Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam: Tổng quan lý thuyết và khung phân tích gợi ý
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 43, 02/2018
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CHIA SẺ TRI
THỨC VỚI ĐỒNG NGHIỆP CỦA GIẢNG VIÊN TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
VÀ KHUNG PHÂN TÍCH GỢI Ý
FACTORS AFFECTING LECTURERS’ KNOWLEDGE SHARING
BEHAVIOUR TO THEIR COLLEAGUES IN VIETNAM
UNIVERSITIES: LITERATURE REVIEW AND THE PROPOSED
CONCEPTUAL FRAMEWORK.
Hoàng Thị Anh Thư1
Ngày nhận: 28/9/2017
Tóm tắt
Ngày nhận bản sửa: 15/12/2017
Ngày đăng: 5/2/2018
Chia sẻ tri thức có vai trò quan trọng trong việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của tổ chức nói
chung và trường đại học nói riêng. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về hành vi chia sẻ tri thức với
đồng nghiệp của các giảng viên còn hạn chế và kết quả nghiên cứu lại thiếu đồng bộ. Lý do là vì,
các nghiên cứu trước đang tiếp cận vấn đề theo ba hướng khác nhau: (1) lý thuyết hành vi
TRA/TPB, (2) các lý thuyết tiêu biểu liên quan đến việc học tập của cá nhân; (3) phân tích theo
ba nhóm nhân tố là “cá nhân”, “tổ chức”, và “hệ thống thông tin”. Khung phân tích được đề xuất
trong bài viết này dựa trên sự tích hợp đầy đủ cả ba hướng tiếp cận trên, sau đó được sàng lọc
cẩn thận để phù hợp với bối cảnh các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên
cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia
sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam được xác định như
sau: (1) hệ thống khen thưởng, (2) người lãnh đạo trực tiếp, (3) văn hóa tổ chức, (4) niềm tin cảm
tính, và (5) sự cam kết với tổ chức.
Từ khóa: chia sẻ tri thức, yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức, các trường đại họctại Việt Nam
Abstract
Knowledge sharing plays an important role in enhancing the competitive advantage of
organizations in general and universities in particular. However, the number of studies on
knowledge sharing behavior amongst lecturers is rather limited and these studies’ results are
inconsistent. The cause is that previous studies are approached in three different ways: (1)
TRA/TPB behavioral theory, (2) typical theories related to self-learning; (3) analyzed in three
factor groups are: "individual", "organization", and “information system”. The framework
proposed in this paper is a full integration of all three approaches above, and then is selected
carefully to match the current context of Vietnam universities. The method used here is
qualitative research method. The factors which affecting the lecturers’ knowledge sharing
behavior with their colleagues in Vietnam universities are identified as follows: (1) reward
1 Khoa Du Lịch – Đại học Huế, email: hoanganhthu.hat@gmail.com
27
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 43, 02/2018
system, (2) direct leader, (3) organizational culture, (4) affected trust, and (5) organizational
commitment.
Keywords: knowledge sharing, factors on knowledge sharing, universities in Vietnam.
1. Giới thiệu
thực tế của các trường đại học Việt Nam hiện
Tại trường đại học, mỗi một giảng viên cần nay để đề xuất khung phân tích, đặt cơ sở ban
phải ý thức được rằng “việc chia sẻ tri thức với đầu cho việc triển khai các nghiên cứu thực
mọi người xung quanh” là một nhiệm vụ quan nghiệm tiếp theo trong tương lai.
