Ảnh hưởng của thức ăn, chế độ cho ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của tu hài (Lutraria rhynchaena Jonas, 1844) giai đoạn xuống đáy đến kích cỡ 5mm
Nghiên cứu khoa học công nghệ
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, CHẾ ĐỘ CHO ĂN LÊN SINH
TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TU HÀI (Lutraria rhynchaena
Jonas, 1844) GIAI ĐOẠN XUỐNG ĐÁY ĐẾN KÍCH CỠ 5mm
PHAN THỊ THƯƠNG HUYỀN (1), NGÔ ANH TUẤN (2)
,
PHÙNG BẢY (1), NANCY NEVEJAN (3), HUỲNH ĐỨC TÂM (1)
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tu hài (Lutraria rhynchaena Jonas, 1844) là loài động vật thân mềm (ĐVTM)
hai mảnh vỏ có hàm lượng dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Theo kết quả phân tích
sinh hóa của tu hài, thành phần các chất chính có trong thịt thân mềm xác định theo
phần trăm khối lượng tươi như sau: Protein 11,63%; đường 0,42%; khoáng 1,22%;
nước 82,3%. Tu hài có khả năng thích ứng với sự thay đổi rộng của nhiệt độ và nồng
độ muối, có thể sống bình thường ở độ mặn từ 20 - 34‰, nhiệt độ 18 - 33oC. Tu hài
phân bố khá rộng, trải dài từ vùng biển phía Tây, Nam nước Úc đến một số nước
Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Philippine và Việt Nam [2, 4]. Đặc biệt, tu hài
có phương thức ăn lọc các mùn bã hữu cơ và các sinh vật phù du trong nước, nên
nuôi tu hài vừa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ
vật chất hữu cơ. Những năm gần đây, nghề nuôi tu hài ở nước ta phát triển rộng
khắp và theo quyết định số1628/QĐ-BNN-TCTS ngày 20 tháng 7 năm 2011của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tu hài được xác định là đối tượng xuất khẩu
chủ lực trong giai đoạn 2010 - 2020 [1].
Nghề nuôi tu hài phát triển đã làm tăng nhu cầu cung cấp con giống. Hiện nay,
sản xuất giống tu hài ở Việt Nam đã đạt được một số thành quả đáng kể. Tuy nhiên,
việc sản xuất giống vẫn gặp không ít khó khăn với tỷ lệ sống thấp trong giai đoạn ấu
trùng và giai đoạn xuống đáy, tỷ lệ hao hụt cao trong quá trình vận chuyển, chất
lượng con giống không ổn định. Những khó khăn đó một phần là do quy trình sản
xuất giống, đặc biệt là giai đoạn biến thái xuống đáy chưa hoàn thiện, thức ăn chưa
đảm bảo. Do đó, những nghiên cứu về thức ăn cho con giống tu hài cần được thực
hiện nhằm hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống, tạo ra con giống đạt chất
lượng cao.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Con giống tu hài (Lutraria rhynchaena Jonas, 1844).
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 5 năm
2014 tại khu thực nghiệm - Phòng sinh học thực nghiệm - Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng thủy sản III - 33 Đặng Tất - Nha Trang - Khánh Hòa.
38
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
Nghiên cứu khoa học công nghệ
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Khi ấu trùng tu hài biến thái chuyển sang giai đoạn sống đáy, hệ thống nước
trồi (upwelling) được dùng để ương. Hệ thống nước trồi bao gồm những bể hình
phễu có thể tích 100 L. Trong mỗi bể thí nghiệm, một ống nhựa PVC đường kính 15
cm, cao 30 cm, dưới đáy có bọc lưới 220 μm để cho ấu trùng không lọt được xuống
dưới bể được đặt ở giữa, 900 ấu trùng spat được chứa trong mỗi ống PVC. Nước
luôn luôn được tuần hoàn giữa ống PVC và bể hình phễu theo nguyên tắc trồi từ
dưới đáy ống lên. Lưu tốc dòng chảy là 40 ml/phút.
Mật độ con giống khi ương: 5 con/cm2
Lượng thức ăn được chia cho ấu trùng trong mỗi nghiệm thức là: 2 lần/ngày
(sáng và chiều).
Kiểm tra các yếu tố môi trường (nhiệt độ (oC), pH, độ mặn (‰)): 2 lần/ngày
vào lúc 8 giờ sáng và 2 giờ chiều.
Xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng 7 ngày/lần.
Chế độ thay nước: Thay nước 100%/2 ngày/lần.
