Báo cáo Nghiên cứu tri thức địa phương vùng Đồng Bằng sông Cửu Long
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Báo cáo
Nghiên cứu tri thức địa phương
vùng Đồng Bằng sông Cửu Long
Thực hiện tại:
Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp
và ấp Vàm Nao – xã Tân Trung – huyện Phú Tân – tỉnh An Giang
2013
1
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Lời cảm ơn
Danh mục các cụm từ viết tắt
Giải thích các thuật ngữ
Mục lục
Lời cảm ơn....................................................................................................................................................2
Danh mục các cụm từ viết tắt .....................................................................................................................2
Giải thích các thuật ngữ...............................................................................................................................2
Contents ........................................................................................................ Error! Bookmark not defined.
I. Giới thiệu về dự án.....................................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu...........................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................5
II. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................................................................7
1. Khái quát về quá trình hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................7
Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp.........................................................9
2. Hiện trạng hệ sinh thái....................................................................................................................15
3. Quá trình khai thác hệ sinh thái tự nhiên .......................................................................................26
3.1. Sinh thái vùng ven sông (Vàm Nao)................................................................................................26
3.1.1. Giai đoạn trước 1968 .....................................................................................................................27
3.1.2. Giai đoạn 1968 – 1975.....................................................................................................................27
3.1.3. Giai đoạn 1975 – 2000....................................................................................................................27
3.1.4. Giai đoạn 2000 – hiện nay .............................................................................................................28
3.2.1. Giai đoạn trước năm 1962 .............................................................................................................31
3.2.2. Giai đoạn 1962 – 1965 ....................................................................................................................31
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
3.2.3. Giai đoạn 1965 – 1975 ....................................................................................................................32
3.2.4. Giai đoạn 1975 - 1982.....................................................................................................................33
3.2.5. Giai đoạn 1982 – 2000 ...................................................................................................................34
3.2.6. Giai đoạn 2000 – nay.....................................................................................................................35
4. Các yếu tố tác động tới các hệ sinh thái và ảnh hưởng tới đời sống xã hội .......................................38
IV. Kết luận và khuyến nghị.........................................................................................................................45
1. Kết luận ...............................................................................................................................................45
2. Khuyến nghị ........................................................................................................................................45
Phụ lục ........................................................................................................................................................47
Phụ lục 1: Thành phần nhóm nghiên cứu..............................................................................................47
Phụ lục 2: Lịch thời vụ.............................................................................................................................49
Phụ lục 3: Các loài thực vật tự nhiên .....................................................................................................51
Phụ lục 4: Cây trồng ...............................................................................................................................63
Phụ lục 5: Nông cụ..................................................................................................................................79
Phụ lục 6: Thủy sản tự nhiên .................................................................................................................85
Phụ lục 7: Phương thức, ngư cụ đánh bắt..........................................................................................127
3
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
I. Giới thiệu về dự án
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Sông Mê Công là con sông đứng thứ hai về đa dạng sinh học trên thế giới, chỉ sau
sông Amazon. Sông Mê Công là nơi trú ẩn của gần 1500 loài cá khác nhau. Sinh kế và văn
hóa của các cộng đồng cư dân sống ở lưu vực sông Mê Công có liên hệ mật thiết với các
chu kỳ tự nhiên của dòng sông. Tuy nhiên, những thay đổi gần đây do tự nhiên và do con
người đang đe dọa nguồn tài nguyên nước và dòng chảy tự nhiên, khiến vấn đề số lượng
và chất lượng nước ở đồng bằng sông Cửu Long gặp nhiều khó khăn.
Đồng bằng sông Cửu ong với diện t ch ấp ỉ 40.000 km2 là vùng hạ lưu của lưu
vực sông Mê Công. Khu vực này được hình thành bởi quá trình lấn biển và bồi đắp phù sa
của sông Mê Công. Nông nghiệp và thủy sản là những lĩnh vực kinh tế chủ đạo. Ngày
càng nhiều những tác động đe dọa sinh kế và cuộc sống của hàng triệu người dân sống
tại lưu vực này. Tuy nhiên, nhận thức về tác động của các hoạt động phát triển cũng như
các yếu tố tự nhiên đến môi trường và sinh kế của các cộng đồng địa phương c n hạn
chế.
Tại bất cứ địa phương nào, trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người luôn biết cách
sử dụng tri thức phục vụ cho cuộc sống. Những tri thức này là thành quả đúc kết của một
quá trình lâu dài và được toàn thể cộng đồng địa phương công nhận và có ảnh hưởng to
lớn đến nhận thức của cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi triển khai dự án “nghiên cứu tri thức
địa phương vùng đồng bằng sông Cửu ong” tại địa bàn 2 ấp: ấp Phú Thọ A, xã Phú Thọ,
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và ấp Vàm Nao, xã Tân Trung, huyện Phú Tân, tỉnh An
Giang nhằm tìm hiểu tri thức địa phương về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và hệ
sinh thái tự nhiên vùng đồng bằng sông Cửu Long. Song song với quá trình nghiên cứu,
dự án cũng nhằm mục đ ch giúp tăng cường năng lực cho người dân địa phương và đề ra
các giải pháp riêng của họ cho sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước ở đồng bằng
sông Cửu Long.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng năng lực cho người dân địa phương, khuyến
khích họ tham gia vào nghiên cứu và sử dụng tri thức địa phương của mình. Người dân
4
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu để tham gia vào trao đổinhững vấn đề liên quan
đến sinh kế của họ và nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực.