trọng (Suhaimee, Abu Bakar, Alias, 2006). Vì
chia sẻ tri thức giúp cải thiện chất lượng của
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm chia sẻ tri thức và hành vi
mỗi giảng viên, qua đó tăng cường năng lực chia sẻ tri thức
cạnh tranh của trường học đó (Christine Nya-
Chia sẻ tri thức là nền tảng cốt lõi và cũng
Ling Tan & Ramayah, 2014). Trong hai đối là khía cạnh quan trọng nhất của quản lý tri
tượng nhận được sự chia sẻ tri thức của các thức (Gupta &ctg, 2000). Chia sẻ tri thức được
giảng viên tại môi trường làm việc là sinh viên định nghĩa là quá trình cho và nhận tri thức,
và đồng nghiệp thì ở nhóm thứ hai gặp nhiều trong đó sự sáng tạo và chia sẻ tri thức phụ
khó khăn hơn, và đây cũng là một trong các thuộc vào nỗ lực có ý thức của cá nhân làm
trở ngại lớn đối với hoạt động quản lý tri thức cho tri thức được chia sẻ (Nonaka & Tekeuchi,
tại trường đại học hiện nay. Bởi vì, khi việc sở 1995); hay chia sẻ tri thức là một hành động
hữu các tri thức quý giá giúp cho cá nhân trở chủ quan cố ý làm cho tri thức được tái sử
nên có ưu thế hơn so với đồng nghiệp thì họ có dụng bởi những người khác thông qua chuyển
xu hướng tích trữ và không muốn chia sẻ tri giao tri thức (Lee & Al-Hawamdeh, 2002);
thức đó (Davenport, 1998). Do vậy, việc nhận hoặc chia sẻ tri thức chính là việc tạo ra dòng
diện được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chảy tri thức miễn phí trong các tổ chức
chia sẻ tri thức của giảng viên với đồng nghiệp (Gupta, 2008). Quinn & ctg (1996) đã nhấn
là rất quan trọng, góp phần nâng cao chất mạnh rằng việc chia sẻ tri thức khiến cho
lượng đào tạo và hiệu quả hoạt động của các thông tin và tri thức nhận được bởi người gửi
trường đại học hiện nay (Ali Jolaee & ctg, và người nhận được tăng theo cấp số nhân.
2013).
Còn hành vi chia sẻ tri thức là các hoạt
Tìm hiểu các nghiên cứu đã thực hiện trước động liên quan đến sự sẵn lòng của người lao
đây về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia động đối với việc chia sẻ tri thức của mình với
sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại những người khác trong tổ chức (Yun,
các trường đại học thì nhận thấy: số lượng Takeuchia & Liu, 2007), cụ thể như chủ động
công trình nghiên cứu còn hạn chế và các yếu giao tiếp, tư vấn, trao đổi và chia sẻ kinh
tố ảnh hưởng được nhận diện còn tương đối nghiệm với đồng nghiệp một cách tự nguyên
rời rạc và thiếu đồng bộ. Điều này khiến cho (Lin, 2011). Tại các trường đại học hiện nay,
những người theo sau trong chủ đề này gặp các giảng viên đang thực hiện hành vi chia sẻ
phải khó khăn khi lựa chọn khung phân tích tri thức của mình với đồng nghiệp chủ yếu
chuẩn để vận dụng. Xuất phát từ lý do đó, bài thông qua các hình thức sau: xuất bản sách,
viết này trên cơ sở tích hợp đồng thời cả ba giáo trình; công bố kết quả nghiên cứu khoa
hướng tiếp cận lý thuyết rồi dựa vào bối cảnh học; tổ chức hội thảo, tọa đàm, seminar; thành
28
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 43, 02/2018
lập các nhóm đọc (Group Reading), nhóm
nghiên cứu,…
❖ Lý thuyết nhận thức xã hội (Social
Cognitive Theory): được giới thiệu bởi
2.2. Các lý thuyết nền tảng liên quan đến Bandura (1989), lý thuyết này nhấn mạnh vào
hành vi chia sẻ tri thức tiến trình nhận thức của cá nhân thông qua
❖ Lý thuyết khoa học hành vi: thuyết việc học trung gian. Thực tiễn cho thấy, các cá
hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned nhân nếu như không chắc chắn về năng lực và
Action) được xem là học thuyết tiên phong kết quả tri thức mà họ chia sẻ thì họ sẽ không
trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý hành vi chia sẻ; ngược lại cá nhân nếu không tin vào
(Olson &Zanna, 1993). Theo đó, khả năng một năng lực và tri thức của người chia sẻ thì sẽ
hành vi xảy ra hay không được dự đoán tốt ngần ngại đối với việc tiếp nhận tri thức. Vì
nhất thông qua ý định thực hiện hành vi đó; và vậy, “niềm tin” được xem là trái tim của lý
ý định hành vi của một cá nhân dựa vào hai thuyết nhận thức xã hội.
yếu tố là: (1) thái độ và (2) chuẩn chủ quan.
