểm hin nay, vẫn chưa thực scó khung  
và “hệ thống thông tin”; (2) kết qunghiên phân tích chuẩn đối vi hành vi chia stri  
cu (các yếu tố ảnh hưởng được nhn din ) thc với đồng nghiệp được thiết kế riêng cho  
thiếu sự đồng bvà nhất quán, (3) tính đến đối tượng là giảng viên các trường đại hc.  
Bng 1: Mt snghiên cu tiêu biu vhành vi chia stri thc với đồng nghip ca  
ging viên tại các trường đi hc  
Nguồn  
STT  
Quốc gia  
Hướng tiếp cận  
Các yếu tố ảnh hưởng được xác định  
tham khảo  
(1) Phần thưởng & sự ghi nhận, (2) thời gian, (3)  
hoạt động chính thức & không chính thức, (4) văn  
hóa doanh nghiệp, (5) sự giao tiếp, (7) niềm tin,  
(8) hệ thống thông tin.  
Tiếp cận từ góc độ các  
Kamal Kishore  
1
Malaysia rào cản trong chia sẻ  
Jain & ctg (2007)  
tri thức (barriers)  
Noor Asilah  
Nordin & ctg  
(2012)  
(1) Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) nhận thức  
kiểm soát hành vi.  
2
3
Malaysia Mô hình TPB  
Mô hình TPB & 02 yếu  
Malaysia tố cảm xúc cá nhân  
(niềm tin, sự cam kết)  
(1) Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) nhận thức  
kiểm soát hành vi, (4) niềm tin tình cảm, (5) cam  
kết cảm xúc.  
See Kwong Goh &  
Manjit Singh  
Sandhu (2013)  
(1) Niềm tin, (2) thời gian, (3) kỹ năng và năng lực  
của người lao động, (4) thái độ, (5) cấu trúc tổ  
chức, (6) văn hóa tổ chức, (7) tinh thần đồng đội,  
(8) sự hướng dẫn sử dụng hệ thống thông tin, (9)  
hệ thống thông tin thiếu tương thích với nhu cầu.  
Tiếp cận theo 03 nhóm  
yếu tố: cá nhân, tổ  
Iran  
Dokhtesmati &  
Bousari (2013)  
4
chức và hệ thống  
thông tin  
(1) Thái độ, (2) phần thưởng và lợi ích cá nhân đi  
kèm, (3) ảnh hưởng từ lãnh đạo & đồng nghiệp,  
(4) văn hóa tổ chức (gồm có: lãnh đạo, hệ thống  
thông tin, cấu trúc tổ chức).  
Tiếp cận theo 02 nhóm  
Roger Fullwood &  
ctg (2013)  
5
6
7
Anh  
Iran  
yếu tố: cá nhân & tổ  
chức  
Tiếp cận theo 01 yếu  
tố thuộc nhóm cá nhân  
là “sự cam kết với tổ  
chức”  
Các thành phần của “cam kết” ảnh hưởng đến chia  
sẻ tri thức: cam kết cảm xúc, cam kết tiếp tục, cam  
kết nghĩa vụ.  
Neyestani & ctg  
(2013)  
Mô hình TRA & Lý  
(1) Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) niềm tin.  
Trong đó, thái độ được cấu thành từ: sự tự tin, giao  
tiếp xã hội, và phần thưởng.  
Ali Jolaee & ctg  
(2014)  
Malaysia thuyết vốn xã hội  
(SCT)  
- Đối với trường đại học công lập: (1) phần thưởng  
bằng tiền mặt, (2) sự công nhận, (3) sự công bố về  
tri thức trên website và bản tin, (4) sử dụng các  
công cụ và hệ thống công nghệ thích hợp.  
- Đối với trường đại học tư thục: (1) các phần  
thưởng phi tiền mặt, (2) đánh giá kết quả công việc  
công bằng. Và hoạt động này ở trường tư thì diễn  
ra tốt hơn ở trường công.  
Tiếp cận từ góc độ các  
Malaysia rào cản trong chia sẻ  
tri thức  
Chin Wei Chong &  
ctg (2014)  
8
(1) Thái độ, (2) sự tôn trọng và niềm tin từ các  
đồng nghiệp, (3) văn hóa chia sẻ tri thức, (4) cấu  
trúc quản trị của tổ chức, (5) sự ủng hộ của ban  
lãnh đạo, (6) kỹ năng giao tiếp, (7) và kỹ năng sử  
dụng các công cụ thông tin có sẵn.  