Một số mục tiêu ngắn hạn chúng tôi hy vọng sẽ đạt được bao gồm:
-
-
Người dân địa phương ở đồng bằng sông Cửu Long sẽ tư liệu hóa những tri thức
liên quan đến cuộc sống hàng ngày của họ như: đánh bắt, gieo trồng, lịch mùa vụ,
lịch sử văn hóa địa phương...
Kết quả nghiên cứu sẽ được chia sẻ và sử dụng để đóng góp cho các hoạt động
thúc đẩy sử dụng bền vững tài nguyên nước và an ninh lương thực ở Đồng bằng
sông Cửu Long của WARECOD và Mạng lưới Sông ngòi Việt Nam (VRN).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích hai vấn đề chính:
-
-
Các thành phần của hệ sinh thái tự nhiên, sự tác động qua lại giữa các thành phần,
tầm quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên đến sinh kế của người dân bản địa
Các tác động của yếu tố con người thay đổi hệ sinh thái tự nhiên: trồng trọt, chăn
nuôi, đánh bắt thủy sản,…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-
-
Nghiên cứu chỉ tập trung vào các phân t ch mang t nh định tính
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn 02 ấp đại diện cho hệ sinh thái vùng đồng
bằng sông Cửu Long
-
Nghiên cứu thực hiện trong thời gian 12 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng
12/2013)
4. Phương pháp nghiên cứu
Dự án sử dụng phương pháp nghiên cứu tri thức địa phương. Nghiên cứu tri thức
địa phương là nghiên cứu được thực hiện bởi chính người dân, gần đây đã trở thành một
cách tiếp cận mới khác với hình thức nghiên cứu thông thường, nhằm khám phá kiến
thức địa phương của người dân về môi trường và cách họ tương tác với nó. Nghiên cứu
phản ánh hiểu biết thực tế của người dân rất đa dạng và sâu sắc về các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và cách thức sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững. Nghiên cứu là
5
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
một cách khuyến kh ch những người dân bình thường thực hiện và sử dụng nghiên cứu
để cân bằng mối liên hệ giữa quá trình gìn giữ tri thức và phát triển.
Nghiên cứu viên là người dân địa phương, được cán bộ dự án tập huấn cung cấp
các kiến thức và kỹ năng cần thiết để tự thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thu thập
thông tin về kiến thức bản địa dưới sự giám sát của cán bộ dự án.
Nghiên cứu được tiến hành theo các bước
Lựa chọn địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu được lựa chọn thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có mỗi
quan hệ mật thiết với tài nguyên nước và ngành nghề chủ yếu của người dân bản địa là
nông – ngư nghiệp.
Lựa chọn nghiên cứu viên
Nhóm nghiên cứu viên này khoảng 12 -13 người được lựa chọn từ các hộ dân trong
ấp theo tiêu ch : đại diện cho các lứa tuổi lao động, dân tộc, giới và tôn giáo (nếu có).
Điều quan trọng là các nghiên cứu viên được chọn phải có thời gian dành cho dự án và
tình nguyện tham gia.
Tập huấn nghiên cứu viên
Cán bộ dự án tập huấn 02 ngày cho các học viên, nhằm cung cấp các khái niệm,
kiến thức và kỹ năng cần thiết trong quá trình nghiên cứu để tự thực hiện. Ngoài ra trong
từng chuyên đề cụ thể, các nghiên cứu viên c n được cung cấp các kiến thức và kỹ năng
cần thiết liên quan đến các chủ đề, như: kỹ năng vẽ và mô tả các lát cắt ngang và dọc của
khu vực nghiên cứu, kỹ năng vẽ và mô tả chuỗi thức ăn, lưới thức ăn,…
Lựa chọn chủ đề nghiên cứu
Xoay quanh mối quan hệ giữa hệ sinh thái tự nhiên và các tác động đến hệ sinh
thái, trong đó chủ yếu là tác động từ các hoạt động phát triển, chủ đề nghiên cứu cụ thể
do nhóm nghiên cứu viên quyết định.
Xác định các thông tin thu thập cho từng chủ đề
Đối với từng chủ đề, các nghiên cứu viên cùng nhau thảo luận theo nhóm nhỏ (3-4
người). Thông tin sau khi được thu thập, sẽ được các nhóm nhỏ trình bày cho cả nhóm
nghiên cứu (bằng hình vẽ hoặc bảng biểu) để góp ý. Mọi ý kiến đóng góp đều được báo
cáo viên tiếp thu, giải trình. Những ý kiến bất đồng đều được ghi nhận và phải được sự
6
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
thống nhất trong nhóm hoặc có ý kiến đồng thuận của người có hiểu biết nhất trong ấp
trước khi đi đến thống nhất.