❖ Lý thuyết xây dựng xã hội (Social
Trong đó, “thái độ” chính là đánh giá của Constructivist Theory): được giới thiệu bởi
chính cá nhân đó đối với kết quả dự kiến của Jonassen & ctg (1995), nó nhấn mạnh đến vai
việc thực hiện hành vi, còn “chuẩn chủ quan” trò của xã hội đối với việc xây dựng nên kiến
là suy nghĩ của những người xung quanh đối thức trong bộ não của mỗi cá nhân. Hay nói
với việc thực hiện hành vi của cá nhân đó. Đến một cách khác, tri thức của mỗi cá nhân được
năm 1991, Ajzen đề xuất Lý thuyết hành vi định hình từ trải nghiệm của cá nhân đó với
hoạch định - TPB (Theory of Planned môi trường xung quanh, qua đó cải thiện kỹ
Behavior) bằng cách bổ sung thêm yếu tố năng và kiến thức. Do đó, môi trường tổ chức
“nhận thức kiểm soát hành vi” (perceived chính là tâm điểm của lý thuyết xây dựng xã
control behaviour) vào mô hình gốc ban đầu hội.
để dự đoán hành vi của con người. Yếu tố
2.3. Các nghiên cứu đã thực hiện về hành
“nhận thức kiểm soát hành vi” là việc mà cá vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng
nhân cảm thấy dễ dàng hay khó khăn để thực viên tại trường đại học
hiện hành động dựa trên các nguồn lực và cơ
Tính đến thời điểm hiện nay, nhìn chung số
hội có sẵn. Lý thuyết hành động hợp lý TRA lượng các nghiên cứu về hành vi chia sẻ tri
(Ajzen&Fishbein,1975) và Lý thuyết hành vi thức với đồng nghiệp của giảng viên tại trường
hoạch định TPB (Ajzen, 1991) được chứng đại học còn khá hạn chế. Một số nghiên cứu
minh có kết quả khá tốt trong việc dự báo các tiêu biểu về chủ đề này được trình bày ở bảng
hành vi khác nhau của cá nhân (Sheppard 1.
&ctg, 1988).
Nhìn chung, các nghiên cứu đã thực hiện
❖ Lý thuyết trao đổi xã hội (Social trước đây về chủ đề này đang tồn tại ba hạn
Exchange Theory): được giới thiệu bởi Blau chế sau: (1) cách thức tiếp cận vấn đề khác
(1964) đề cập đến việc khi chia sẻ tri thức với nhau, cụ thể chỉ sử dụng duy nhất một hoặc
người khác sẽ tạo ra các cảm giác về sự biết chỉ kết hợp hai trong ba hướng sau: Lý thuyết
ơn, niềm tin, và nghĩa vụ đáp lại. Qua đó, giúp khoa học hành vi (TRA hoặc TPB), các lý
họ thiết lập được những mối quan hệ xã hội tốt thuyết nền tảng liên quan đến quá trình học
với những người được chia sẻ tri thức.
tập của cá nhân, hay phân tích các yếu tố ảnh
29
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 43, 02/2018
hưởng theo ba nhóm: “cá nhân”, “tổ chức” thời điểm hiện nay, vẫn chưa thực sự có khung
và “hệ thống thông tin”; (2) kết quả nghiên phân tích chuẩn đối với hành vi chia sẻ tri
cứu (các yếu tố ảnh hưởng được nhận diện ) thức với đồng nghiệp được thiết kế riêng cho
thiếu sự đồng bộ và nhất quán, (3) tính đến đối tượng là giảng viên các trường đại học.
Bảng 1: Một số nghiên cứu tiêu biểu về hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của
giảng viên tại các trường đại học
Nguồn
STT
Quốc gia
Hướng tiếp cận
Các yếu tố ảnh hưởng được xác định
tham khảo
(1) Phần thưởng & sự ghi nhận, (2) thời gian, (3)
hoạt động chính thức & không chính thức, (4) văn
hóa doanh nghiệp, (5) sự giao tiếp, (7) niềm tin,
(8) hệ thống thông tin.
