Báo cáo tóm tắt Đề tài Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành tài sản thương hiệu và sự hài lòng của du khách đối với điểm đến là thành phố Đà Nẵng

Scanned with CamScanner  
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI  
STT  
Hvà Tên  
Đơn vị công tác  
Vai trò  
Chký  
1
Nguyn Phúc Nguyên  
Khoa QTKD, Đại Hc Thành viên chính  
Kinh Tế  
2
3
4
Trn Thị Kim Phương Khoa Du Lịch, Đại Hc Thành viên chính  
Kinh Tế  
Trần Vũ Giang  
Hc viên cao học, Đại Thành viên  
Học Đà Nẵng  
Nguyn ThNgc Ly  
Khoa Du Lịch, Đại Hc Thư ký khoa học  
Kinh Tế  
2
MC LC  
4
GIỚI THIỆU  
Tính cp thiết của đề tài  
Tkhi xut hin vào cui những năm 80 của thế kXX, tài sản thương hiệu dn trở  
thành mt khái nim quan trng cho các tchc hiện đại và là chủ đề hc thuật dành được  
nhiu quan tâm ca các nhà nghiên cu. So vi nghiên cu vtài sản thương hiệu đối vi sn  
phm thì nghiên cu vtài sản thương hiệu đối với điểm đến ít hơn khá nhiều vsố lượng ln  
thời đim xut hin (nghiên cứu đầu tiên vtài sản thương hiệu điểm đến là ca Konecnik &  
Gartner, 2007). Tuy nhiên, đến thời điểm hin ti, phm vi Quc tế đã có khá nhiều các  
nghiên cu vtài sản thương hiệu đối với điểm đến (như các nghiên cứu ca Konecnik, &  
Gartner, 2007; Boo & cng s, 2009; Konecnik, 2010; Pike & cng s, 2010; Tran & cng  
s, 2015; Tran & cng s, 2017). Không dng li nghiên vmi quan hnhân qugia các  
yếu tcấu thành điểm đến, các nhà nghiên cu Quc tế đã bắt đầu khám phá vmi quan hệ  
gia các yếu tcu thành tài sản thương hiệu và shài lòng của du khách (như các nghiên  
cu ca Myagmarsuren & Chen, 2011; Lajevardi, 2015; Kheiri & cng s, 2016). Tuy nhiên,  
trong các nghiên cu này li không xem xét sự ảnh hưởng ca yếu tnhn biết thương hiệu  
điểm đến đến shài lòng của du khách. Trong khi đó, các lý thuyết trong ngành du lch cho  
rng nhn biết của du khách đóng vai trò quan trọng trong vic la chn và shài lòng ca  
họ đối với điểm đến (Gursoy, 2001). Tương tự, theo Hu và Ritchie (1993), yếu tchính dn  
đến shài lòng ca du khách là squen thuc, sam hiu và kiến thức cơ bản ca hvề điểm  
đến. Kết qunghiên cu của Rehman & Qayyum (2015) cũng chỉ ra rng nhn biết thương  
hiệu điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến shài lòng ca du khách. Vì thế, đây có thể được  
xem là mt khong trng ca các nghiên cứu đi trước. Do vậy, đóng góp của đề tài này là  
xem xét mi quan hca tt ccác yếu tcu thành tài sản thương hiệu điểm đến vi shài  
lòng ca du khách. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây về tài sản thương hiệu điểm đến chỉ  
tiến hành nghiên cu hoc vi mu là khách du lch nội địa hoc là khách du lch quc tế hoc  
không phân bit giữa hai nhóm du khách. Trong khi đó, giữa khách du lch nội địa và khách  
du lch quc tế có thkhác nhau trong sthích và hành vi do có skhác bit về văn hóa (You  
& cng s, 2001; Liu & cng s., 2001; Reisinger & Turner, 2002). Do vy, nghiên cu này  
tiến hành so sánh mi quan hgia các yếu tcu thành tài sản thương hiệu điểm đến và sự  
hài lòng gia hai nhóm du khách là nội địa và quc tế .  