Ti n n n i n cứ
Trong thời gian này, nhóm hỗ trợ sẽ đến thăm địa điểm dự án định kỳ hàng tháng.
Nhóm hỗ trợ làm việc cùng người dân trong việc tư liệu hóa và chỉnh sửa các báo cáo.
Kết thúc mỗi tháng nghiên cứu, nhóm cán bộ hỗ trợ và nhóm nghiên cứu sẽ lên kế hoạch
hoạt động cho tháng tiếp theo.
Hội thảo
khi tất cả các thông tin đã được thu thập và hệ thống hóa, dự thảo cuối cùng được các
nghiên cứu được các cơ quan hữu quan để ý kiến. áo cáo cuối cùng đ các cơ quan có liên
quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và chính
quyền tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Mekongnet với mong muốn góp
phần đưa ra một hình ảnh chi tiết hơn về sinh kế của người dân ở đồng bằng sông Cửu
Long và vai trò của việc bảo tồn tài nguyên nước đối với đồng bằng sông Cửu Long nói
riêng và cả nước nói chung.
Tổn ợp k t q ả n i n cứ
Kết quả nghiên cứu được nhóm cán bộ dự án và nhóm nghiên cứu viên tổng hợp
và phân tích, trình bày trong báo cáo
II. Kết quả nghiên cứu
1. Khái quát về quá trình hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội
Hai địa bàn nghiên cứu nằm trên hai tỉnh An Giang và Phú Thọ, có vị tr địa lý và
quá trình hình thành, phát triển khác nhau:
Ấp Vàm Nao – xã Tân Trung – huyện Phú Tân – tỉnh An Giang
Vị trí địa lý
Ấp Vàm Nao nằm ở ngã ba giao giữa sông Vàm Nao và sông Hậu.
-
-
Phía Đông: giáp sông Vàm Nao. Bờ bên kia thuộc địa bàn huyện chợ Mới, tỉnh An
Giang
Phía Tây: giáp với ã Tân H a được cắt bởi tỉnh lộ 954 cũ
7
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
-
-
Phía Nam: giáp sông Hậu. Bờ bên kia sông Hậu thuộc huyện Châu Phú tỉnh An
Giang
Phía Bắc: giáp 2 ấp Mỹ Hóa 1 và ấp Tân Thạnh xã Tân Trung
Dân cư
603 hộ có 2.715 nhân khẩu (1352 nam, 1363 nữ) hầu hết dân cư dân tộc Kinh, sống
tập trung theo trục lộ giao thông. Tôn giáo: 98% Hòa Hảo, 2% tôn giáo khác.
Truyền thuy t
Tên ấp Vàm Nao do địa hình cập theo sông Vàm Nao. Địa danh Vàm Nao có từ
trước đây cùng với sông Tiền và sông Hậu thời ưa c n hoang vu. Quá trình voi đi từ
sông Tiền sang sông Hậu tạo thành lối mòn, lâu ngày hình thành dòng chảy, tiến tới sông
nhỏ. Dòng chảy ngày càng lớn tạo thành sông lớn. Sông lớn nối giữa sông Tiền và sông
Hậu. Vàm Giao sau này được người dân gọi chại đi làVàm Nao.
Nhưng có truyền thuyết khác: Do ngày ưa, sông Vàm Nao bây giờ về thượng
nguồn giáp sông Tiền, nước chảy hiền h a. Người dân thường đi theo hướng sông Tiền.
Bà con đi uống hạ nguồn qua sông Vàm Nao tới ngã ba giáp sông Hậu, thấy nước chảy
rất xiết làm ghe xuồng chìm dẫn đến chết người (hiện nay, tai nạn vẫn thường diễn ra
vào tháng 5 âm lịch). Vì vậy, khi đi đến đây l ng người thường nao núng. Từ đó mà hình
thành tên gọi Vàm Nao. Hiện ở ngã ba sông giáp sông Hậu vẫn có chợ Vàm Nao. Phía trên
thượng nguồn sông Tiền có chợ Thuận Giang.
Vàm Nao là địa danh nổi tiếng về nguồn lợi thủy sản với đặc sản là cá Bông lau.
Quá trình hình thành và phát triển
Giai đoạn trước 1975
Ấp có tên là ấp Mỹ Hóa 3, làng Hòa Hảo, Quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc.
Dân số chưa thống kê chính xác, vào khoảng hơn 100 hộ. Nhà cửa chủ yếu cất nhà
sàn (vượt lũ), sàn thấp. Quay mặt ra lộ, chừa khoảng rất rộng so với hiện nay. Đường đất
chìm trong nước vào mùa lũ. “nắng bụi mưa bùn”. Có 2 cầu ván (cầu mươn nhỏ và cầu
Mươn ớn) do nhà nước làm (chế độ cũ). úc này, địa phương vẫn chưa có điện và sử
dụng nước sông
Giai đoạn 1975-2003
-
1976_1977: Do quá trình sắp xếp lại tỉnh, đổi tên thành ấp Mỹ Hóa 3, xã Phú Hòa,
huyện Phú Tân, tỉnh Long Châu Tiền.