Tiếp cận từ góc độ các
Kamal Kishore
1
Malaysia rào cản trong chia sẻ
Jain & ctg (2007)
tri thức (barriers)
Noor Asilah
Nordin & ctg
(2012)
(1) Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) nhận thức
kiểm soát hành vi.
2
3
Malaysia Mô hình TPB
Mô hình TPB & 02 yếu
Malaysia tố cảm xúc cá nhân
(niềm tin, sự cam kết)
(1) Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) nhận thức
kiểm soát hành vi, (4) niềm tin tình cảm, (5) cam
kết cảm xúc.
See Kwong Goh &
Manjit Singh
Sandhu (2013)
(1) Niềm tin, (2) thời gian, (3) kỹ năng và năng lực
của người lao động, (4) thái độ, (5) cấu trúc tổ
chức, (6) văn hóa tổ chức, (7) tinh thần đồng đội,
(8) sự hướng dẫn sử dụng hệ thống thông tin, (9)
hệ thống thông tin thiếu tương thích với nhu cầu.
Tiếp cận theo 03 nhóm
yếu tố: cá nhân, tổ
Iran
Dokhtesmati &
Bousari (2013)
4
chức và hệ thống
thông tin
(1) Thái độ, (2) phần thưởng và lợi ích cá nhân đi
kèm, (3) ảnh hưởng từ lãnh đạo & đồng nghiệp,
(4) văn hóa tổ chức (gồm có: lãnh đạo, hệ thống
thông tin, cấu trúc tổ chức).
Tiếp cận theo 02 nhóm
Roger Fullwood &
ctg (2013)
5
6
7
Anh
Iran
yếu tố: cá nhân & tổ
chức
Tiếp cận theo 01 yếu
tố thuộc nhóm cá nhân
là “sự cam kết với tổ
chức”
Các thành phần của “cam kết” ảnh hưởng đến chia
sẻ tri thức: cam kết cảm xúc, cam kết tiếp tục, cam
kết nghĩa vụ.
Neyestani & ctg
(2013)
Mô hình TRA & Lý
(1) Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) niềm tin.
Trong đó, thái độ được cấu thành từ: sự tự tin, giao
tiếp xã hội, và phần thưởng.
Ali Jolaee & ctg
(2014)
Malaysia thuyết vốn xã hội
(SCT)
- Đối với trường đại học công lập: (1) phần thưởng
bằng tiền mặt, (2) sự công nhận, (3) sự công bố về
tri thức trên website và bản tin, (4) sử dụng các
công cụ và hệ thống công nghệ thích hợp.
- Đối với trường đại học tư thục: (1) các phần
thưởng phi tiền mặt, (2) đánh giá kết quả công việc
công bằng. Và hoạt động này ở trường tư thì diễn
ra tốt hơn ở trường công.
Tiếp cận từ góc độ các
Malaysia rào cản trong chia sẻ
tri thức
Chin Wei Chong &
ctg (2014)
8
(1) Thái độ, (2) sự tôn trọng và niềm tin từ các
đồng nghiệp, (3) văn hóa chia sẻ tri thức, (4) cấu
trúc quản trị của tổ chức, (5) sự ủng hộ của ban
lãnh đạo, (6) kỹ năng giao tiếp, (7) và kỹ năng sử
dụng các công cụ thông tin có sẵn.
Tiếp cận theo 02 nhóm
9
Iran
yếu tố: cá nhân & tổ
chức
Ziaei (2014)
Tiếp cận theo 02 nhóm
Christine Nya-Ling
Tan & Ramayah
(2014)
(1) Động lực bên trong:cam kết, thích thú việc
giúp đỡ người khác; và (2) động lực bên ngoài:
danh tiếng, phần thưởng.
10
Malaysia yếu tố: cá nhân (động
lực bên trong) & tổ
30
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 43, 02/2018
chức (động lực bên
ngoài)
Các lý thuyết liên quan
đến việc học tập của cá
nhân: trao đổi xã hội,
nhận thức xã hội, phát
triển nhận thức, kiến
tạo xã hội
(1) Hệ thống khen thưởng, (2) văn hóa tổ chức,
(3) công nghệ thông tin, (4) sự tin tưởng, (5) định
hướng học hỏi.