Mỗi nghiệm thức thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Nghiên cứu được thực hiện với hai thí nghiệm sau:
2.2.1. Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của con giống
tu hài giai đoạn sống đáy (spat) đến kích cỡ 5 mm
Mật độ thức ăn ban đầu 100.000 tb/ml và được tăng dần theo nhu cầu sử dụng
của ấu trùng spat đến con giống 5 mm. Công thức kết hợp các loại thức ăn được bố
trí theo các nghiệm thức (NT) như sau:
NT1: Isochrysis galbana+Chaetoceros calcitrans+Tetraselmis chuii theo tỷ lệ 1:1:1
NT2: Isochrysis galbana+Skeletonema costatum+Tetraselmis chuii theo tỷ lệ 1:1:1
NT3: Dicrateria sp.+Chaetoceros calcitrans+Tetraselmis chuii theo tỷ lệ 1:1:1
NT4: Dicrateria sp.+Skeletonema costatum+Tetraselmis chuii theo tỷ lệ 1:1:1
2.2.2. Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tu hài
giai đoạn sống đáy (spat) đến kích cỡ 5 mm
Từ kết quả thí nghiệm về thức ăn ở trên, loại thức ăn tốt nhất (các loài tảo) sẽ
được sử dụng cho thí nghiệm này với 4 chế độ ăn khác nhau được bố trí như sau:
- Chế độ ăn 1: 35.000; 40.000; 45.000; 50.000 tế bào tảo/ml/ngày, tương ứng
với các thời gian thí nghiệm là: 1-7; 8-14; 15-21; 22 ngày - con giống 5 mm.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
39
Nghiên cứu khoa học công nghệ
- Chế độ ăn 2: 70.000; 80.000; 90.000; 100.000 tế bào tảo/ml/ngày, tương ứng
với các thời gian thí nghiệm là: 1-7; 8-14; 15-21; 22 ngày - con giống 5 mm.
- Chế độ ăn 3: 105.000; 120.000; 135.000; 150.000 tế bào tảo/ml/ngày, tương
ứng với các thời gian thí nghiệm là: 1-7; 8-14; 15-21; 22 ngày - con giống 5 mm.
- Chế độ ăn 4: 140.000; 160.000; 180.000; 200.000 tế bào tảo/ml/ngày, tương
ứng với các thời gian thí nghiệm là: 1-7; 8-14; 15-21; 22 ngày - con giống 5 mm.
2.3. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
2.3.1. Phương pháp thu mẫu: Thu mẫu xác định kích thước và tỷ lệ sống 7
ngày/lần. Với mẫu có kích thước bé sử dụng kính hiển vi đo kích thước. Khi kích
thước đạt trên 2mm sử dụng thước kẹp có chia độ để đo. Xác định tỷ lệ sống của ấu
trùng bằng cách cân tổng khối lượng ấu trùng sống thu được, sau đó lấy 1 g để đếm
số lượng ấu trùng, rồi nhân với tổng khối lượng ấu trùng thu được và tính tỷ lệ sống,
việc lấy mẫu được lặp lại 3 lần và tính giá trị trung bình.
2.3.2. Xác định các thông số môi trường
Nhiệt độ (oC) đo bằng nhiệt kế thủy ngân, độ mặn (‰): Xác định bằng khúc xạ
kế, pH xác định bằng test pH.
2.3.3. Các công thức tính toán
N 1 * V1
- Công thức tính thể tích tảo cho ăn: V 2
=
N
2
Trong đó:
V2: Thể tích tảo cho ăn (ml);
V1: Thể tích nước chứa ấu trùng (ml)
N1: Mật độ tảo cần cho ăn (tb/ml);
N2: Mật độ tảo thu hoạch từ nuôi sinh khối (tb/ml).
A
- Công thức tính tỷ lệ sống: TLS(%) = *100
B
Trong
đ
ó: A: S
B: S
u ban đầ
trung bình sẽ được phân tích và x
phép phân tích phương sai m t y u t (One Way ANOVA),
trung bình v
ng giá tr trung bình (TB) ± sai s
ố
l
ượng cá th
ượng cá th
được x
ể
sau th
ờ
i gian thí nghi
m b đầu thí nghi
ng ph n m m MS-Excel 2003. S
lý b ng ph n m m SPSS Version 16.0 trong
ệ
m.
ố
l
ể
t
ại thời
đ
i
ể
ắ
t
ệm.
Số
liệ
u
ử
lý s
ơ
b
ộ
b
ử
ằ
ầ
ề
ố
liệu có
giá tr
ị
ằ
ầ
ề
ộ
ế
ố
ở
m
ứ
c ý ngh
ĩ
a p < 0,05
được trình
để so sánh giá tr
ị
ề
sinh trưởng và t
ỷ
chu
l
ệ
s
ố
ng. Toàn b
ộ
số
liệu
bày dưới d
ạ
ị
ố
ẩ
n (SE).
40
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
Nghiên cứu khoa học công nghệ
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Diễn biến các yếu tố môi trường bể ương
Các y
29,5oC, độ
vi thích h
trí trong nhà, nước bi
để lo i b các t p ch t và thay nước thường xuyên,
ượng môi trường được duy trì định trong su t quá trình ương.
