Bài giảng Hệ thống nuôi thủy sản - Nguyễn Như Trí

TRƯỜNG ĐẠI HC NÔNG LÂM TP. HCHÍ MINH  
KHOA THY SN  
SEMINAR  
HTHNG NUÔI  
NGHÊU NGAO  
Môn hc: Hthng nuôi thy sn  
Ging viên: TS Nguyễn Như Trí  
Học viên: Đng Khoa Nguyên  
Nguyn Quc Vit  
Tháng 03/2011  
1
HTHNG NUÔI NGHÊU, NGAO  
I
ĐẶC ĐIỂM SINH HC CA NGHÊU  
Phân loi  
1.  
Theo Habe, Sadao (1966) và Nguyễn Chính (1996), hệ thống phân loại của nghêu  
như sau:  
Ngành: Mollusca  
Lớp: Hai mảnh vỏ (Bivalvia)  
Bộ: Heterodonta  
Họ: Veneridae  
Giống: Meretrix  
Loài: Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) (nghêu bến tre)  
Meretrix meretrix Linnaeus, 1758 (ngao dầu)  
Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata)  
Ngao dầu (Meretrix lyrata)  
2
2.  
Phân bố:  
Trên thế giới, loài Meretrix lyrata phân bchủ yếu tại vùng ven biển phía  
tây Thái Bình Dương, kéo dài từ Đài Loan đến Việt Nam, vùng ven biển nam Thái  
Lan, đông nam Ấn Độ, đến các vùng ven biển Malaysia, Philippine, Indonexia,  
vùng bờ biển phía bắc Châu Đại Dương. Trong khi đó loài Meretrix lyrata có  
vùng phân bố rộng hơn, ngoài những khu vực trên chúng còn phân bố sang bờ tây  
Ấn Độ và bờ đông nam châu Phi.  
Hình: Khu vực phân bố của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata).  
3
Hình: Khu vực phân bố của ngao dầu (Meretrix meretrix).  
Ở Việt Nam, nghêu Bến Tre phân bố chủ yếu ở khu vực Tây Nam Bộ  
như: Cần Giờ (Tp.HCM), Gò Công (Tiền Giang), Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú  
(Bến Tre), Vĩnh Châu (Sóc Trăng), Vĩnh Lợi (Bạc Liêu), Ngọc Hiển (Cà Mau) và  
Cầu Ngang, Duyên Hải của Trà Vinh. Ngao dầu phân bố tập trung ở các vùng biển  
thuộc các tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá, Thái Bình, Nam Định, Bến Tre, Tiền Giang.  
3.  
3.1 Cấu tạo ngoài  
Cấu tạo giải phẫu của nghêu, ngao nói chung được Michael M. Helm nghiên  
Cấu tạo chung của các loài nghêu  
cứu đầy đủ năm 2004. Chúng được cấu tạo bở hai vỏ đều nhau. Vỏ chủ yếu được  
tạo thành từ 3 lớp calcium carbonate: trong cùng là lớp xà cừ, ở giữa là có hình  
lăng trụ, tán sắc, là thành phần chính cấu tạo nên vỏ, ngoài cùng là lớp sừng  
(iostracum layer), lớp áo màu nâu, nó thường xuyên bị biến mất do bị bào mòn  
hoặc thời tiết .  
4
Hình: Cầu tạo ngoài vỏ nghêu.  
Nghêu không có phần đầu và đuôi rõ ràng, tuy nhiên, trong hệ thống phân  
loại có thể dùng các thuật ngữ giống như các động vật khác để mô tả. Vùng đỉnh  
vỏ, vị trí để hai vỏ khớp với nhau gọi là mặt lưng của động vật, phía đối diện là  
vùng mép bụng. Nghêu có hai ống siphon rõ ràng, chân ở phía trước, vị trí đối diện  
và hai ống siphon ở vùng phía sau.  
3.2 Cấu tạo trong  
Hình: Cấu tạo trong của nghêu.  