Bùi Thị Thanh
11
12
Việt Nam
Việt Nam
(2014)
Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp ảnh
hưởng đến chia sẻ tri thức: (1) sự tin tưởng vào
đồng nghiệp, (2) giao tiếp giữa các đồng nghiệp;
(3) quy trình, (4) hệ thống khen thưởng, (5) lãnh
đạo.
Tiếp cận theo 01 yếu
tố thuộc nhóm “tổ
chức” là văn hóa
doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hằng
Nga & Nguyễn
Kim Nam (2016)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
3. Cơ sở thiết kế khung phân tích
sẻ tri thức tại trường đại học là rất hiếm khi bị
Nhằm lấp đầy một cách toàn diện các khe kiểm soát hay hạn chế. Vì vậy, thuyết TRA sẽ
hổng nghiên cứu đã đề cập ở trên, bài viết này phù hợp hơn với hành vi chia sẻ tri thức của
tiến hành thiết kế khung phân tích trên cơ sở giảng viên tại các trường đại học.
thực hiện đồng thời ba công việc sau: (1) tích
Ngoài ra, một trong những ưu điểm của mô
hợp cùng lúc cả ba hướng tiếp cận mà các hình TRA là không mang tính cứng nhắc, nó
nghiên cứu trước đang vận dụng riêng rẽ; (2) có thể được mở rộng bằng cách bổ sung thêm
kế thừa các nhân tố hội tụ từ những nghiên cứu các nhân tố đóng góp cho việc giải thích hành
trước; và (3) đối chiếu kết quả thu được từ lý vi như yếu tố xã hội, tâm lý, động lực cá nhân
thuyết với bối cảnh thực tiễn thông qua việc (Mzoughi & ctg, 2010).
hiểu được các rào cản đối với hoạt động chia
sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại định hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp
các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. của giảng viên tại các trường đại học ở Việt
3.1. Sự tích hợp đồng thời cả ba hướng Nam theo mô hình TRA với các yếu tố ảnh
Do đó, bài viết này lựa chọn phân tích ý
tiếp cận về lý thuyết
hưởng là: thái độ đối với hành vi chia sẻ tri
thức và chuẩn chủ quan.
3.1.1. Hướng tiếp cận từ lý thuyết hành vi
Cá nhân chỉ thực hiện chia sẻ tri thức khi
3.1.2. Hướng tiếp cận từ các lý thuyết nền
mà tổng giá trị/ lợi ích họ nhận được là vượt tảng liên quan đến quá trình học tập của cá
qua chi phí mà họ phải bỏ ra để có được tri nhân
thức đó (Constant &ctg, 1994). Hay nói một
Các lý thuyết nền tảng liên quan đến quá
cách khác, thì hành vi chia sẻ tri thức của cá trình học tập của cá nhân cùng với yếu tố trọng
nhân là quyết định mang tính lý trí và hành tâm của chúng được trình bày ở bảng 2 sau
động hợp lý dựa trên sự phân tích có ý thức đây:
các thông tin có sẵn. Bên cạnh đó, hành vi chia
Bảng 2: Các lý thuyết nền tảng liên quan đến quá trình học tập của cá nhân
STT
Lý thuyết
Yếu tố cốt lõi
Nguồn
Blau (1964)
1
Trao đổi xã hội
Các mối quan hệ xã hội tạo dựng được nhờ vào
31
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 43, 02/2018
sự chia sẻ tri thức
2
3
Nhận thức xã hội Niềm tin trong giao tiếp giữa các cá nhân
Tạo dựng xã hội Đặc điểm của môi trường tổ chức
Bandura (1989)
Jonassen&ctg (1995)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
3.1.3. Hướng tiếp cận dựa trên phân tích các trường đại học ở Việt Nam hiện nay, gồm
các yếu tố ảnh hưởng theo 03 nhóm “cá có: thái độ đối với chia sẻ tri thức, chuẩn chủ
nhân”, “tổ chức”, và “hệ thống thông tin” quan, văn hóa tổ chức, niềm tin, và cam kết
Phần lớn các nghiên cứu trước đều phân với tổ chức. Trong đó, thái độ đối với chia sẻ
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức là niềm tin của một giảng viên về các
tri thức của cá nhân trong tổ chức theo ba lợi ích dự kiến sẽ nhận được nếu họ thực hiện
nhóm là: cá nhân, tổ chức, và hệ thống thông chia sẻ tri thức với đồng nghiệp, bao gồm: sự
tin. Tuy nhiên, trong hai nghiên cứu về hành vi khen thưởng, các mối quan hệ có được, cảm
chia sẻ tri thức của giảng viên với đồng nghiệp giác bản thân có giá trị thông qua việc đóng
của Roger Fullwood & ctg (2013) và Ziaei góp cho tổ chức (Bock & Kim, 2002); còn
(2014) đã đưa nội dung “hệ thống thông tin” chuẩn chủ quan là nhận thức của người thực
vào nhóm yếu tố “tổ chức”.