   
5
Đối với TP. Đà Nẵng, đây là điểm đến có sự vươn mình mạnh mtrong thi gian qua  
và đã trở thành mt trong những điểm đến hp dn ca du khách nội địa ln Quc tế. Trong  
2 năm liên tiếp 2013 và 2014, Đà Nng lọt vào “Top 10 điểm đến hp dn nhất châu Á” do  
Tp chí du lch trc tuyến châu Á Smart Travel Asia bình chọn; và cũng trong năm 2014, Đà  
Nng lại đưc vinh dbình bầu đứng đầu trong danh sách những điểm du lịch đáng đến nht  
trong năm 2015 (Top Destination on the rise) do website uy tín vdu lch TripAdivisor công  
bố (Hoàng Hân, 2014). Trong năm 2017, tổng lượt khách tham quan, du lịch đến Đà Nẵng  
đạt 6,6 triệu lượt, tăng 19% so với năm 2016. Trong đó khách quốc tế khong 2,3 triệu lượt,  
tăng 11,3%, khách nội địa khong 4,3 triệu lượt, tăng 11,3% so với năm 2016. Tổng thu du  
lịch ước đạt 19.403 tỷ đồng, tăng 20,6% so với năm 2016 (Lan Anh, 2018). Do đó, nghiên  
cu mi quan hgia các yếu tcu thành tài sản thương hiệu điểm đến Đà Nẵng và shài  
lòng ca du khách là hết sc cn thiết, kết quca nghiên cu có thể được xem là mt trong  
nhng ngun tham kho cho các nhà hoạch định chiến lược phát trin du lch của điểm đến  
này.  
Mc tiêu nghiên cu  
Tng hợp cơ slý luận có liên quan đến điểm đến, thương hiệu điểm đến, tài sản thương  
hiu, tài sản thương hiệu điểm đến, shài lòng.  
Xây dựng mô hình đề nghnghiên cu vmi quan hgia các yếu tcu thành tài sn  
thương hiệu điểm đến vi shài lòng của du khách. Trong mô hình đề nghnghiên cu, yếu  
tshài lòng chu ảnh hưởng ca các yếu tnhn biết thương hiệu điểm đến, hình ảnh thương  
hiệu điểm đến, chất lượng cm nhận điểm đến; và shài lòng cùng nhng yếu tnày stác  
động đến yếu tố trung thành thương hiệu điểm đến.  
Xây dng và kim định thang đo cho các khái niệm nghiên cu: nhn biết thương hiệu  
điểm đến, hình ảnh thương hiệu điểm đến, chất lượng cm nhận điểm đến, trung thành thương  
hiệu điểm đến và shài lòng.  
Kiểm định mô hình đề nghnghiên cu vmi quan hgia các yếu tcu thành tài sn  
thương hiệu điểm đến vi shài lòng của du khách đối với trường hp cthể là điểm đến Đà  
Nng.  
So sánh kết qunghiên cu gia hai nhóm du khách là khách du lch nội địa và khách du  
lch Quc tế.  
 
6
Tho lun kết qunghiên cứu và đề xut mt shàm ý chính sách da trên kết qunghiên  
cu.  
Đối tượng và phm vi nghiên cu  
Đối tượng ca nghiên cu:  
Điểm đến, thương hiệu điểm đến, tài sản thương hiệu điểm đến, tài sản thương hiệu  
điểm đến, các yếu tcu thành tài sản thương hiệu điểm đến; và shài lòng ca du khách.  
Từ đó, xây dựng và kiểm định mi quan hgia các yếu tcu thành tài sản thương hiệu  
điểm đến và shài lòng ca du khách.  
Phm vi nghiên cu:  
Nghiên cứu bày được thc hiện đối vi du khách nội địa và du khách quc tế ti thành  
phố Đà Nẵng. Thi gian thc hin nghiên cu từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 11 năm 2018;  
trong đó, thi gian thc thin kho sát từ tháng 4 đến tháng 6/2018.  
Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu được thc hiện thông qua hai bước chính, nghiên cứu sơ bộ định tính (n =  
10) và nghiên cứu sơ bộ định lượng với kích thước n = 109 được sdụng để đánh giá sơ bộ  
thang đo; và nghiên cứu chính thc với kích thước n = 618 được sdụng để kiểm định li  
thang đo và mô hình đề nghnghiên cu.  
Dliu: Dliệu sơ cấp tkho sát du khách nội địa và quc tế thăm quan, nghĩ dưỡng  
ti thành phố Đà nng.  
Thang đo: Thang đo này được đánh giá lần lượt thông qua ba kĩ thuật: Phân tích nhân  
tkhám phá (EFA), hstin cậy Cronbach’s Alpha; và phân tích nhân tố khẳng định (CFA).  
Mô hình: Mô hình đề nghnghiên cu cùng vi các githuyết nghiên cứu được kim  
định thông qua phân tích mô hình cu trúc tuyến tính (SEM) vi phn mm AMOS 21.  