ế
m
u t
ố
ổ
môi trường g
định trong kho
p cho sinh trưởng và phát tri
n s ng được l
ồ
m: Nhi
ng 31 - 34‰, pH: 7,8 - 8,2, đều n
n c a con gi ng tu hài. Các thí nghiêm đượ
y ngoài bi n vào qua h th ng l c c
ây c ng là lý do làm cho ch
ệ
t
độ
n
ước dao động trong kho
ả
ng t 23 -
ừ
ặn
n
ả
ằm trong ph m
ạ
ợ
ể
ủ
ấ
ố
c
c
b
ố
ể
ử
d
ụ
ể
đ
ệ
ố
ọ
ơ họ
ạ
ỏ
ạ
ấ
ũ
ất
l
ổn
ố
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ
sống của ấu trùng tu hài giai đoạn spat đến con giống 5mm
3.2.1. Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng của ấu trùng tu hài giai đoạn
spat đến con giống 5 mm
Thí nghi
trùng tu hài em vào thí nghi
m). Qua th i gian thí nghi m 8, 15, 22, 29 và 36 ngày
ng trưởng c
ệ
m g
ồ
m b
ố
n nghi
ệ
m th
ứ
c
ă
n khác nhau, v
các nghi m th
nh hưởng cu
ng 5mm được trình bày ở
ớ
i kích thước chi
c nh nhau (332 ± 6,2
th n lên
ề
u dài
ấ
u
đ
ệm ban đầ
u
ở
ệ
ứ
ư
μ
ờ
ệ
ả
ố
ả
ứ
c ă
t
ă
ủ
a
ấ
u trùng tu hài giai
đ
o
ạ
n spat đến con gi
hình 1.
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
1
8
15
22
29
36
thời gian thí nghiệm ( ngày)
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
Hình 1.
Tăng trưởng chi
ều dài của
ấu trùng spat tu hài đến con giống 5mm
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
41
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Hình 1 cho th
kích thước c u trùng tu hài. Sau 36 ngày thí nghi
các nghi m th c th n khác nhau (p < 0,05). Nghi
o Dicrateria sp + Skeletonema costatum + Tetraselmis chuii tu hài t
ch m nh t, đến ngày th 36 chi u dài trung bình đạt 4.695 ± 13,1 m. Các nghi
th c còn l i là 1, 2, và 3 đề đạt chi u dài trung bình trên 5.000 m, trong
nghi m th c 1 th n g m: Isochrysis galbana+Chaetoceros calcitrans+
Tetraselmis chuii, tu hài gi ng đạt chi u dài trung bình cao nh t là 5.238 ± 22,2 m.
ấ
y r
ằ
ng k
ế
t h
ợ
p th
ứ
c
ă
n khác nhau có
m t
m th
ả
nh hưởng đến t
ng trưởng theo chi
c 4 th n g m các loài
ng trưởng
ă
ng trưởng
ủ
a
ứ
ấ
ệ
ă
ề
u dài
ở
ệ
ức
ă
ệ
ứ
ứ
c
ă
ồ
ă
t
ả
ậ
ứ
ấ
ứ
ề
μ
ệm
ạ
u
ề
μ
đó,
ệ
ứ
ức
ă
ồ
ố
ề
ấ
μ
Theo Brown (1997), vi c l a ch n loài vi t o s ng cho m đối tượng
VTM ph i d a vào s ương quan gi a kích thước loài t o và kh ng l ng
giai n c đối tượng ó c ng nh giá tr dinh dưỡng c a t o. Thành ph a các
acid béo không no HUFA nh t là EPA 20:5(n-3) (Eicosapentaenoic acid), ARA
20:4(n-6) (Arachidonic acid) và DHA 22:6(n-3) (Docosahexaenoic acid) là y u t
quan tr ng để xác định giá tr dinh dưỡng c a các loài t o s ng th n cho động
t bi n [6]. Thông thường, người ta c n ph i h p nhi u loài t o khác nhau làm th
n thay cho vi c dùng đơn loài để ấu trùng có t độ sinh trưởng t t h n và rút ng
th i gian bi n thái. Cho đến nay, theo các nghiên c đều xác định m i loài t o khác
nhau thì chúng có giá tr dinh dưỡng khác nhau, m t loài t o có th thi u ít nh t là
t thành ph n dinh dưỡng c n thi t, ví d o I. galbana, có nhi u DHA, ít EPA
ng ngược l i khuê t o nh Chaetoceros sp ch a nhi u EPA và ít DHA [3]. Trong
n xu t gi ng các đối tượng VTM hai m nh v , t o I. galbana được xem là thành
ph n th n không th thi u trong su t quá trình phát tri n c u trùng. Khi chuy
sang giai u trùng spat đến con non th n c a chúng là s t h p c a t o I.
galbana v i các loài t o Tetraselmis sp và các loài t o khác nh Chaetoceros sp. [8].
c dù ch a có các thí nghi m v các loài t o làm th n cho tu hài gi ng,
song trong các công trình nghiên c u s n xu o gi ng tu hài t i Vi t Nam c
các tác gi Lê Xân (2010), Tr n cho u trùng và
gi ng tu hài là các loài t o có kích thước nh Nannochloropsis, Chaetoceros
gracilis, C. calcitrans, C. mulleri, Isochrysis galbana, Platymonas… [2, 5].
t qu thí nghi m, th n phù h p cho s phát tri n c u trùng tu hài
n spat đến con gi ng 5mm là s t h p c a các loài t o trong NT1
(Isochrysis galbana + Chaetoceros calcitrans + Tetraselmis chuii).