8
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
-
-
Từ 1977-2003: Đổi tên là ấp Mỹ Hóa 3, xã Tân Hòa, Huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Năm 2003, ấp Vàm Nao, xã Tân Trung, huyện Phú Tân được thành lập, do cắt 1
phần ấp Mỹ Hóa 3 và 1 phần ấp Hậu Giang 1 thuộc xã Tân Hòa. Dân số tăng nhanh.
Nhà cửa sát nhau, nhà ở 2_3 lớp, nhà cập sát mé lộ. chủ yếu ở nhà sàn trên cọc,
mái lợp lá, ít hộ lợp tôn. Giao thông băt đầu phát triển, từ từ nâng cấp. Năm 1985
được nâng cấp 954 cũ
Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp
Vị trí địa lý
Ấp Phú Thọ A năm cách vườn quốc gia Tràm chim khoảng 10km về phía Tây
Phía Tây giáp ấp Long Phú
-
-
-
-
Ph a Đông giáp Ấp Phú Thọ B
Phía Nam giáp Ấp Long An B thuộc xã Phú Lợi
Phía Bắc giáp ấp Phú Thành B
Dân cư
Dân số hiện nay của ấp Phú Thọ A là 615 hộ và 2557 khẩu, đến từ nhiều vùng khác
nhau, trong đó chủ yếu là miền Tây, kế đến là Việt kiều từ Campuchia về và từ các tỉnh
phía Bắc. Đạo Hòa hảo chiếm 80%. Đạo Phật chiếm 15%. Đạo Cao Đài khoảng 2%. Đạo Thiên
chúa: 3%.
Quá trình hình thành và phát triển
-
Năm 1962, ấp Phú Thọ A được thành lập, thuộc xã Phú Thọ, quận Đồng Tiến, tỉnh
Kiến Phong, có khoảng 200 hộ với 1.400 nhân khẩu từ các nơi về. Nhà ở thời đó
bằng cây vẹt, lợp lá. Kênh Đồng Tiến được cho đào nối sông Tiền với sông Vàm Cỏ
và để lập ấp. Cùng năm, trạm y tế, trường tiểu học được xây dựng và hoạt động
tới nay. Nhà lồng chợ cũng được xây dựng trong năm 1962, những không có
người bán. Chính phủ hộ trợ tiền và lương thực. Người dân tự kiếm cá và rau.
Nước sinh hoạt lấy từ kênh Đồng Tiến.
Đường giao thông: lộ đất nối quận Đồng Tiến vối Quốc lộ 30.
Tuyến dân cư: Người dân ở dọc kênh đồng tiến và dọc lộ, nhà.
Chùa: Tam Hòa Tự, xây dựng năm 1963 (chùa lợp lá), 1965 do tiền dân đóng góp
cho ông Nguyễn Văn Hu để xây kiên cố.
9
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Đình thần: xây dựng từ 1969, đã qua 03 giai đoạn sửa chữa.
Sau 30/04/1975: Đổi tên thành ấp Phú Thọ A, xã Phú Thành, huyện Tam Nông, tỉnh
Đồng Tháp. Một số Việt kiều từ Camphuchia về được nhà nuớc hỗ trợ cây và lá
lợp. Nước sinh hoạt từ kênh Đồng Tiến.
-
10/1983- nay: Đổi tên thành ấp Phú Thọ A, xã Phú Thọ, Tam Nông, Đồng Tháp. Số
hộ tăng lên 615 hộ và 2557 khẩu. Đây là giai đoạn cơ sở hạ tầng của ấp được xây
dựng nhiều. Năm 1985, nâng cấp lộ và rải đất đỏ. Năm 2002 nâng cấp và rải nhựa
thành TL 84 (do bị lũ năm 2000 tàn phá lộ bị hư hỏng gần hết). Từ 1985 đến 2000
là quá trình đào kênh ổ phèn, sau năm 2000 nước trong đồng không còn phèn.
Năm 2007 ây dựng đê bao 13 nuôi thủy sản (đê chạy qua 03 ấp: Phú Thọ A, Phú
thọ B, ong Phú). Năm 2008 ây lại trạm y tế theo chuẩn quốc gia. Khoảng năm
2000, trường tiểu học được xây mới, trường cũ đóng cửa, học sinh chuyển về học
trường mới. Nước máy bắt đầu từ 2008. Điện bắt đầu năm 1989. Năm 1993 bắt
đầu nuôi cá.
-
Từ năm 1985, nhà quay về mặt lộ, sàn cao 2.5m (trước 1985, sàn cao <1.0m). Nhà
kiên cố bắt đầu cất từ năm 2003 trở lại, đến nay có 25 nhà. Còn lại là nhà cây lợp
tôn. tiện nghi trong gia đình uất hiện nhiều sau năm 2000, như: Tivi, e máy, điện
thoại di động,…
Ngoài những điểm khác biệt về vị tr địa lý, quá trình hình thành như trên, cả hai
địa phương đều thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long và có nhiều những đặc điểm
chung về sinh kế, phong tục tập quán, kiến trúc nhà ở,…
Sinh k
Nông nghiệp và ngư nghiệp là nghề chủ đạo tại cả hai địa phương. Thời kỳ mới
thành lập, ngư nghiệp (chủ yếu là đánh bắt tự nhiên) chiếm ưu thế so với nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi).