Màng áo: phần thịt mềm của ngao được bao bọc bởi màng áo, nó  
được cấu tạo bao bọc bởi hai lớp cơ mỏng, dày nhất là phần rìa. Hai nửa của màng  
5
áo được đính vào vỏ từ vùng lưng tới đường mép áo, nhưng tự do ở phần mép áo.  
Phần dày của mép áo có hoặc không có sắc tố và có 3 nếp gấp.  
Chức năng chính của màng áo là tiết ra vỏ, tuy nhiên chúng còn có chức  
năng khác nữa, đó là chức năng cảm giác và có thể điều khiển việc đóng kín vỏ khi  
gặp điều kiện bất lợi về môi trường. Ngoài ra, màng áo còn có thể điều khiển lượng  
nước vào xoang cơ thể và hô hấp.  
Cơ khép vỏ: có hai vị trí đính cơ khép vỏ nằm ở gần vùng trước và sau của  
vỏ. Cơ khép vỏ có vai trò ngược lại với dây chằng và bản lề, chúng làm mở vỏ,  
trong khi cơ được nghỉ ngơi.  
Mang: các mang nổi lên là đặc điểm chính của phân lớp mang tấm  
(lamellibranches), lá mang rộng, đóng vai trò vừa là cơ quan thực hiện chức năng  
hô hấp, vừa lọc thức ăn trong nước. Hai phần của mang (lá mang) nằm ở hai bên  
của cơ thể, vị trí cuối cùng ở phía trước, hai bên nắp, xung quanh miệng và chuyển  
thức ăn trức tiếp vào miệng.  
Chân: Nghêu có cấu tạo một chân phát triển, chức năng để đào xuống nền  
đáy và cố định cơ thể vào trong nền đáy. Đây là đặc điểm đặc trưng của loài, bởi vì  
ở các loài khác: scallop, vẹm, hàu… chân bị tiêu giảm hoặc có thể có ít chức năng.  
Hệ thống tiêu hoá: Hệ thống mang lớn lọc thức ăn từ nước rồi chuyển thẳng  
tới xúc tu, nằm ở xung quang miệng, thức ăn được làm mềm rồi chuyển vào trong  
miệng. Nghêu có thể lựa chọn, lọc thức ăn trong nước, viên và nén thức ăn với chất  
nhầy, đưa vào miệng rồi được đẩy ra vùng xúc tu và thải ra khỏi cơ thể giống như  
“phân giả” (pseudofaeces). Một ống thực quản ngắn dẫn từ miệng tới dạ dày, nơi  
phình ra dạng túi rộng với một vài chỗ mở. Dạ dày được bao quanh toàn bộ bởi  
6
tuyến tiêu hoá, một lớp cơ màu tối gọi là gan. Một đường dẫn từ dạ dày tới đám  
ruột, kéo dài tới chân, cuối cùng là ruột thẳng và kết thúc ở hậu môn.  
Một đường dẫn khác từ dạ dày tới một túi kín, giống như ống sạch, trong  
như pha lê, chứa các màng nhầy protêin, tiết ra các enzym tiêu hoá để chuyển hoá  
tinh bột thành đường có thể tiêu hoá được.  
Hệ thống tuần hoàn: nhóm hai mảnh vỏ có hệ thống tuần hoàn thông thường,  
khó mô tả. Tim nằm ở một túi trong suốt, màng ngoài tim gần với cơ khép vỏ. Tim  
có hai ngăn không đều nhau: tâm thất và tâm nhĩ. Các động mạch chủ trước và  
động mạch chủ sau xuất phát từ tâm thất vận chuyển máu tới các cơ quan trong cơ  
thể. Hệ thống thần kinh là một chuỗi xoang bao mỏng, không rõ ràng dẫn máu trở  
về tim.  
4.  