ệ
ự
ọ
ả
ử
d
ả
ụ
ộ
t
Đ
ả
ự
ự
t
đ
ữ
ả
n
ă
ọ
c
n c
ở ừ
t
đ
o
ạ
ủ
a
ũ
ư
ị
ủ
ả
ầ
ủ
ấ
ế
ố
ọ
ị
ủ
ả
ử
d
ả
ụ
ứ
c ă
v
ă
ậ
ể
ầ
ố
ợ
ề
ứ
c
n
ệ
ố
c
ố
ơ
ắ
ờ
ế
ứ
u
ộ
ỗ
ả
ị
ả
ể
ề
ế
ấ
m
nh
ộ
ư
ầ
ạ
ầ
ế
ụ
t
ả
ả
ư
ứ
ề
s
ả
ấ
ố
ă
Đ
ả
ỏ ả
ầ
ứ
c
ể
ế
ố
ể
ủ
a
ấ
ển
đo
ạ
n
ấ
ứ
c
ă
ủ
ả
ả
ự
k
ế
ợ
ủ
ả
ớ
ả
ư
M
ặ
ư
ệ
ứ
ề
ứ
c
ă
ố
ả
ấ
t nhân t
ạ
ố
ạ
ệ
ấ
ủ
a
ả
ầ
n Trung Thành (2008) thì th
ứ
c
ă
ố
ả
ỏ
nh
ư
T
ừ
kế
ả
ệ
ức
ă
ợ
ự
ự
ể
ủ ấ
a
giai
đo
ạ
ố
kế
ợ
ủ
ả
3.2.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống của tu hài giai đoạn spat đến
con giống kích cỡ 5mm
Ấ
u trùng đượ
c
m t
ương trong h
ệ
th
ố
ng nước tr
ồ
i, m
ậ
t
độ ban đầu 5 con/cm2. Sau
c th n 1, 2, 3 và 4 đạ
t qu
36 ngày thí nghi
ệ
ỷ
l
ệ
s
ố
ng c a tu hài
ủ
ở
các nghi
ệm th
ứ
ức
ă
t
ả
l
ầ
n lượt là: 50,1 ± 1,46%; 46,1 ± 0,85%; 47,7 ± 2,34%; và 42,0 ± 0,13%. K
nghiên c
ế
ứu
được trình bày
ở
hình 2.
42
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
Nghiên cứu khoa học công nghệ
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
1
8
15
22
29
36
thời gian thí nghiệm (ngày)
Hình 2.
Hình 2 cho th
nhanh sau tu
100% gi m xu
n so v i các nghi
n thí nghi đầu tiên có th
ng n i sang s ng áy. Ngoài ra, m
u trùng là chúng ang s ng trong bể ương l
sang bể ương nh phù h p cho giai n s ng
c trướ u ki n nuôi và ch t. T n thí nghi
nghi m (36 ngày) t ng c u trùng gi m ch
toàn chuy n sang phương th ng áy, thích ng được v
lúc này y u tố ảnh hưởng lên t ng c a chúng chính là th
t qu m cho th y s t h p các lo
nh hưởng lên t ng
NT 1, đạt 50,1 ± 1,46%, t NT4 đạt 42,0 ± 0,13%. Tuy nhiên,
theo phép ki định th ng kê ANOVA t ng c a tu hài đến ngày th 36 các
nghi m th c th n 1, 2 và 3 khác nhau không có ý ngh a v t th ng kê (p > 0,05),
nghi m th c 2 và 4 khác nhau không có ý ngh a th ng kê (p > 0,05). K
định có th lý gi i r ng giai n h u trùng th n c a chúng không
giai u trùng cho nên sự ảnh hưởng c a các lo i th
n. Tuy nhiên, h n h p các loài t o cho tu hài giai
5mm đạt t ng cao nh t là s t h p c a các loài
o Isochrysis galbana+Chaetoceros calcitrans+Tetraselmis chuii. K t qu ng cho
th y, trong s n xu t tu hài đại trà giai n h u trùng n u thi u loài t
T
ỷ
l
ệ
s
ố
ng c
ủ
a tu hài giai
đ
o
ạ
n spat đến con gi
a con gi ng các nghi
ng gi m nhanh nh
ng còn 69,1 ± 0,34% và 68,7 ± 1,52%. T
m th c khác (81,0 ± 4,50%). S gi
do u trùng bi
t lý do khác
ố
ng kích c
m th c gi
NT 2 và NT 4, t
ng NT 1 gi m ít
ng trong
c s ng, t
ng th p c
được chuy
ỡ
5mm
ấ
y, t
ỷ
l
ệ
số
ng c
ủ
ố
ở
ệ
ứ
ảm xu
ố
ng
ừ
ầ
n
ố
ương đầu tiên. T
ỷ
l
ệ
s
ố
ả
ấ
ỷ
t là
ở
ả
ớ
l
ệ
s
ố
ở
ỷ
ả
h
tu
ơ
ệ
ứ
ự
ả
m nhanh t
l
ệ ố
s
ầ
ệ
m
ố
ể
ấ
ộ
ế
n thái thay đổi hình th
nh hưởng đến t
giai n trôi n
áy. Do ó, m
m 2 (15 ngày) đến khi k
m h n vì lúc này u trùng
u ki n nuôi m
n.