Kết cu ca nghiên cu  
Đề tài nghiên cứu này được chia thành 4 chương. Chương 1 gii thiu vcác lý thuyết  
có liên quan đến nội dung đề tài. Chương này cũng đưa ra các giả thuyết và mô hình đề nghị  
nghiên cứu. Chương 2 trình bày về phương pháp nghiên cứu vi các nội dung như phương  
pháp nghiên cu; xây dng và kiểm định thang đo và mẫu nghiên cu. Chuương 3 trình bày  
vkết qunghiên cứu các thang đo, mô hình và các githuyết nghiên cứu, cũng như so sánh  
kết qunghiên cu gia 2 nhóm du khách là nội địa và quc tế. Chương 4 tóm tt nhng kết  
     
7
quchính ca nghiên cứu, đóng góp, hàm ý của nghiên cu cho các nhà qun trị cũng như  
các hn chế ca nghiên cứu để định hướng cho các nghiên cu tiếp theo trong tương lai.  
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU  
1.2 Các khái niệm nghiên cứu  
1.2.1 Tài sản thương hiệu điểm đến và các yếu tcu thành  
Khi áp dng tài sản thương hiệu vào điểm đến du lịch, đa phần các nghiên cứu đã kế  
tha các yếu tcu thành tài sản thương hiệu của Aaker (1991), sau đó điều chnh và áp dng  
vào điểm đến gm bn thành phn: nhn biết thương hiệu điểm đến (Destination brand  
awareness), hình ảnh thương hiệu điểm đến (Destination brand image), chất lượng cm nhn  
điểm đến (Destination perceived quality) và trung thành thương hiệu điểm đến (Destination  
brand loyalty). Do đó, trong nghiên cứu này, nhóm tác giáp dng các thành phần đã đề cp.  
Nhn biết thương hiệu điểm đến (Destination brand awareness). Trong lĩnh vực du  
lch, nhn biết (awareness) có hàm ý chvmt hình ảnh điểm đến tn ti trong tâm trí du  
khách tiềm năng (Gartner, 1993). Trong một snghiên cu khác, khái niệm này còn được gi  
là đim ni bt của thương hiệu điểm đến (destination brand salience) (ví dụ như nghiên cứu  
ca Pike & cng s, 2010; Bianchi & Pike, 2011; Pike & Bianchi, 2013) và hai thut ngnày  
đã được sdng gần như hoán đổi cho nhau.  
Hình ảnh thương hiệu điểm đến (destination brand image). Trong các nghiên cu  
ca Boo & cng s(2009); Trn & cng s(2015); Trn & cng s(2017), hình ảnh thương  
hiệu được đo lường gii hn trong hình nh xã hi (social image) và hình nh cá nhân ca  
tính cách thương hiệu (self-image of brand personality). Nhng nghiên cu gần đây của  
Martin & Del-Bosque (2008); Savaş & cộng s(2013); Kashif & cng sự (2015) đã tiến hành  
đo lường hình ảnh điểm đến bng hai cu trúc thành phn ca nó là hình nh nhn thc  
(cognitive image) và hình nh cảm tính (affective image). Theo đó, hình ảnh nhn thc thể  
hin thông tin hay niềm tin mà du khách có được đối với điểm đến (Baloğlu, 1999) và nó là  
kết quca sự đánh giá từ du khách về đặc tính vt lý (physical characteristics), con người và  
nhng skiện đưc tchc ở điểm đến đó (İlban & cộng sự, 2008; Savaş & cộng s, 2013).  
Ngược li, hình nh cm tính thhin cm xúc hoc cm nhn ca du khách vmột điểm đến  
(Chen & Uysal, 2002; Kim & Richardson, 2003) và nó là kết quca sự đánh giá dựa trên  
cảm xúc có được từ con người và những ý nghĩa mà điểm đến mang lại cho du khách (İlban  
& cng sự, 2008; Savaş & cộng s, 2013).  
Chất lượng cm nhận điểm đến (destination perceived quality). Đối vi ngành du  
lch, chất lượng cm nhận điểm đến là mt sso sánh gia cm nhn thc tế và sự mong đợi  
     
9
ca du khách vchất lượng dch vca một điểm đến (Myagmarsuren & Chen, 2011). Theo  
Konecnik & Gartner (2007), chất lượng cm nhận điểm đến là đánh giá tổng thca khách  
du lch vmột điểm đến, hay đúng hơn là đánh giá về skết hp ca các sn phm, dch vụ  
cũng như những tri nghim mà họ đã có được tại điểm đến đó. Cụ thể hơn, Pike và cộng sự  
(2010) cho rng chất lưng cm nhận điểm đến liên quan đến nhn thc vchất lượng của cơ  
shtng, dch vdu lch (hospitality services) và các tin nghi của các cơ sở lưu trú.  