3.2. Các nhân tố hội tụ được rút ra từ các đối với họ nghĩ rằng họ nên hay không nên
nghiên cứu đã thực hiện thực hiện hành vi đó (Ajzen & Fishbein,
hiện hành vi về việc những người quan trọng
Các nghiên cứu tiêu biểu đã thực hiện về 1980), nên chuẩn chủ quan đối với hành vi
chủ đề này (bảng 1) đang hội tụ với nhau ở các chia sẻ tri thức của một giảng viên chính là
nhân tố sau: (1) thái độ đối với chia sẻ tri thức, người lãnh đạo và các đồng nghiệp của họ.
(2) chuẩn chủ quan, (3) văn hóa tổ chức, (4) hệ
3.3. Xem xét các rào cản đối với hoạt động
thống thông tin, và (5) niềm tin. Bên cạnh đó, chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng
yếu tố cam kết xuất hiện nhiều trong các viên tại các trường đại học ở Việt Nam hiện
nghiên cứu nước ngoài, nhưng lại không có nay
mặt trong các nghiên cứu ở Việt Nam. Trong
Suy cho cùng, điều kiện cần và đủ để hoạt
các nhân tố hội tụ này có một vấn đề cần lưu ý động chia sẻ tri thức đạt được thành công là ở
đó là: với những tổ chức không yêu cầu mức hai yếu tố sau: (1) tổ chức phải có đội ngũ sản
độ công nghệ thông tin quá cao như trường đại xuất tri thức giỏi, (2) người chia sẻ cũng như
học (trừ các đơn vị đảm nhận đào tạo chuyên người tiếp nhận tri thức biết được cách thức
sâu ngành công nghệ thông tin) thì “hệ thống làm việc nhóm, làm việc cùng nhau hiệu quả.
thông tin” về bản chất là một trong các yếu tố Vì vậy, có thể xác định các rào cản quan trọng
quan trọng nhằm xây dựng và tăng cường văn đối với hoạt động chia sẻ tri thức với đồng
hóa tổ chức định hướng chia sẻ tri thức nghiệp của giảng viên tại các trường đại học ở
(Bradley & ctg, 2006; Jakobus Smit & Việt Nam hiện nay như sau:
Marielle Dellemijn, 2015).
-
Đội ngũ sản xuất tri thức của toàn xã
Do đó, bài viết này lựa chọn kế thừa các hội nói chung và các trường đại học nói riêng
nhân tố hội tụ sau để xây dựng khung phân chính là các nhà khoa học. Các nhà khoa học
tích về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia Việt Nam hiện nay đang đối mặt với hai khó
sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại khăn lớn nhất là: mức sống thấp và môi trường
32
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 43, 02/2018
dung dưỡng cho sáng tạo, nghiên cứu còn hạn
chế (Trần Cao Sơn, 2014).