ứ
ố
ấ
ừ
s
ấ
ố
ổ
đ
đ
ả
ỷ
l
ổ
ệ
số
ủ
a
n
ể
ố
ợ
ớ
n
đ
ở
đ
đ
o
ạ
i
ể
ỏ
ệ
đ
tu
o
ầ
ạ
ố
ộ
t số ấu trùng có th
t thúc thí
ã hoàn
i, và
s
ố
c
đ
i
ề
ế
ừ
ệ
ậ
ế
ệ
ỷ
l
ệ
s
ố
ủ
a
ấ
ả
ơ
ấ
ệ
đ
ể
ứ
c s
ỷ
ố
đ
ứ
ớ
i
ứ
đ
c ă
i
ề
ớ
ế
l
ệ
s
ố
ủ
K
ế
ả
sau 36 ngày thí nghi
ng c
ệ
ấ
ự
k
ế
ợ
ạ
i th
ứ
c
ă
n khác nhau
đ
ã
ả
ỷ
l
ệ
số
ủa
ấ
u trùng (p < 0,05). T
ỷ
l
ệ
s
ố
ấ
u trùng cao nh
ất là
ở
ỷ
l
ệ
sống th
ấ
p nh
ấ
t là
ệ
ở
ểm
ố
ỷ
l
s
ố
ủ
ứ
ở
ệ
ệ
ứ
ứ
ể
ức
ă
ĩ
ề
m
ặ
ố
ĩ
ố
ă
ế
t qu
ả
ki
i dinh
ể
m
ả
ằ
đ
đ
oạ
ậ
u
ấ
ứ
c
ủ
đ
c
òi h
n lên t
ỏ
d
ưỡng cao nh
ư
o
ạ
n
ấ
ủ
ạ
ứ
ă
ỷ ệ
n u
l
s
ố
ng c
ủ
a chúng là không l
ớ
ỗ
ệ
ợ
ả
đ
o
ạ
ấ
trùng spat đến con gi
ố
ng c
ỡ
ỷ
l
số
ấ
ự
k
ế
ợ
ế
ủ
t
ả
ả ũ
c
ấ
ả
ấ
ở
đ
o
ạ
ậ
u
ấ
ế
ế
ả
o
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
43
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Isochrysis galbana thì chúng ta có th
Chaetoceros calcitrans có th dùng t o Skeletonema costatum để thay th
nghiên c u c a Cotteau P., Sorgeloos P. (1992)) [7]. B i vì t o Dicrateria sp là m
loài t o thu c h Isochrysidaceae (thu c nhóm t o silic cùng v i t o Isochrysis
galbana) có giá tr dinh dưỡng cao, được s ng nhi u trong các tr i gi ng
VTM. T o Skeletonema costatum c ng ch a hàm lượng EPA, DHA cao và hàm
ượng Vitamin C làm t ng s đề kháng cho v t nuôi so v i t o Chaetoceros
calcitrans, tuy nhiên t bào c a nó có kích thước l n (10 x 5μm), t bào d ng chu
nên thường được s ng cho VTM giai n con gi ng, còn giai n h
trùng t o Chaetoceros calcitrans v được s ng ph bi n h n [6, 8].
ể
dùng loài t
ả
o Dicrateria sp, ho
ặ
c thi
ế
u t
a trên
ả
o
ể
ả
ế
(dự
ứ
ủ
ộ
ở
ả
ộ
t
ả
ọ
ộ
ã
ả
ớ
ả
ị
đ
ũ
ử
d
ụ
ề
ạ
ố
Đ
l
ả
ứ
ă
ứ
c
ậ
ớ
ớ
ả
ế
ế
ủ
ạ
ạ
ỗ
ấ
i
ử
d
ụ
Đ
đ
oạ
ố
ế
đ
o
ậ
u u
ả
ẫn
ử
dụ
ổ
ơ
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên tăng trưởng và
tỷ lệ sống của ấu trùng tu hài giai đoạn spat đến con giống 5mm.