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp (mà chủ yếu là trồng lúa và hoa màu)
ngày càng đóng vai tr quan trọng hơn đối với sinh kế của người dân địa phương.
Khác biệt giữa hai địa phương trong thời điểm hiện tại là trong khi tại ấp Phú Thọ
A, bà con vẫn canh tác chủ yếu là cây lúa thì tại ấp Vàm Nao, chủ yếu là làm rẫy. Yếu tố thị
trường đóng vai tr quyết định đến sự khác biệt này.
10
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Một số ngành nghề thủ công, như: Dệt chiếu, se nhang, làm gạch. Ngoài ra tại địa
phương, hiện nay đã uất hiện một số nghề mới (may mặc, làm đẹp, dịch vụ internet, du
lịch nông nghiệp), dịch vụ nông nghiệp, như: bơm nước, xới, thuốc, phân bón,…
Đánh bắt thủy sản tự nhiên vẫn luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với
đời sống và sinh kế của bà con nhưng vì nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân tự
nhiên và nguyên nhân do con người đã làm nguồn lợi thủy sản ở địa phương suy giảm
nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sinh kế và cơ cấu kinh tế của địa phương.
Phong tục tập quán
Cũng giống như đa số các địa phương khác tại vùng đồng bằng sông Cửu Long nói
riêng và Việt Nam nói chung, một số lễ hội truyền thống đặc trưng được tổ chức hàng
năm tại địa phương.
Tết nguyên đán: cúng ông bà ngày 30 tết, ấp Vàm Nao theo phật giao Hòa Hảo
cúng rước ông bà, cha mẹ ngày 28 tết (cúng mặn). Gia đình sum hợp, con cháu tụ hợp
chúc thọ ông bà cha mẹ. Ngày 29, 30 và mùng một, cúng tương (ăn chay) để tỏ lòng từ
bi.
Rằm tháng giêng (Thượng Nguyên) là lễ phật giáo Hòa Hảo. Đồng đạo đến chùa
An Hòa Tự cúng phật, cầu được bình an. Chùa có đãi cơm chay, nước uống (cà phê đá),
thuốc tây, thuốc lá. Đồng đạo đến đều có chổ nghĩ ngơi. Đồng đạo mặc áo dài nâu, dâng
hương, hoa. Theo quan niệm của phật giáo Hòa Hảo: đèn (tượng trưng cho ánh sáng),
hoa (tượng trương cho thơm tho và tinh khiết), nhang (bán mùi quế trượt) và nước (tấm
lòng trong sạch). Nếu ai không có điều kiện đi cúng chùa, thì cúng ở nhà. Vì ở nhà có thờ
3 ngôi: Cửu huyền thất tổ ông bà, ngôi tam bảo, bàn thông thiên.
Tết Đoan Ngọ: Con cháu tụ họp em như ăn tết nửa năm. Mọi người cúng tại nhà,
gồm: mâm cơm, cá dọn lên bàn thờ cúng. Ngày ưa, món đặc biệt được nhiều gia đình
cúng là bánh xèo (không bắt buộc), hiện nay còn ít.
Ngoài ra với đặc trưng tôn giáo riêng, 2 địa phương nói trên có những lễ hội riêng
biệt.
Lễ cúng Đình Thần (10/5): Người dân đến đình cầu quốc thái dân an, cầu nguyện
chín thế giới bình an. Trước 1975, cúng chay, nay cúng mặn (heo quay, xôi).
Lễ Sáng Lập Đạo (18/5): Trong 03 ngày (16-18). Đồng đạo tới rất đông dâng bông
cho chùa, cầu nguyện cho thế giới bình an. Trong thời gian lễ hội, Có nhiều trạm đãi miễn
11
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
phí thức ăn, nước uống, thuốc men, có chổ nghĩ ngơi. Xung quanh có hội chợ. Tại các ấp
có treo đèn màu, cờ hoa trang tr theo đường và nhà. Đặc biệt, trong ngày 18/5, có tổ
chức biểu diễn và thi cộ đèn (Hai Bà Trưng cưỡi voi, Phù Đổng Thiên Vương, rồng,
phụng,…) giữa các xã. Sau lễ, các cộ đèn về biểu diễn tại xã nhà.
Rằm tháng Bảy (trung nguyên):Tổ chức giống như rằm tháng Giêng.
Rằm tháng Mười (hạ nguyên): Tổ chức giống như rằm tháng Giêng.
Tháng 11: Ngày 25/11 (ngày Đản Sinh): Tổ chức giống ngày 18 tháng 5.
Ngoài ra phải kể đến một số lễ hội mới được hình thành nhưng rất giàu giá trị
nhân văn, được đông đảo cộng đồng địa phương hưởng ứng.