Trung thành thương hiệu điểm đến (destination brand loyalty). Vi ngành du lch,  
so vi cách tiếp cận hành vi, phương pháp tiếp cận thái độ thích hợp hơn để nghiên cu lòng  
trung thành ca du khách, vì du khách có thtrung thành vi một điểm đến ngay ckhi họ  
không đến thăm nơi này (Chen & Gursoy, 2001). Do vậy, trong nghiên cu này nhóm tác giả  
tp trung vào cách tiếp cận trung thành dưới giác độ thái độ. Dưới giác độ này, trung thành  
thương hiệu điểm đến được định nghĩa là một ý định ca du khách quay li một điểm đến nào  
đó và cũng như sẵn sàng gii thiệu điểm đến đó với những người có liên quan (Myagmarsuren  
& Chen, 2011; Nam & cng s, 2011, Pike & Bianchi, 2013).  
1.2.2 Shài lòng ca du khách  
Trong lĩnh vực du lch, shài lòng của du khách được xác định là cm nhn tng thca  
khách du lch (Tian & David, 2004), là nhng gì htri nghim và cách thc họ được đối xử  
và phc v(Um & cng s, 2006). Nếu sn phm (dch vụ) đáp ứng hoặc vượt quá mong đợi  
thì du khách shài lòng (Li & cng s, 2013).  
1.3 Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu  
GIẢ THUYẾT  
KẾT QUẢ TỪ CÁC NGHIÊN  
CỨU TRƯỚC ĐÂY  
H1: Nhn biết thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng Pike & cng s(2010); Myagmarsuren  
tích cực đến hình ảnh thương hiệu điểm đến.  
& Chen (2011); Tran & cng sự  
(2015); Ghafari & cng s(2017).  
H2: Nhn biết thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng Pike & cng s(2010).  
tích cực đến chất lượng cm nhận điểm đến.  
H3: Nhn biết thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng Rehman & Qayyum (2015).  
tích cực đến shài lòng ca du khách.  
H4: Nhn biết thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng Bianchi & Pike (2011); Pike &  
tích cực đến trung thành thương hiệu điểm đến.  
Bianchi (2013); Srihadi & cng sự  
(2015); Taskin & cng s(2017).  
H5: Hình ảnh thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng Myagmarsuren & Chen (2011);  
tích cực đến đến chất lượng cm nhận điểm đến. Aliman & cng s(2014)  
   
10  
H6: Hình ảnh thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng Lajevardi (2015)  
tích cực đến shài lòng ca du khách.  
H7: Hình ảnh thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng Boo & cng s(2009); Pike & cng sự  
tích cực đến trung thành thương hiệu điểm đến.  
(2010); Bianchi & Pike (2011); Pike &  
Bianchi (2013); Aliman & cng sự  
(2014), Kashif & cng s(2015);  
Ghafari & cng s(2017).  
H8: Chất lượng cm nhận điểm đến có ảnh hưởng Bigne và cng s(2001); Chen &  
tích cực đến shài lòng ca du khách.  
Chen (2010); Ghafari & cng sự  
(2017); Trn & Trn (2017).  
H9: Chất lượng cm nhận điểm đến có ảnh hưởng Boo & cng s(2009); Pike & cng sự  
tích cực đến trung thành thương hiệu điểm đến.  
(2010); Kheiri & cng s(2016);  
Ghafari & cng s(2017); Trn &  
Trn (2017).  
H10: Shài lòng ca du khách có ảnh hưởng tích Bigne & cng s(2001); Chi and Qu  
cực đến trung thành thương hiệu điểm đến.  
(2008); Chen & Chen (2010);  
Lajevardi (2015); Ghafari & cng sự  
(2017); Trn & Trn (2017).  