Môi trường và tp tính sng  
Phân btrên các bãi triu, trong các eo vịnh nông có đáy là cát-bùn (cát  
chiếm 60-80%) vi kích cht t0,006 – 0,25mm (Nguyn Hu Phng ,1996),  
nơi thường có sóng nhẹ và lượng nước ngt bsung nhất định chy qua. Có thbt  
gp nghêu tvùng trung, htriều cho đến độ sâu 10m so vi mặt nước bin, nơi có  
độ dốc tương đó bằng phng. Là động vt rng nhit, phm vi thích ng t5-350C,  
độ mn t5-25%o, độ mn thích hp nht là 20%o. Trong đó, ngao dầu thích hp  
vi nhiệt độ 26-280C, nghêu Bến Tre sng tốt trong điều kin nhiệt độ 28 – 300C.  
Phân bti các vùng triu, thời gian phơi bãi triu không quá 8 gi. Nếu độ mn  
thay đổi đột ngt thì chúng sbchết hàng lot, nhng khu vc chu ảnh hưởng  
nhiu của nước lũ thường không có nghêu sinh sng.  
Là loài sống đáy, chân phát triển để đào và vùi mình xung cát, ly thức ăn  
và hô hp qua vòi. Khi bãi cn, nghêu thò vòi lên mặt cát để ly không khí. Vì vòi  
7
ngắn nên chúng thường không vùi mình sâu, bình thường sâu khong 4cm, khi tri  
lnh thì sâu đến 10cm.  
Hiện tượng nghêu di chuyn nổi trong nước: Khi gp biu hiện môi trường  
không thun li, nghêu có thnổi lên trong nước và di chuyn ti vùng khác bng  
cách tiết ra mt túi nhy hoc mt di cht nhầy để gim nhttrọng cơ thể và ni  
lên được trong nước và theo dòng nước triu di chuyn tới nơi khác. Mặt khác, sự  
di chuyn ca nghêu cũng có quan hti sinh sn. Khi nghêu ln ti 5 – 6cm ở  
giai đon sinh dc thành thc nghêu thưng di chuyn nhiu.  
5.  
Sinh trưởng và phát trin  
Tốc độ tăng trưởng ca nghêu phthuc cht chvi vùng phân bcó nhiu  
hay ít mồi ăn, vùng cửa sông có nhiu thức ăn, hàm lượng oxy di dào nghêu ln  
nhanh, nghêu sng vùng triu thp lớn nhanh hơn ở vùng triu cao. Thi gian ln  
nhanh nht ca nghêu thưng ttháng 4 đến tháng 9 khi điều kin nhiệt độ thích  
hợp. Hai năm đầu nghêu lớn nhanh sau đó chậm dn. Càng ln, chúng càng có xu  
hướng di chuyn ra vùng triều sâu hơn. Kích thước nghêu trưng thành: ngao du  
có chiu cao vtrung bình là 6 - 8cm và nghêu Bến Tre có kích thước nhỏ hơn với  
chiu cao vtrung bình 4 - 6cm.  
Vmặt dinh dưỡng, nghêu là loài ăn lọc, chúng bt mi theo hình thc thụ  
động. Khi triu dâng nghêu thò vòi vào nước để lc mồi ăn, bắt các mnh vn hu  
cơ, vi sinh vật và các loài thc vt phù du có kích cthích hp. Trong thức ăn của  
nghêu lượng mùn bã hữu cơ chiếm khong 75 - 90%, sinh vt phù du 10 - 25%.  
6.  
Sinh sn  
Nghêu là loài động vt phân tính rõ rệt đực và cái, tuy nhiên nhìn bngoài  
rt khó phân bit. Mun phân biệt được cn phi mquan sát bphn sinh dc và  
8
sn phm sinh dục dưới kính hin vi. Nghêu là loài sinh sn mnh, nghêu cái đẻ  
1.500.000 – 3.000.000 trng/lần đẻ và đẻ nhiu ln trong mùa sinh sn. Trong mùa  
sinh sn nghêu đực thường phóng tinh trước tinh dch theo ng xi phông thoát ra  
ngoài, tan vào trong nưc và con cái lp tc phóng trng theo. Quá trình này xy ra  
gần như đồng loạt và môi trường nước nhanh chóng bvẩn đục bởi lưng ln tinh  
dch của con đực. Quá trình sinh sn xy ra trong thi gian từ 30 phút đến 1 gi.  