Lễ xuốn lưới cá bông lau (05/11 âm lịch): Trước đây, hàng năm các hộ dân sống
nghề chài lưới thường tổ chức tại gia đình lễ xuống lưới cá bông lau, với ý nghĩa cúng Bà
Cậu bắt được nhiều cá. Từ năm 2012, Hội nông dân tổ chức, tập hợp các ngư dân cùng
đến cúng chung, tạo thành lễ hội cá Bông lau. Hình thức như sau: úc nước lớn ban ngày,
gom các ghe lưới lại, đậu ở cồn Dĩa, hướng mũi ghe vào bờ, mổi ghe cúng bông (vạn thọ,
trang), trà nước, cháo, gạo muối và 01 con vịt luộc. Đặt tất cả các vật cúng lên bàn (trên
bờ). Trên bàn có 1 ly nước, 3 ly rượu, 3 bình bông. Hai người cao tuổi (áo dài khăn đóng
có thể thay bằng áo bà ba) cầu nguyện, mỗi người đốt 3 cây nhang, các ngư dân ếp
hàng dài phía sau 2 cụ, quay mặt về sông để cầu nguyện. Sau đó, các ghe chạy ra sông thả
mẻ lưới đầu tiên.
Lễ thả cá (sau rằm tháng giêng - 19 hoặc 20/giêng): Bắt đầu từ năm 2011, với ý nghĩa
tái tạo và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ngày một suy giảm, người dân và chính quyền địa
phương huyện Phú Tân đã tổ chức lễ thả cá tại ấp Vàm Nao với sự tham gia của hàng
trăm người. ượng cá thả các loại về sông Vàm Nao khoảng 7-10 tấn/năm, do các mạnh
thường quân đóng góp. Trong khoảng 1 tháng sau thả cá không được đánh bắt trên
sông. Các cơ quan chức năng và người dân cùng giám sát.
Tập tục
Cưới hỏi
Ngày ưa có 6 lễ, gồm:
-
-
-
Nạp thể: thăm d ý kiến người lớn, đôi trai gái
Vấn danh hỏi tên họ tuổi đôi trai gái
Nạp kiết: coi tuổi xong rồi có khai trầu, bánh, trà
12
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
-
-
-
Nạp trưng: nạp tiền đồng, mâm đ
Thỉnh kì: lễ nói
Thân ngh nh: rước dâu.
Ngày nay giảm bớt còn 3 lễ, sau cưới 3 ngày có lễ phản bái (tuy nhiên không bắt
buộc).
-
-
Giáp lời: hai bên trai gái gặp nhau ở nhà gái, nhà trai mang bánh trà đến nhà gái.
Nói: chính thức nhận dâu rể, lại ông bà cha mẹ. Có lên đôi đèn. Nhà trai trình lể vật
cho nhà gái (tiền, lễ vật..), không bắt buộc từ 4 mâm trở lên (tất cả lể vật đều số
chẳn)_có kiến mâm, có đãi ăn tại nhà gái.
Ma chay
Với quan niệm “tử thì tán” , nên người dân không để lâu mà chôn nhanh nhất có
thể. trừ trường hợp con cháu chưa về đủ. Gia chủ không nhận tiền phúng điếu, chỉ nhận
nhang đèn và bánh trái. Đa số gia chủ chỉ đãi cơm chay. Khi đưa ra nghĩa trang, gia chủ
không rãi giấy tiền vàng bạc, không đốt vàng mã. 7 ngày đầu tiên, gia chủ cúng 3 chén
cơm mỗi bữa ăn.
Đám Giỗ: đa số cúng chay, khách đến có thể ăn mặn.
Y học cổ truyền
Tại ấp Vàm Nao, trước 1975 sử dụng cây thuốc địa phương. Người bệnh đi hốt
thuốc phải mang theo cây thuốc để đóng góp cho nhà thuốc. Sau khi khám bệnh, ngoài vị
được cho, số nhà thuốc còn thiếu người nhà bệnh nhân tự kiếm bổ sung vào toa thuốc
được kê.
Sau 1975, Thuốc Nam phát triển mạnh do trồng tại chổ và sưu tầm các nơi (thông
liên kết, trao đổi với các nhà thuốc khác). Vì vậy, ngoài cung cấp cho dân địa phương nhà
thuốc còn cung cấp cho các địa phương khác, nhưng vẫn duy trì ý thức tự sưu tầm thuốc
đóng góp cho nhà thuốc. Nhà thuốc điều trị khoảng 30-40 bệnh nhân/ ngày. Một số trang
thiết bị được người dân đóng góp cho tổ Y học cổ truyền, như: e cứu thương, thiết bị
châm cứu,…
Tại ấp Phú Thọ A, việc sử dụng cây thuốc địa phương cũng tương đối phổ biến,
nhưng lượng cây thuốc tìm được tại địa phương không phong phú bằng. Bà con vẫn
thường uyên đến các địa điểm khác để hái hoặc xin thuốc về sử dụng tại địa phương.
Hoạt động từ thiện
13
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Hội chữ thập đỏ vận động lập quỹ hỗ trợ người dân trong ấp, như: gạo, tiền chữa
bệnh, cất nhà. Thành lập đội cứu hộ hoạt động trong mùa lũ (nhà nước tài trợ 02 thuyền
và trang bị).