1.3.5 Mô hình đề nghnghiên cu  
Da vào mi quan hgia các yếu tcu thành tài sản thương hiệu điểm đến và shài  
lòng của du khách đã được bàn lun tlý thuyết nn và các kết qunghiên cứu đi trước, mô  
hình đề nghnghiên cứu được trình bày Hình 2.1 như sau:  
Nhn biết  
thương hiệu  
điểm đến  
H4  
H3  
H1  
Shài lòng  
ca du khách  
H10  
H6  
Trung thành  
thương hiệu  
điểm đến  
Hình nh  
thương hiệu  
điểm đến  
H2  
H7  
H5  
H8  
H9  
Chất lượng  
cm nhn  
điểm đến  
Hình 1.1 Mô hình đề nghnghiên cu  
 
11  
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1 Thiết kế nghiên cứu  
Cơ sở lý thuyết  
Thang đo nháp 1  
Thang đo nháp 2  
Nghiên cứu đnh tính  
Nghiên cứu định lượng sơ bộ  
( N1 = 64; N2 = 45)  
Thang đo hoàn  
Cronbach Alpha và EFA  
Nghiên cứu định lượng chính thc  
( N1 = 321; N2 = 297)  
Cronbach Alpha và EFA  
CFA  
SEM  
SEM đa cấu trúc  
Hình 2.1 Sơ đồ qui trình nghiên cu  
   
12  
Bng 2.1 Tiến độ nghiên cu  
Bước  
Phương pháp  
nghiên cứu  
Định tính  
Kỹ thuật thu thập  
dữ liệu  
Thảo luận nhóm  
Địa điểm  
Thời gian  
Đà Nẵng  
Đà Nẵng  
12/2017  
3/2018  
Sơ bộ  
Định lượng  
Định lượng  
Phỏng vấn cá nhân trực tiếp  
Phỏng vấn cá nhân trực tiếp  
Chính thức  
Đà Nẵng  
5-6/2018  
2.2 Xây dựng thang đo  
Bng 2.2 Tng hp biến quan sát của các thang đo  
STT  
Thang đo  
Biến quan sát Biến quan sát gc  
Ngun  
DBA1: Đà Nẵng là mt cái This destination has a Boo & cng sự  
tên hay và ấn tượng good name & reputation (2009)  
DBA2: Đà Nẵng là điểm This destination is very  
đến ni tiếng. famous  
DBA3: Nhắc đến Đà Nẵng, The characteristics of  
tôi shình dung ngay nhng this destination come to  
đặc trưng của thành phmy mind quickly  
này.  
Nhn biết thương hiu  
điểm đến  
1
DBA4: Khi nghĩ về điểm When I am thinking  
đến du lịch, Đà Nẵng nhanh about gaming, this  
chóng xut hin trong tâm destination comes to my  
trí tôi.  
mind immediately  
DBI1: Điểm đến Đà Nẵng This destination fits my Boo & cng sự  
phần nào tương đồng vi personality  
tính cách ca tôi.  
(2009);  
Pike & Bianchi  
(2013)  
DBI2: Bn bè sẽ đánh giá My friends would think  
cao nếu biết tôi đi du lịch ti highly of me if I visited  
Đà Nẵng.  
this destination  
Hình ảnh thương hiệu  
điểm đến  
2
DBI3: Hình nh của điểm The image of this  
đến Đà Nẵng phù hp vi destination is consistent  
hình nh ca cá nhân tôi.  
with my own self-image  
DBI4: Du lịch tai Đà Nẵng Visiting this destination  
ít nhiu phản ánh được con reflects who I am  
người tôi.  
DPQ1: Đà Nẵng cung cp This  
Chất lượng cm nhn cho du khách chất lượng provides  
điểm đến dch vụ ổn định.  
destination Boo & cng sự  
tourism (2009)  
offerings of consistent  
quality  
3
 
13  
DPQ2: Đà Nẵng đã cho tôi This  
nhng tri nghiệm đáng giá. provides  
destination  
quality  
experiences  
DPQ3: Tôi kvng cao vào From this destination’s  
chất lượng dch vtại Đà offerings, I can expect  
Nng.  
DPQ4: Chất lượng dch vThis  
tại Đà Nng tốt hơn so với performs better than  
các điểm đến khác. other similar  
TS1: Vi nhng tri nghim From this experience, I Zhu & cng sự  
superior performance  
destination  
tại Đà Nẵng, tôi cm thy felt satisfied with X  
hài lòng với điểm đến này.  
(2016)  
TS2: Vi nhng tri nghim From this experience, I  
tại Đà Nẵng, tôi cm thy felt pleased with X  
ưng ý với điểm đến này.  
4
Shài lòng  
TS3: Vi nhng tri nghim From this experience, I  
tại Đà Nẵng, tôi cm thy felt happy with X  
hnh phúc với điểm đến này.  
DBL1: Khi có nhu cầu đi du This destination would Wang & Hsu  
lch, Đà Nẵng slà sla be my preferred choice (2010);  
chọn ưu tiên của tôi.  
for a vacation  
Kashif & cng  
s(2015)  
DBL2: Tôi dự định strli I will visiting this  
Trung thành thương  
5
Đà Nẵng.  
destination again in the  
future  
hiệu điểm đến  
DBL3: Tôi sgii thiu I would advise other  
điểm đến Đà Nẵng cho bn people to visit this  
bè và người thân.  
destination  
2.3 Đánh giá sơ bộ thang đo  
Các thang đo trong nghiên cứu này được xây dng trên cơ sở kế tha hoc hp tuyn  
các biến quan sát từ các thang đo của các nghiên cứu đi trước. Bên cạnh đó, các thang đo  
cũng đã được hiu chnh thông qua tho luận nhóm để phù hp vi thc tế điểm đến Đà Nẵng  
và vi tng nhóm du khách. Tuy vy, các biến quan sát của các thang đo vẫn phi cần được  
tiếp tục đánh giá ở nghiên cứu định lượng sơ bộ để đảm bộ độ tin cy (reliable) (Allen & Yen,  
1979) và sphù hp (internally consistent) (Nunnally, 1978). Nghiên cứu định lượng sơ bộ  
được thc hin thông qua hai công cụ đó là: hệ stin cậy Cronbach Alpha và phương pháp  
phân tích yếu tkhám phá EFA.  