Trong điều kiện môi trường bình thường nhiệt độ nước 26 – 28oC độ mặn nước  
bin 20 – 25‰; độ pH: 7,8 – 8,0; O2 hoà tan 6mg/l, trng sẽ được thtinh ngay  
sau khi được phóng vào môi trường nước. Nghêu phát dục khi được mt tui,  
nhưng sinh sản tt nht khi 2 tui.  
Ngao du sinh sn theo 2 vrõ rt là ttháng 5 - 6 và tháng 9 - 10, trong khi  
đó nghêu Bến Tre đẻ rải rác hơn trong năm, mùa đẻ ca nghêu Bến Tre cũng kết  
thúc vào khong tháng 9. Nghêu Bến Tre đẻ trng nhiều nhưng tỷ lsng thp,  
ngao dầu đẻ trng ít nhưng tỷ lệ đậu cao hơn.  
Ngay sau khi thụ tinh, màng thụ tinh xuất hiện làm cho tinh trùng khác  
không xâm nhập vào bên trong trứng được. Sau đó nhân tế bào trứng tan biến,  
khoảng 20 phút sau cực diệp thứ nhất, thứ 2 xuất hiện sau đó trứng bắt đầu bước  
sang giai đoạn phân cắt 2 tế bào, 4, 6 tế bào u trùng đỉnh vỏ lồi xuất hiện sau 24  
giờ từ khi trứng được thụ tinh, trải qua quá trình biến thái hình thành ấu trùng xuất  
hiện chân bò chuẩn bị giai đoạn sống đáy sau 10 - 12 ngày (tùy thuộc vào sự thuận  
lợi của môi trường). Trứng đẻ ra sau 2 giờ hình thành ấu trùng. Phân chia tế bào  
được tiến hành trong thời gian 24 giờ trước khi chuyển sang giai đoạn ấu trùng chữ  
“D” - đỉnh vỏ thẳng. Ấu trùng nghêu trải qua giai đoạn phù du (giai đoạn bơi tự  
do) khoảng 8 đến 10 ngày, phụ thuộc vào nguồn thức ăn và nhiệt độ nước, sau 10  
ngày phát triển vỏ, vỏ cứng đủ trọng lượng rơi xuống dưới đáy, 20 ngày mắt  
9
thường có thể nhìn thấy. Trong 20 ngày đầu, trong sinh sản nhân tạo, nghêu con  
cần được cung cấp thức ăn đầy đủ để nghêu phát triển tốt nhất.  
II. NGUỒN NGHÊU GIỐNG  
1
Ging tnhiên:  
Nghêu giống thường xut hiện vào đầu mùa mưa, khi nhiệt độ và độ mn  
gim, nghêu cám (c25.000 con/kg) xut hin vào tháng 5 – 6 và đến tháng 9 – 10  
thì đạt kích cnghêu ging ( 2.000 – 3.000 con/kg). phía Nam, vùng thc tế khai  
thác và phân btnhiên ca nghêu khong 12.000 ha kéo dài dc theo vùng ven  
bin thuyn Cn Gi(Thành phHChí Minh) ti Cà Mau, tp trung nht là  
vùng ven bin thuc tnh Tin Giang, Bến Tre và Trà Vinh. Vic ly giống thường  
được thc hin lúc triu xuống, dùng cào lưới vi mắt lưới thích hợp để ly ging.  
Cào lp cát mt cát slọt qua lưới và giống đưc gilại bên trong lưới. Dùng cào  
lưới chúng ta có thể thu được cgiống tương đối đều.  
Hình: Thu nghêu ging tnhiên.  