Ki n trúc nhà ở
Do cư trú ở vùng đất ngập nước và ảnh hưởng trực tiếp của nước vào mùa nước
nổi, nên người dân sống dọc theo hai bên lộ (lộ 884 đối với ấp Phú Thọ A và lộ 954, lộ
Vàm Nao đối với ấp Vàm Nao).
Nhà sàn là chọn lựa của người dân trong vùng từ bao đời nay. Kiến trúc nhà sàn
đơn giản. Ph a trước là hàng ba, nơi tiếp khách và có bàn thờ thông thiên kế đến là nơi
tiếp khách và nơi đặt bàn thờ Cửu huyền thất tổ ông bà và ngôi tam bảo. Phía sau là
phong ngủ. Bên hông hoặc phía sau là bếp.
Trước đây, nhà thường dựng trên các cột bằng đá tự nhiên được đẽo cho vuông
vức, có chiều cao khoảng 0,7-1,0m. Sàn và cột được làm bằng gỗ. Mái lợp lá. Ph a dưới
sàn không được gia chủ sử dụng. Đây là phần sẽ ngập khi nước lũ lên cao.
Hiện nay, về kiến trúc không có thay đổi lớn. Tuy nhiên nhà lợp lá không còn, thay
vào đó là tôn hoặc ngói. Cột đẽo bằng đá tự nhiên không c n được nhiều người dân sử
dụng. Thay vào đó, người dân sử dụng cột bê tông với chiều cao từ 1,8-2,3m (nhà sàn cao
hơn trước). Ph a dưới sàn được tận dụng để chứa đồ và sinh hoạt trong mùa khô (do
mát hơn trên sàn). Có một số ít hộ dân đã làm nhà đúc, không sử dụng gỗ cho sàn và cột.
14
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
2. Hiện trạng hệ sinh thái
Hai địa phương trên nằm ở các vị trí khác nhau nên các vùng sinh thái cũng có
những điểm khác nhau. Tiểu hệ sinh thái tại ấp Vàm Nao đặc trưng cho hệ sinh thái ven
sông cái, là vùng được khai phá sớm nhất trong quá trình chinh phục những vùng đất
ngập nước của con người, các vùng sinh thái cơ bản đó là:
-
Vùng cồn
15
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
-
-
-
-
Vùng trầm thủy
Vùng đất ruộng ven sông
Sông chính
Kênh rạch, ao hồ
Trong khi đó, tiểu hệ sinh thái tại ấp Phú Thọ A đặc trưng cho vùng Đồng Tháp
mười, vùng khai phá sau trong quá trình chinh phục của con người, gồm:
-
-
Vùng đất ruộng xa sông
Kênh đào
2.1. Vùng đất ruộng
Trước năm 1970, trồng lúa nước (lúa mùa). Từ 1970-1975 trồng thần nông . Từ
năm 1975 bắt đầu trồng nếp đến 2012. Sau gặt tận dụng gốc rạ trồng màu dưa hấu, đậu
anh, mè, đậu nành, thuốc lá (trồng cập mương). Hiện nay trồng màu toàn bộ: khoai
môn, ớt, bắp, các loại rau.
Thực vật
-
Cây tự nhiên: Vừng (Ngày ưa mọc nhiều nhất. Hiện nay còn rất ít), bằng lăng, gáo
vàng, trâm bầu, cà na, cò ke, bứa, bình bác trái, đủng đỉnh, lùn, nưa, dây lăng, các
loại cỏ.
16
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
-
Cây trồng: Cây lấy gỗ: sao, còng, bạch đằng+ tre (nhiều nhất), gòn, gáo trắng (ăn
trái), dây thuốc cá, trúc, tầm vong. Cây ăn trái: oài + m t+ chuối (nhiều nhất), Dừa,
mãng cầu, mận, ổi, cóc (ăn trái), khế, chanh, bưởi, trâm, sơ ri, l ng mức, vú sữa,
đu đủ….
Động vật
-
Động vật tự nhiên: chuột, rắn, nhái, ếch, ốc, rắn mối, kì nhong, cua, dế, cá mùa
nước (cá lóc, cá rô, cá sặc, cá trê, cá lau kiếng, cá lòng tong bay, cá thác lác, cá
còm, cá nàng hai, cá ét… giống các loại cá sông không có bông lau, cá hú, cá
phèn, cá ba sa, cá dồ cờ), tôm lóng, tôm càng, tép. Ve ve, tu hú (năm nay uất
hiện nhiều nhất so với các năm trước); Chim (Cò, ốc cao, chằng nghịch, còng cọc,
bìm bịp, sáo – nhiều nhất ngoài đồng, cu cườm, rẽ quạt, chày chày, sa xả, dơi
muổi, én, se sẻ - nhiều nhất ở theo nhà, nhạn,…), ong v giẻ, ong sắt, ong ruồi,
ong mật…
-
Chăn nuôi: bò, vịt ta, vịt xiêm, gà, heo, bồ câu, thỏ, ngỗng, gà lôi, chó, mèo. Cá
nuôi: cá tra, cá lóc, cá rô, cá điêu hồng, cá phi, hường, lươn, cá tai tượng, cá mè
vinh, cá chim trắng, cá trê trắng. Trong đó cá tra, cá rô phi, cá điêu hồng phổ biến
nhất.