Đối vi hsố Cronbach Alpha, thang đo có Cronbach Alpha từ 0.6 trlên sẽ được chp nhn.  
Đối vi hsố tương quan biến tng (Item-Total Correclation), các biến có hsố tương quan  
 
14  
biến tng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và sbloi khỏi thang đo (Nunnally & Burnstein,  
1994).  
Trong phân tích khám phá EFA nghiên cứu sơ bộ định lượng, từng thang đo sẽ được  
phân tích với phương pháp trích yếu tPrincipal Axis Factoring vi phép quay Promax. Các  
biến quan sát phải đạt được các tiêu chun: 1/ hsKMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trtừ  
0.5 trlên và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê Sig ≤ 0.05 (Trọng & Ngc, 2008); 2/ các  
hsti nhân t(factor loading) lớn hơn hoặc bng 0.4 trong mt nhân t(Anderson &  
Gerbing, 1988); 3/ eigenvalue lớn hơn hoc bng 1; và 4/ tổng phương sai trích phải lớn hơn  
hoc bng 50% (Nunnally & Burnstein, 1994).  
Kết qunghiên cứu sơ bộ cho thy tt ccác biến quan sát ca các thang đo đều được  
dùng cho nghiên cu chính thc.  
2.4 Nghiên cứu chính thức  
2.4.1 Mẫu điều tra  
Để đảm bảo đạt được số lượng kvng này, nhóm nghiên phát ra 650 bn câu hi thu  
(325 cho mi phiên bn).  
Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp chọn mu thun tin. Các phn tca mu  
điều tra là những du khách đang tham quan, nghĩ dưỡng tại TP. Đà Nẵng. Như đã đề cp,  
nghiên cu chính thức đưc thc hiện thông qua phương pháp phỏng vn trc tiếp du khách.  
Quá trình này được thc hin nhiều nơi khác nhau như các điểm tham quan, khách sn, nhà  
hàng…  
2.4.2 Kết cu bn câu hi kho sát  
Trong đề tài này, bn câu hi kho sát vi các câu hỏi đã được tiêu chuẩn hóa và đưa  
ra trước các phương án trả lời cho khách hàng. Đối vi du khách quc tế, hstrli cho  
bn câu hi vi phiên bn tiếng Anh. Đi vi du khách nội địa, hstrli cho bn câu hi  
phiên bn tiếng Việt. Du khách được ước tính có thhoàn thành bn câu hi kho sát trong  
vòng từ 10 đến 15 phút. Trong bn câu hi kho sát (phlc 1 & 2), các câu hỏi đưc chia  
thành 2 phần chính như sau: Phn I: Phần này liên quan đến đánh giá của khách hàng vcác  
yếu tcu thành giá trị thương hiệu điểm đến và shài lòng vi 18 câu hi (từ câu 1 đến  
câu 18). Phn II: Phần này liên quan đến thông tin cá nhân của người được hỏi như gii  
tính, độ tui, thu nhâp, quc tịch (đi vi du khách quc tế).  
     
15  
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1 Dữ liệu thu thập  
Tng sbn câu hi phát ra là 650 và tng sbn câu hi thu vlà 627. Trong tng s627 bn  
câu hi thu v, có 9 bn câu hi bloi do không trlời đầy đủ các câu hi bt buc trli trong phn  
khảo sát. Như vy, có 618 phiếu điều tra hoàn chỉnh đưc dùng cho nghiên cu chính thức được đưa  
vào xlý. Trong 618 bn câu hỏi được đưa vào xử lý, có 321 bn câu hi (chiếm 51.9%) là ca du  
khách nội địa và 297 bn câu hi (chiếm 49.1%) là ca du khách quc tế. Vgii tính nhóm khách  
du lch nội địa, nam giới là 177 người (chiếm 56.1%), còn ngiới là 144 người (chiếm 39.9%). Ở  
nhóm du khách quc tế, nam giới là 178 người (chiếm 59.9%); còn ngiới là 119 người (chiếm  
40.1%). Về độ tui, nhóm du khách nội địa có 217 du khách có độ tuổi dưới 40, chiếm 67.6%; và  
104 du khách có độ tui trên 40 tui, chiếm 32.4%. nhóm du khách quc tế, 209 du khách có độ  
tuổi dưới 40, chiếm 70.4%; và 88 du khách có độ tui trên 40 tui, chiếm 29.6%. Vslần đã đến  
Đà Nẵng, đối vi nhóm du khách nội địa có 98 người (chiếm 30.5%) lần đầu đến thành phnày; số  
du khách đã đến nhiều hơn 1 lần là 232 người (chiếm 69.5%). nhóm du khách quc tế thì có sự  
ngược li, sdu khách lần đầu đến với Đà Nẵng chiếm đến 70.4% (234 du khách); số du khách đến  
nhiều hơn 1 lần chlà 29.6% (63 du khách).  