3.3.1. Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng của tu hài giai đoạn
spat đến con giống 5mm
T
ừ
k
ă
ế
t qu
ả
c
ủ
a thí nghi
ệ
m v
ề
th
ứ
c
ă
ừ
n cho tu hài gi
spat đến con gi
ố
ng
ng 5mm là các loài t
ng cho
n khác nhau, ương
nhau. K t qu thí
đ
ã
được trình bày ở
trên, th
ứ
c
n t t nh
ố
ấ
t cho u trùng tu hài t
ấ
ố
ảo
Isochrysis galbana + Chaetoceros calcitrans + Tetraselmis chuii được s
ử dụ
các chế độ ăn c
trong h th ng upwelling, v
được trình bày
ủ
a thí nghi
ệ
m này. Thí nghi
ớ
ệ
m v
ới 4 chế độ cho
ă
ư
ệ
ố
i
đi
ều ki
ện môi trường nuôi nh
ế
ả
nghi
ệ
m
ở
hình 3.
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
1
8
15
22
Chế độ ăn 4
29
36
Th ời gian thí nghiệm (ngày)
Chế độ ăn 1
Chế độ ăn 2
Chế độ ăn 3
Hình 3.
Tăng trưởng chi
ều dài của tu hài
ở các chế độ ăn khác nhau
44
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
Nghiên cứu khoa học công nghệ
K
ế
t qu
ả
thí nghi
u trùng spat đến con gi
giai n này r t l n, sau 36 ngày thí nghi
t (5.757 ± 5,7 μm), khác bi t có ý ngh
ệ
m cho th
ấ
y chế độ cho
ng 5mm (p < 0,05). Nhu c
chế độ cho
a th ng kê v
ă
n
ả
nh hưởng lên sinh trưởng c
u tiêu th th
n 3 chi
ủ
a tu
hài giai
đo
ạ
n
ở
ấ
ố
ầ
ụ
ứ
c
ăn
c
dài
ă
ủ
a tu hài
đoạ
ấ
ớ
ệm
ở
ă
ều
ấ
u trùng đạt cao nh
ấ
ệ
ĩ
ố
ới các chế độ
n 1 (4.657 ± 6,7 μm), chế độ ăn 2 (4.762 ± 5,3 μm) và chế độ ăn 4 (4.429 ± 5,9 μm).
Chi u dài c u trùng chế độ cho n 4 đạt th p nh t (4.429 ± 5,9 μm). Nh y,
i chế độ cho n ít ho c nhi u quá đều không phù h p: Lượng th n ít s không
áp ng đủ ượng th n cho tu hài, không áp ng đủ nhu c u dinh dưỡng để giúp
t; lượng th n nhi u tu hài không s ng h t s th a và
nuôi, gây ô nhi m môi trường nuôi, nh hưởng đến s c kh e tu
m.
ề
ủ
a
ấ
ở
ă
ấ
ấ
ợ
ư vậ
v
đ
ớ
ă
ặ
ề
ứ
c
ă
ẽ
ứ
l
ức
ă
đ
ứ
ầ
ụ
chúng phát tri
ển t
ố
ể
ứ
c
ă
ề
ử
d
ế
ẽ
d
ứ
ư
ừ
ỏ
l
ắ
ng t i trong b
ụ
l
ạ
ễ
ả
hài, tu hài sinh trưởng ch
ậ
Vì v y, t t qu
ậ
ừ
k
ế
ả
nghiên c
hài từ ấu trùng spat đến con gi ng 5mm là: 105.000; 120.000; 135.000; 150.000 t
bào/ml tương ng v i các th i gian thí nghi m là 1 - 7; 8 - 14; 15 - 21; 22 - 36.
ứ
u chế độ cho
ă
n thích h
ợ
p nh
ất cho ương nuôi tu
ố
ế
ứ
ớ
ờ
ệ
3.3.2. Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên tỷ lệ sống của tu hài từ giai đoạn
spat đến con giống 5mm
V
ớ
i m
ậ
t
ệ
độ ương ban đầ
u
ở
các lô thí nghi
ệ
m là nh
n 1, 2, 3 và 4 đạt l
t qu thí nghi
hình 4.
ư
nhau 5 con/cm2, sau 36
ngày thí nghi
m t ng c a tu hài
ỷ
l
ệ
số
ủ
ở
các chế độ cho
ă
ầ
n lượt là:
41,5 ± 0,34 %; 45,6 ± 0,36%: 51,1 ± 0,43% và 40,0 ± 0,77%. K
ế
ả
ệm v
ề
t
ỷ
l
ệ
s
ống c
ủ
a tu hài
ở
4 chế độ cho n khác nhau được trình bày ở
ă
Chế độ ăn 1
Chế độ ăn 2
Chế độ ăn 3
Chế độ ăn 4
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1
8
15
22
29
36
Thời gian thí nghiệm (ngày)
Hình 4.