17
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
2.2. Vùng cồn
Quá trình hình thành: Ngày ưa, mặt sông Vàm Nao nằm sát trục lộ giao thông. Do
quá trình bồi lắng, nổi lên cồn. úc đầu cồn nổi lên thì thực vật hoang dã mọc rất nhiều.
Đầu tiên là bồng bồng (đâu có bồng bồng thì có cồn nổi). Cồn mới nổi lên thì tr n. năm
1978 nước lớn nhất, bồi lên thêm đoạn nhọn cuối cồn. Sau khi bên Tân H a làm đê bao,
nước từ trong đê bị đẩy ra ngoài sông (nước cỏ) nên cồn không còn bồi nữa.
Mô tả đặc điểm: Phân ra 2 vùng rõ rệt, lưng cồn phần ngoài được bồi lắng nhiều
hơn là đất pha cát (25 ha). Còn trong hậu cồn do kênh mương lớn đẩy nước cỏ ra, không
được bồi lắng nhiều, thấp hơn so với cồn 1m, là đất bùn (trầm thủy - 20 ha) nước ngập
quanh năm. So với nước lớn, cồn cao hơn trên 1m. Nhìn chung đất cồn là đất cát pha, do
phù sa bồi đắp, nên màu mỡ rất nhiều.
Hệ thực vật trên cồn : rau mác, rau sam, rau muống, rau dừa, rau chay, cây Nghể,
cây nga, cây sậy, đế, rau diệu nước (nằm dưới nước, khô ròng mới lên), cỏ cú, cỏ chỉ, cây
lác, cây bồng bồng
18
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Hệ động vật trên cồn: Chuột, rắn, nhái, ếch, cóc, ốc, rắn mối, kỳ nhông, chim én,
chim sâu, cò, sáo, quắc, cúm núm, bìm bịp, cào cào, châu chấu.Cồn cát: Chuột, cóc, ếch,
nhái, rắn, rắn mối, kỳ nhông, trùng, dế, kiến, cào cào, sâu bọ, chim, cò
Trầm thủy hậu cồn: hến, ốc đắng (ốc quắng), cua, ốc bươu, ốc đá, dẹm, Tôm, tép,
lươn, lịch,
Cá đen: cá lóc, cá rô, cá trê, cá sặc, cá lau kiếng (xuất hiện từ khoảng năm 2004-
2005), cá rô phi
Cá trắng: các mè vinh, cá linh, cá he, cá mè lúi, cá cóc, cá đỏ mang, cá cày, cá tra,
cá linh cám, cá kết, cá chèng bầu, cá chèng lá, cá lưỡi trâu, cá sửu, cá cơm, cá chốt, cá
lăng, cá l ng tong, cá thiểu, cá bống (đen, trắng, tượng), cá trạch, cá xác, cá chày, cá lòng
tong bay, cá ngựa, cá leo, cá nhái, cá liềm kiềm, cá chim nước ngọt, cá dồ đém, cá hột mít
(cá dằm), cá dảnh, cá mè trắng
Vào mùa khô khi nước sông rút xuống, số lượng và chủng loại các loài thủy sản
giảm do một số loài theo d ng nước quay trở lại sông chính.
Cá đen: cá lóc, cá rô, cá trê, cá sặc, cá lau kiếng (xuất hiện từ khoảng năm 2004-
2005), cá rô phi
Cá trắng: cá trạch, cá hột mít (cá dằm), cá mè vinh, cá dảnh, cá ngựa, cá bống,
…c n tương đối đủ, chỉ có số lượng giảm xuống (20% so với mùa nước)
Trên sông: cá út, cá ba sa, cá hú, cá dứa, cá phèn, cá xác ốc, cá dồ cờ, cá bông lau,
cá hô.
19
WARECOD
Long
Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
2.3. Vùng trầm thủy
Vùng nước ngập quanh năm. Diện tích 57 ha.
Ngày ưa:
Mùa khô: đất trầm thủy c n hoang vu: đế, sậy, lác, voi, nga, nghễ,… mọc um tùm
Chỉ một số ít bà con khai phá trồng ấu, từ từ do tác động con người phá lâm đất
rộng hơn
Động vật sinh sống tự nhiên: chuột, rắn, ếch, nhái, chim cò,cua, ốc, hến,…
Mùa lũ: bà con trồng toàn bộ ấu.
Động vật tự nhiên: chuột, rắn, chim, cò, cua, ốc, các loại cá tập trung trú ẩn rất
nhiều (bao gồm cả cá đen, cá trắng)
Ngày nay:
Mùa khô: Do tác động của con người như: lên bờ bao, trên bờ trồng màu: khổ
qua, đậu, bầu, b , đậu bắp… Dưới ao thả cá, trồng bông súng.
Mùa lũ: Nơi tập trung các loại cá, bà con trồng ấu, rau nhút rất nhiều.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Nghiên cứu tri thức địa phương vùng Đồng Bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bao_cao_nghien_cuu_tri_thuc_dia_phuong_vung_dong_bang_song_c.pdf