Tiếp cận theo 02 nhóm  
9
Iran  
yếu tố: cá nhân & tổ  
chức  
Ziaei (2014)  
Tiếp cận theo 02 nhóm  
Christine Nya-Ling  
Tan & Ramayah  
(2014)  
(1) Động lực bên trong:cam kết, thích thú việc  
giúp đỡ người khác; và (2) động lực bên ngoài:  
danh tiếng, phần thưởng.  
10  
Malaysia yếu tố: cá nhân (động  
lực bên trong) & tổ  
30  
Tp chí Nghiên cu Tài chí nh Marketing s43, 02/2018  
chức (động lực bên  
ngoài)  
Các lý thuyết liên quan  
đến việc học tập của cá  
nhân: trao đổi xã hội,  
nhận thức xã hội, phát  
triển nhận thức, kiến  
tạo xã hội  
(1) Hệ thống khen thưởng, (2) văn hóa tổ chức,  
(3) công nghệ thông tin, (4) sự tin tưởng, (5) định  
hướng học hỏi.  
Bùi Thị Thanh  
11  
12  
Việt Nam  
Việt Nam  
(2014)  
Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp ảnh  
hưởng đến chia sẻ tri thức: (1) sự tin tưởng vào  
đồng nghiệp, (2) giao tiếp giữa các đồng nghiệp;  
(3) quy trình, (4) hệ thống khen thưởng, (5) lãnh  
đạo.  
Tiếp cận theo 01 yếu  
tố thuộc nhóm “tổ  
chức” là văn hóa  
doanh nghiệp  
Nguyễn Thị Hằng  
Nga & Nguyễn  
Kim Nam (2016)  
Ngun: Tng hp ca tác gi, 2017  
3. Cơ sở thiết kế khung phân tích  
stri thc tại trường đại hc là rt hiếm khi bị  
Nhm lấp đầy mt cách toàn din các khe kim soát hay hn chế. Vì vy, thuyết TRA sẽ  
hng nghiên cứu đã đề cp trên, bài viết này phù hợp hơn với hành vi chia stri thc ca  
tiến hành thiết kế khung phân tích trên cơ sở ging viên tại các trường đi hc.  
thc hiện đồng thi ba công vic sau: (1) tích  
Ngoài ra, mt trong những ưu điểm ca mô  
hp cùng lúc cả ba hướng tiếp cn mà các hình TRA là không mang tính cng nhc, nó  
nghiên cứu trước đang vận dng riêng r; (2) có thể được mrng bng cách bsung thêm  
kế tha các nhân thi ttnhng nghiên cu các nhân tố đóng góp cho việc gii thích hành  
trước; và (3) đối chiếu kết quả thu được tvi như yếu txã hội, tâm lý, động lc cá nhân  
thuyết vi bi cnh thc tin thông qua vic (Mzoughi & ctg, 2010).  
hiểu được các rào cản đối vi hoạt động chia  
stri thc với đồng nghip ca ging viên ti định hành vi chia stri thc với đồng nghip  
các trường đại hc Vit Nam hin nay. ca ging viên tại các trường đại hc Vit  
3.1. Stích hợp đồng thi cả ba hướng Nam theo mô hình TRA vi các yếu tố ảnh  
Do đó, bài viết này la chn phân tích ý  
tiếp cn vlý thuyết  
hưởng là: thái độ đối vi hành vi chia stri  
thc và chun chquan.  