3.2 Đánh giá thang đo  
3.2.1 Đánh giá thang đo bằng hstin cy Cronbach Alpha  
Kết quCronbach Alpha và hsố tương quan biến tng của các thang đo được thhin bng  
5.3. Hstin cy Cronbach Alpha của các thang đo là tương đối tt. Cth, nhn biết thương hiệu  
điểm đến có Cronbach Alpha là 0.749, hình ảnh thương hiệu điểm đến có Cronbach Alpha là 0.804,  
chất lượng cm nhận điểm đến có Cronbach Alpha là 0.821, shài lòng có Cronbach Alpha là 0.821,  
và trung thành thương hiệu điểm đến có Cronbach Alpha là 0.860. Vhsố tương quan biến tng,  
kết quả cũng cho thấy các hsố tương quan biến tng của các thang đo đều lớn hơn mức cn thiết  
0.3, ngoi trbiến quan sát BAW4 của thang đo nhận biết thương hiệu điểm đến có hsố tương quan  
biến tổng là 0.297 (<0.3). Do đó, biến quan sát BAW4 bloi khỏi thang đo; và sau khi loại biến này;  
thang đo nhận biết thương hiệu điểm đến có hsCronbach Alpha là 0.821. Các biến đo lường ca  
những thang đo còn lại ca tài sản thương hiệu điểm đến và shài lòng sẽ được sdng trong phân  
tích nhân tkhám phá EFA.  
3.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tkhám phá EFA  
Kết quphân tích nhân tkhám phá EFA cho thy có 5 yếu ttrích ti eigenvalue là 1.399 và  
phương sai trích được là 70.755 % (bng 4.3). Ngoài ra, hsố KMO = 0.806 (> 0.5) và ý nghĩa thống  
         
16  
kê ca kiểm định Bartlett = 0.000 (< 0.05) (bng 4.4). Do đó, các biến quan sát này tiếp tục được sử  
dng trong phân tích nhân tkhẳng định CFA.  
3.2.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tkhẳng đnh CFA  
Vmức độ phù hp chung, phân tích cu trúc tuyến tính cho thy mô hình này có Chi-bình  
phương là 3120.847 với 109 bc tdo và giá trp = .000. Chi-bình phương tương đối theo bc tdo  
CMIN/df = 2.944 (< 3). Các chỉ tiêu khác như CFI = 0.951 (> 0.9); GFI = 0.944 (> 0.9); AGFI =  
0.922 (> 0.8); RMR = 0.030 (< 0.08); và RMSEA = 0.056 (< 0.08), tha mãn các yêu cu ca Hu and  
Bentler (1999). Do đó, mô hình này phù hp vi dliu thị trường.  
Về tính đơn hướng, các thành phần đều đạt tính đơn hướng do mô hình phù hp vi dữ  
liu thị trường là điều kin cần và đủ đcho tp biến quan sát đạt được tính đơn hướng.  
Vgiá trhi t, các trng schun hóa của các thang đo đều > 0.5 và có ý nghĩa thống  
kê p < 0.05, do đó các thang đo đạt được giá trhi t(bng 4.5).  
Về độ tin cy tng hợp và phương sai trích, kết qucho thấy các thang đo của các khái  
nim nghiên cứu đều có độ tin cy tng hợp và phương sai trích khá tốt. Như vậy, các thang  
đo có độ tin cy tng hp (CR) từ 0.815 đến 0.862, lớn hơn mức ti thiu 0.6 (Bagozzi & Yi,  
1988); và có phương sai trích trung bình (AVE) từ 0.507 đến 0.675, lớn hơn mức 0.5 như đề  
nghbi Hair và cng s(1998).  
Vgiá trphân bit gia các khái nim nghiên cứu, bình phương hệ số tương quan của  
mi cp nhân tnhỏ hơn trung bình phương sai trích của mi cp nhân tố tương ng nên các  
khái niệm trong mô hình đạt được giá trphân bit (Fornell & Lacker, 1981) (bng 4.7).  