T
ỷ
l
ệ
s
ống c
ủ
a tu hài
ở các chế độ ăn khác nhau
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
45
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Qua hình 4 th
n t phương th
nhanh, chế độ cho n 3 cho t
ng th p nh t là 75,0 ± 1,89%. Sau ngày thí nghi
m là 36 ngày, th i gian này tu hài ã thích nghi được v
ng c a chúng gi m xu ng không quá nhanh nh
chế độ cho nh hưởng đến t ng c a tu hài gi
3 tu hài có t ng cao nh t (51,1 ± 0,43%) và chế độ cho
t (40,0 ± 0,77%).
ấ
y r
ằ
ng, t
ừ
ngày thí nghi
i sang s ng
ng cao nh
ệ
m th
ứ
nh
ấ
t
ỷ
đến ngày th
ứ
8 do chuy
ể
n
m
giai
đ
o
ạ
ừ
ứ
c s ng n
ố
ỷ
ổ
ố
đáy nên t
l
ệ
số
ng c
ủa
ấ
u trùng gi
ả
ă
ấ
l
ệ
s
ố
ất là 81,3 ± 0,67%, chế độ cho
ăn 4 cho
t
ỷ
l
ệ
s
ệ
ố
ấ
ệ
m th
ứ
ớ
8
i
ế
đến khi k
đời s ng
t qu thí nghi
ng (p < 0,05), chế độ cho
n 4 tu hài có t
ế
t thúc thí
áy nên t
m v
nghi
ờ
ả
đ
ố
ả
đ
ỷ
l
ệ
số
ủ
ố
ư
trước. K
ố
ệ
ề
ă
ỷ
n
đ
ã
s
ả
ố
ỷ
l
ệ
s
ố
ủ
ă
n
l
ệ
ấ
ă
ỷ
l
ệ
sống
thấp nh
ấ
T
ừ
k
ế
t qu nghiên c
y, v i chế độ cho
ng v i các th i gian thí nghi
n spat đến con gi ng kích c 5 mm có t
4. KẾT LUẬN
- Công th c k
ng tu hài t giai
Chaetoceros calcitrans + Tetraselmis chuii. Sau 36 ngày thí nghi
bình c a tu hài gi ng đạt 5.238 ± 22,2 m, t ng 50,1 ± 1,46%.
- Chế độ ăn cho tu hài spat đến con gi ng kích c 5mm đạt t
ng cao nh t là 105.000; 120.000; 135.000; 150.000 t bào/ml, tương
các th i gian thí nghi m là 1-7; 8-14; 15-21; 22-36. Sau 36 ngày thí nghi
dài trung bình c a tu hài gi ng đạt 5.757 ± 5,7 m, t ng 51,1 ± 0,43%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ch phát tri n nuôi nhuy n th
ng k đề án, Vi n Nghiên c
ả
ứ
u v
ề
t
ă
ng trưởng và t
n 3 là 105.000; 120.000; 135.000; 150.000 t
m là 1 - 7; 8 - 14; 15 - 21; 22 - 36, tu hài
ỷ
l
ệ
s
ố
ng c
ủ
a tu hài
ở
4 chế độ cho
ăn
ế
khác nhau cho th
bào/ml tương
giai
ấ
ớ
ă
ứ
ớ
ờ
ệ
đ
oạ
ố
ỡ
ốc
độ
tăng trưởng và t
ỷ
lệ
số
ng cao nh t.
ấ
ứ
ế
đ
t h
ợ
p các lo
n spat đến kích c
ạ
i th
ứ
c
ă
ỡ
n cho t
5mm cao nh
ă
ng trưởng và t
ỷ
l
ệ
s
ố
ng c a con
ủ
gi
ố
ừ
oạ
ấ
t là: Isochrysis galbana +
ệ
m chi u dài trung
ề
ủ
ố
μ
ỷ
l
ệ số
ố
ỡ
ă
ng trưởng và t
ng v
m chi
ỷ
l
ệ
s
ố
ấ
ế
ứ
ớ
i
ờ
ệ
ệ
ề
u
ủ
ố
μ
ỷ
l
ệ số
1.
2.
3.
Phùng B
m 2020, Báo cáo t
2011, tr.59-83
ả
y, Quy ho
ạ
ể
ễ
ể
hàng hóa t
ậ
p trung đế
n
nă
ổ
ế
t
ệ
ứ
u Nuôi tr ng th
ồ
ủ
y s
ả
n III,
Tr n Trung Thành, Nghiên c
nghi m s n xu t gi ng Tu hài (Lutraria rhynchaena Jonas, 1844) t
Hòa, Lu n v n th c s nông nghi p, Đại h c Nha Trang, 2008, tr.9-64.
Nguy n Th Xuân Thu và c ng tác viên, T đơn bào- c th n c
t th y s n, Tuy n t p các công trình nghiên c u khoa h c công ngh
2004), Trung tâm Nghiên c u Th y s n III, 2004, tr.405-423.