3.1.1. Hướng tiếp cn tlý thuyết hành vi  
Cá nhân chthc hin chia stri thc khi  
3.1.2. Hướng tiếp cn tcác lý thuyết nn  
mà tng giá tr/ li ích hnhận được là vượt tảng liên quan đến quá trình hc tp ca cá  
qua chi phí mà hphi bỏ ra để có được tri nhân  
thức đó (Constant &ctg, 1994). Hay nói một  
Các lý thuyết nn tảng liên quan đến quá  
cách khác, thì hành vi chia stri thc ca cá trình hc tp ca cá nhân cùng vi yếu ttrng  
nhân là quyết định mang tính lý trí và hành tâm của chúng được trình bày bng 2 sau  
đng hp lý da trên sphân tích có ý thc đây:  
các thông tin có sn. Bên cạnh đó, hành vi chia  
Bng 2: Các lý thuyết nn tng liên quan đến quá trình hc tp ca cá nhân  
STT  
Lý thuyết  
Yếu tố cốt lõi  
Nguồn  
Blau (1964)  
1
Trao đổi xã hội  
Các mối quan hệ xã hội tạo dựng được nhờ vào  
31  
Tp chí Nghiên cu Tài chí nh Marketing s43, 02/2018  
sự chia sẻ tri thức  
2
3
Nhận thức xã hội Niềm tin trong giao tiếp giữa các cá nhân  
Tạo dựng xã hội Đặc điểm của môi trường tổ chức  
Bandura (1989)  
Jonassen&ctg (1995)  
Ngun: Tng hp ca tác gi, 2017  
3.1.3. Hướng tiếp cn da trên phân tích các trường đại hc Vit Nam hin nay, gm  
các yếu tố ảnh hưởng theo 03 nhóm “cá có: thái độ đối vi chia stri thc, chun chủ  
nhân”, “tổ chức”, và “hệ thng thông tin” quan, văn hóa tổ chc, nim tin, và cam kết  
Phn ln các nghiên cứu trước đều phân vi tchc. Trong đó, thái độ đối vi chia sẻ  
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia stri thc là nim tin ca mt ging viên vcác  
tri thc ca cá nhân trong tchc theo ba li ích dkiến snhận được nếu hthc hin  
nhóm là: cá nhân, tchc, và hthng thông chia stri thc với đồng nghip, bao gm: sự  
tin. Tuy nhiên, trong hai nghiên cu vhành vi khen thưởng, các mi quan hệ có được, cm  
chia stri thc ca ging viên với đồng nghip giác bn thân có giá trthông qua việc đóng  
ca Roger Fullwood & ctg (2013) và Ziaei góp cho tchc (Bock & Kim, 2002); còn  
(2014) đã đưa nội dung “hệ thống thông tin” chun chquan là nhn thc của người thc  
vào nhóm yếu tố “tổ chức”.  
3.2. Các nhân thi tụ được rút ra tcác đi vi họ nghĩ rằng hnên hay không nên  
nghiên cứu đã thực hin thc hiện hành vi đó (Ajzen & Fishbein,  
hin hành vi vvic những người quan trng  
Các nghiên cu tiêu biểu đã thực hin v1980), nên chun chủ quan đối vi hành vi  
chủ đề này (bng 1) đang hội tvi nhau các chia stri thc ca mt ging viên chính là  
nhân tố sau: (1) thái độ đối vi chia stri thc, người lãnh đạo và các đng nghip ca h.  
(2) chun chủ quan, (3) văn hóa tổ chc, (4) hệ  
3.3. Xem xét các rào cản đối vi hoạt động  
thng thông tin, và (5) nim tin. Bên cạnh đó, chia stri thc với đồng nghip ca ging  
yếu tcam kết xut hin nhiu trong các viên tại các trường đại hc Vit Nam hin  
nghiên cứu nước ngoài, nhưng lại không có nay  
mt trong các nghiên cu Vit Nam. Trong  
Suy cho cùng, điều kin cần và đủ để hot  
các nhân thi tnày có mt vấn đề cần lưu ý đng chia stri thức đạt được thành công là ở  
đó là: với nhng tchc không yêu cu mc hai yếu tsau: (1) tchc phải có đội ngũ sản  
độ công nghệ thông tin quá cao như trường đại xut tri thc giỏi, (2) người chia sẻ cũng như  
hc (trừ các đơn vị đảm nhận đào tạo chuyên người tiếp nhn tri thc biết được cách thc  
sâu ngành công nghthông tin) thì “hệ thng làm vic nhóm, làm vic cùng nhau hiu qu.  
thông tin” về bn cht là mt trong các yếu tVì vy, có thể xác định các rào cn quan trng  
quan trng nhm xây dựng và tăng cường văn đi vi hoạt động chia stri thc với đồng  
hóa tchức định hướng chia stri thc nghip ca ging viên tại các trường đại hc ở  
(Bradley & ctg, 2006; Jakobus Smit & Vit Nam hiện nay như sau:  
Marielle Dellemijn, 2015).  
-
Đội ngũ sản xut tri thc ca toàn xã  
Do đó, bài viết này la chn kế tha các hội nói chung và các trường đại hc nói riêng  
nhân thi tụ sau để xây dng khung phân chính là các nhà khoa hc. Các nhà khoa hc  
tích vcác yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia Vit Nam hiện nay đang đối mt vi hai khó  
stri thc với đồng nghip ca ging viên ti khăn lớn nht là: mc sng thấp và môi trường  
32  
Tp chí Nghiên cu Tài chí nh Marketing s43, 02/2018  
dung dưỡng cho sáng to, nghiên cu còn hn  
chế (Trần Cao Sơn, 2014).  