Dựa trên các nội dung đã trình bày ở trên,
những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ
-
Khả năng làm việc nhóm của người tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại các
Việt được đánh giá là thấp so với thế giới cũng trường đại học ở Việt Nam hiện nay được
như các nước khác trong khu vực châu Á, là nhận diện gồm có:
do các nguyên nhân sau: ngại trao đổi thẳng
thắn trong giao tiếp do thiếu sự tin cậy lẫn
❖ Hệ thống khen thưởng
Hệ thống khen thưởng được tạo ra để
nhau; tính bảo thủ cá nhân cao; người lãnh đạo khuyến khích người lao động đạt được các
chưa ý thức được tầm quan trọng của việc xây mục tiêu mà tổ chức đặt ra (Svetlana Sajeva,
dựng thói quen chia sẻ tri thức tại tổ chức.
2014). Hệ thống khen thưởng được phân thành
Như vậy, các trường đại học ở Việt Nam hai nhóm là phần thưởng bên ngoài và bên
hiện nay có thể gỡ bỏ các rào cản giúp đẩy trong. Trong đó, các phần thưởng bên ngoài là
mạnh hoạt động chia sẻ tri thức với đồng do tổ chức trao cho người lao động gồm có sự
nghiệp của giảng viên tại tổ chức bằng những khen thưởng tiền tệ và phi tiền tệ. Cụ thể, tiền
việc làm sau: (1) tăng thu nhập cho người làm tệ chính là tăng lương và tiền thưởng, còn phi
khoa học thông qua hệ thống khen thưởng; (2) tiền tệ là sự thăng tiến, được tham dự các khóa
người lãnh đạo cần chú trọng xây dựng văn đào tạo hay các dự án. Ngược lại với phần
hóa đơn vị hướng đến sự khích lệ nghiên cứu thưởng bên ngoài, thì phần thưởng bên trong
khoa học và chia sẻ tri thức; (3)các giảng viên chính là các lợi ích vô hình, thiên về tâm lý khi
phải nhận thức được rằng chia sẻ tri thức mang thực hiện chia sẻ tri thức như: hy vọng sẽ xây
lại nhiều lợi ích cho bản thân cũng như tập thể. dựng được các mối quan hệ tốt với đồng
4. Phương pháp nghiên cứu
nghiệp, danh tiếng cá nhân được củng cố, cảm
Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên thấy mình có ích với tổ chức, hay cảm thấy tự
cứu định tính. Trước tiên, phương pháp nghiên tin hơn.
cứu tài liệu được thực hiện nhằm tổng hợp các
Rất nhiều nghiên cứu đã thừa nhận hệ thống
công trình nghiên cứu tiêu biểu, sau đó đánh khen thưởng là một nhân tố quan trọng tác
giá chúng để phát hiện các hạn chế còn tồn tại. động đến hành vi chia sẻ tri thức trong tổ chức
Từ đó, chỉ ra các khe hổng nghiên cứu mà bài (Al-Alawi & ctg, 2007; Alam & ctg, 2009).
viết này cần giải quyết. Bên cạnh đó, tác giả Theo Al-Alawi & ctg (2007) thì hệ thống khen
còn tiến hành phỏng vấn chuyên gia với 10 thưởng nên gắn với các hoạt động chia sẻ tri
trưởng khoa, trưởng bộ môn của các trường thức tại tổ chức. Và sự công nhận, cơ hội
đại học thuộc khối khoa học xã hội trên địa thăng tiến được thừa nhận là cách khuyến
bàn thành phố Huế để nhận diện các rào cản khích hiệu quả đối với hành vi chia sẻ tri thức
trong hoạt động chia sẻ tri thức với đồng (Sutton, 2006). Do đó, giả thuyết được đề xuất
nghiệp của đội ngũ giảng viên, giúp kết quả là:
nghiên cứu bám sát với bối cảnh thực tiễn. Tất
Giả thuyết H1: Hệ thống khen thưởng có
cả những thông tin thu thập được từ quá trình tác động cùng chiều đến ý định chia sẻ tri thức
nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn chuyên gia với đồng nghiệp của giảng viên tại các trường
chính là cơ sở để thiết kế khung phân tích.
5. Kết quả nghiên cứu
đại học ở Việt Nam.
❖ Lãnh đạo
33
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam: Tổng quan lý thuyết và khung phân tích gợi ý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_hanh_vi_chia_se_tri_thuc_voi_dong.pdf