Ngô Anh Tu n, Giáo trình K thu t nuôi động v t thân m
Nghi p Tp. H Chí Minh, 2012, tr.207-215.
Lê Xân và c ng tác viên, S
loài động v t thân m
Vi n Nghiên c
ầ
ứ
u m
ộ
t số đặ
c
đi
ể
m sinh h
ọc sinh s
ả
n và th
ử
ệ
ả
ấ
ố
ại Khánh
ậ
ă
ạ
ỹ
ệ
ọ
ễ
ủ
ị
ộ
ảo
ơ
s
ọ
ở
ứ
c
ă
ủ
a
động
vậ
ả
ể
ậ
ứ
ệ
(1984-
ứ
ủ
ả
4.
5.
ấ
ồ
ỹ
ậ
ậ
ềm, Nxb. Nông
ệ
ộ
ổ
ả
tay hướng d
ẫ
n s
Nông nghi
n I, 2010, tr.2-21.
ả
n xu
ấ
t gi
ố
ng nhân t
ạ
o m
ộ
t s
ố
ậ
ềm 2 m
nh v
ỏ
, B
ộ
ệp và Phát tri
ển Nông thôn,
ệ
ứ
u Nuôi tr
ồ
ng th
ủ
y s
ả
46
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
Nghiên cứu khoa học công nghệ
6.
7.
Brown M. R., Jeffrey S. W., Volkman J. K., Dunstan G. A., Nutritional
properties of microalgae for mariculture, Aquaculture, 1997, 151, p.315-331.
Cotteau P. & Sorgeloos P., The use of algal subtitutes and the requiment for
live algae in the hatchery and nursery rearing in bivalve molluscs: An
international survey, Journal of Shellfish Research, 1992, 11, p.467-476.
8.
Utting S. D. & Spencer B. E., The hatchery culture of bivalve mollusc larvae
and juveniles, Ministry of agriculture, fisheries and food dicrectorate of
fisheries reseacher, Lowestoft, 1991, 68, p.1-31.
SUMMARY
THE EFFECTS OF FOOD AND FOOD DIETS ON THE GROWTH AND
SURVIVAL OF OTTER CLAM (LUTRARIA RHYNCHAENA, JONAS 1844)
FROM SPAT STAGE TO JUVENILE OF 5 mm SIZE
This report presents the results of two studies on the effects of different algae
species foods and food diets on the growth and survival rate of otter clam from the
spat stage to 5mm- seed stage.
The 5 algae species used to feed otter clam were Isochrysis galbana, Dicrateria
sp, Chaetoceros calcitrans, Skeletonema costatum, Tetraselmis chuii. They were
combined into four different trials, among them Tetraselmis chuii is used in all trials.
The 36 day-trial result shows that the size and survival rate of otter clam in the trial
done with Isochrysis galbana + Chaetoceros calcitrans + Tetraselmis chuii are the
best (5.238 ± 2,22 m, 50,1 ± 1,46%).
μ
The otter clam spat was fed with four different food diets including (35.000;
40.000; 45.000; 50.000 cells/mL/day); (70.000; 80.000; 90.000; 100.000
cells/mL/day); (105.000; 120.000; 135.000; 150.000 cells/mL/day); (140.000;
160.000; 180.000; 200.000 cells/mL/day) at day periods respectively 1-7; 8-14; 15-
21; 22-5mm-seed. As a result, in the diet of 105.000; 120.000; 135.000; 150.000
cells/mL/da at 1-7; 8-14; 15-21; 22-36 days respectively, the size and survival rate
of otter clam spat are the best (5.757± 5,7
khóa: Tu hài, th n, chế độ cho
Jonas, 1844, food, food dosage.
μ
m, 51,1± 0,43%).
T
ừ
ứ
c
ă
ăn, otter clam, Lutraria rhynchaena
Nh
ậ
n bài ngày 19 tháng 3 n
ă
m 2015
Hoàn thi
ện ngày 12 tháng 5 năm 2015
(1) Phòng Sinh h
(2) Vi
n Nuôi tr
(3) Trung tâm tham kh
động v t - Khoa khoa h
ọ
c th
ự
ủ
c nghi
y s n, Trường Đại h
o Artemia và nuôi tr
c sinh v t - Đại h c Ghent (B
ệ
m, Vi
ệ
n Nghiên c
c Nha Trang
ng th y s
ứ
u Nuôi tr
ồ
ng th
ủ
y s n III
ả
ệ
ồng th
ả
ọ
ả
ồ
ủ
ả
n (ARC) - Phòng s n
ả
xuất
ậ
ọ
ậ
ọ
ỉ
)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015
47
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thức ăn, chế độ cho ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của tu hài (Lutraria rhynchaena Jonas, 1844) giai đoạn xuống đáy đến kích cỡ 5mm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- anh_huong_cua_thuc_an_che_do_cho_an_len_sinh_truong_va_ty_le.pdf