Da trên các nội dung đã trình bày ở trên,  
nhng nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ  
-
Khả năng làm việc nhóm của người tri thc với đồng nghip ca ging viên ti các  
Việt được đánh giá là thp so vi thế giới cũng trường đại hc Vit Nam hiện nay được  
như các nước khác trong khu vc châu Á, là nhn din gm có:  
do các nguyên nhân sau: ngại trao đổi thng  
thn trong giao tiếp do thiếu stin cy ln  
Hthng khen thưởng  
Hthống khen thưởng được tạo ra để  
nhau; tính bo thủ cá nhân cao; người lãnh đạo khuyến khích người lao động đạt được các  
chưa ý thức được tm quan trng ca vic xây mc tiêu mà tchức đặt ra (Svetlana Sajeva,  
dng thói quen chia stri thc ti tchc.  
2014). Hthống khen thưởng được phân thành  
Như vậy, các trường đại hc Vit Nam hai nhóm là phần thưởng bên ngoài và bên  
hin nay có thgbcác rào cản giúp đẩy trong. Trong đó, các phần thưởng bên ngoài là  
mnh hoạt động chia stri thc với đồng do tchức trao cho người lao động gm có sự  
nghip ca ging viên ti tchc bng nhng khen thưởng tin tvà phi tin t. Cth, tin  
việc làm sau: (1) tăng thu nhập cho người làm tệ chính là tăng lương và tiền thưởng, còn phi  
khoa hc thông qua hthống khen thưởng; (2) tin tlà sự thăng tiến, được tham dcác khóa  
người lãnh đạo cn chú trng xây dựng văn đào tạo hay các dự án. Ngược li vi phn  
hóa đơn vị hướng đến skhích lnghiên cu thưởng bên ngoài, thì phần thưởng bên trong  
khoa hc và chia stri thc; (3)các ging viên chính là các li ích vô hình, thiên vtâm lý khi  
phi nhn thức được rng chia stri thc mang thc hin chia stri thức như: hy vọng sxây  
li nhiu li ích cho bn thân cũng như tập th. dựng được các mi quan htt với đồng  
4. Phương pháp nghiên cu  
nghip, danh tiếng cá nhân được cng c, cm  
Bài viết này sdụng phương pháp nghiên thy mình có ích vi tchc, hay cm thy tự  
cứu định tính. Trước tiên, phương pháp nghiên tin hơn.  
cu tài liệu được thc hin nhm tng hp các  
Rt nhiu nghiên cứu đã thừa nhn hthng  
công trình nghiên cu tiêu biểu, sau đó đánh khen thưởng là mt nhân tquan trng tác  
giá chúng để phát hin các hn chế còn tn ti. động đến hành vi chia stri thc trong tchc  
Từ đó, chỉ ra các khe hng nghiên cu mà bài (Al-Alawi & ctg, 2007; Alam & ctg, 2009).  
viết này cn gii quyết. Bên cạnh đó, tác giả Theo Al-Alawi & ctg (2007) thì hthng khen  
còn tiến hành phng vn chuyên gia vi 10 thưởng nên gn vi các hot đng chia stri  
trưởng khoa, trưởng bmôn của các trường thc ti tchc. Và scông nhận, cơ hội  
đại hc thuc khi khoa hc xã hội trên địa thăng tiến được tha nhn là cách khuyến  
bàn thành phHuế để nhn din các rào cn khích hiu quả đối vi hành vi chia stri thc  
trong hoạt động chia stri thc với đồng (Sutton, 2006). Do đó, giả thuyết được đề xut  
nghip của đội ngũ giảng viên, giúp kết qulà:  
nghiên cu bám sát vi bi cnh thc tin. Tt  
Githuyết H1: Hthống khen thưởng có  
cnhng thông tin thu thập được tquá trình tác động cùng chiều đến ý định chia stri thc  
nghiên cu tài liu và phng vn chuyên gia với đồng nghip ca ging viên tại các trường  
chính là cơ sở để thiết kế khung phân tích.  
5. Kết qunghiên cu  
đại hc Vit Nam.  
Lãnh đạo  
33  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 3460
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam: Tổng quan lý thuyết và khung phân tích gợi ý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_hanh_vi_chia_se_tri_thuc_voi_dong.pdf