3.3 Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu  
3.3.1 Kiểm đnh mô hình nghiên cu  
Kết quphân tích cu trúc tuyến tính SEM cho thy mô hình nghiên cu có 109 bc tự  
do vi Chi-bình phương là 320.847. Chi-bình phương tương đối theo bc tdo CMIN/df =  
2.944 (< 3). Các chỉ tiêu khác như CFI = 0.951 (> 0.9); GFI = 0.944 (> 0.9); AGFI = 0.922  
(> 0.8); RMR = 0.030 (< 0.08); và RMSEA = 0.056 (< 0.08), tha mãn các yêu cu ca Hu  
and Bentler (1999). Tcác chsthng kê trên có thkhẳng định mô hình nghiên cu thích  
hp vi bdliu kho sát. Tuy vy, kết quả ước lượng (bng 4.8) ca các tham sli cho  
thy mi quan hca nhn biết thương hiệu điểm đến (DBA) và lòng trung thành thương hiệu  
điểm đến (DBL) không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90% (p = 0.152 > 0.1). Ngược li,  
     
17  
kết quả ước lượng ca các tham strong mô hình nghiên cu cho thy các mi quan hcòn  
lại đều có ý nghĩa thng kê (p < 0,05)  
Hình 3.2 Kết quả SEM của mô hình nghiên cứu (chuẩn hóa)  
3.3.2 Kiểm đnh mô hình bng bootstrap  
Trong nghiên cứu này, phương pháp bootstrap sử dng số lượng mu lp li N = 1000.  
Kết quphân tích bootstrap cho thy các trtuyệt đối CR nhỏ nên độ chch dù có xut hin  
nhưng tương đối nhỏ, không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cy 95% (bng 4.9). Do đó, các ước  
lượng trong mô hình nghiên cu là có thtin cậy đưc.  
3.3.3 Kết qugithuyết nghiên cu  
Bảng 3.10 Kết quả các giả thuyết ở nhóm khách hàng hiện tại  
GIẢ THUYẾT  
H1: Nhn biết thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến hình nh  
thương hiệu điểm đến.  
KẾT QUẢ  
Chấp nhận  
H2: Nhn biết thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến cht  
lượng cm nhận điểm đến.  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
H3: Nhn biết thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến shài  
lòng ca du khách.  
H4: Nhn biết thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến trung Không Chấp  
thành thương hiệu điểm đến. nhận  
   
18  
H5: Hình ảnh thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến đến cht  
lượng cm nhận điểm đến.  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
H6: Hình ảnh thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến shài  
lòng ca du khách.  
H7: Hình ảnh thương hiệu điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến trung  
thành thương hiệu điểm đến.  
H8: Chất lượng cm nhận điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến shài  
lòng ca du khách.  
H9: Cht lượng cm nhận điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến trung  
thành thương hiệu điểm đến.  
H10: Shài lòng ca du khách có ảnh hưởng tích cực đến trung thành  
thương hiệu điểm đến.  
3.3.4 Kiểm định mô hình đa nhóm  
Trong phương pháp phân tích đa nhóm, kiểm định khác biệt Chi-bình phương được sử  
dụng để so sánh hai mô hình. Nếu kiểm định Chi-bình phương giữa hai mô hình không có sự  
khác biệt (p > 0.05) thì mô hình bất biến được chọn. Ngược lại, nếu khác biệt Chi-bình phương  
là có ý nghĩa giữa hai mô hình (p < 0.05) thì mô hình khả biến được chọn (Thọ & Trang,  
2008). Kết quả kiểm định Chi-bình phương (bảng 4.11) cho thấy có giá trị khác biệt Chi-bình  
phương giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến là 12.55 với 3 bậc tự do. Như vậy, mức  
khác biệt của hai mô hình này có ý nghĩa p = .0057 (< .05). Do đó, mô hình khả biến được  
chọn vì nó có độ tương thích cao hơn với dữ liệu thị trường so với mô hình bất biến.  
Điều này có nghĩa là mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô nghiên cứu  
bị ảnh hưởng bởi bởi nhân tố quốc tịch. Thực vậy, với du khách quốc tế, hình ảnh thương  
hiệu điểm đến (DBI) không tác động đến sự hài lòng (TS) với giá trị p = 0.113 (> .05). Ngược  
lại, đối với khách du lịch nội địa thì hình ảnh thương hiệu điểm đến (DBI) lại tác động thuận  
chiều đến sự hài lòng (TS) với giá trị p = 0.000 (< .05) (bảng 4.12).  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 24 trang yennguyen 26/03/2022 8180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành tài sản thương hiệu và sự hài lòng của du khách đối với điểm đến là thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tom_tat_de_tai_moi_quan_he_giua_cac_yeu_to_cau_thanh.pdf