10  
Các bãi ging ln gm: Vũng Tàu có bãi ca sông Ca Lp; bãi nghêu  
ging xã Đất Mũi, huyện Ngc Hin, Cà Mau trên din tích khong 500ha ( 2008);  
bãi nghêu giống hơn 1000 ha ti vùng Mũi Cà Mau (2010; bãi triu ven bin Bc  
Liêu; 200 ha xã Cn Thnh, huyn Cn Gi(2009); din tích khai thác nghêu  
ging tnhiên ca Bến Tre cũng trên 480 ha, tp trung ti các huyn Bình Đại, Ba  
Tri, Thnh Phú; Tin Giang có 55 ha bãi nghêu ging chyếu cn Ông Mão,  
cn Vn Liu, cn Ngang và bãi bin xã Kiểng Phước thuc hai huyn Gò Công  
Đông và huyện Tân Phú Đông với số lượng khai thác được từ đầu năm tới nay là  
17 tn nghêu ging (2009).  
Vic ly ging tnhiên là mt công việc đơn giản, không đòi hi nhng kỹ  
thut phc tp hay kiến thc khoa hc, ít tn kém. Tuy nhiên, ngun ging tự  
nhiên hàng năm xuất hiện không đều, sản lượng không ổn định, kích ccon ging  
lại không đồng đều, chất lượng giống không đảm bo do không kiểm soát được bố  
m. Hin nay, ngun ging tnhiên li suy gim trm trng do tình trng lm thác,  
sbiến đổi khí hu làm cho con ging càng khan hiếm, giá giống tăng lên khá cao.  
Nếu da vào ngun ging tự nhiên để phát trin nghnuôi nghêu sdẫn đến sự  
không ổn định, thiếu bn vng và tân dit loài nghêu có giá trị cao. Do đó, đòi hi  
phi có các bin pháp qun lí, khai thác hp lý các bãi nghêu ging và mrng hệ  
thng sn xut nghêu ging nhân tạo để đáp ng cho nhu cu nuôi.  
Vic khai thác nghêu ging ti các bãi có giống thường xuyên được thc hin  
như sau:  
+Chn bãi ly ging: Chn vùng bãi, eo vnh có sóng gió nhỏ, nước triu lên  
xuống êm, thông thoáng đáy là cát bùn (cát 70-80%, bùn 20-30%). Độ mn thích  
hp 19-26‰, có lượng nước ngt nhất định chy vào làm bãi ly ging. Trường  
hp có bị ảnh hưởng ca lũ thì phi làm bchn lũ. Bờ phi vng chắc, đáy rộng  
11  
1-1,5m độ cao tutheo mực nước tràn vào. Phía trong bchn lũ là các bờ ngăn  
vuông góc vi bchn lũ, mặt brng khong 30-40cm. Trên mt vùng bãi ngăn  
thành nhiu ô ly ging.  
+ Dn bãi chnh bãi: Dn bãi, chnh bãi vào trước mùa sinh sn ca nghêu.  
Dn bcác vnhuyn thln, gạch đá và lấp các chtrũng, sau đó bừa cho xp  
đáy và san lại cho bng phẳng để ging bám nhiều. Vùng có nước triu chy mnh  
có thci to bằng cách đóng cọc để giảm lưu tốc nước, nâng cao lượng ging  
bám.  
+ Qun lý bãi: Ni dung qun lý chyếu bao gm chống nước lũ tràn vào,  
chống nóng, không cho người đi vào bãi, chống địch hại. Thường xuyên kim tra  
ging bám, tu chnh b, dọn mương, diệt trừ địch hi.  
+ Ly ging: Sau khi giống bám được 5-6 tháng, cơ thể nghêu đạt 0,5cm thì  
có ththu ging.  
* Phương pháp lấy ging khô: Chia bãi ging thành tng ô rung nh, rng  
khong 4-5m chiu dài tuỳ theo địa hình. Khi triu rút, dùng cào (ba) nghêu cào  
cging và cát thai bên rung vào gia. Nếu nghêu ging vùi sâu thì dùng cào  
tay làm như vậy liên tiếp trong 2 lượt triu, tp trung nghêu gia rung vi brng  
khong 1,5m. Khi triu dâng nghêu kim mồi ăn sẽ bò hết lên trên, tp trung thành  
đống trên mt bãi. Sau khi hoàn thành vic dn nghêu ging và cát vào gia rung  
thì đào một hdài 3m, rng 2m sâu 20cm ngay bên ruộng để đưa giống xung  
sàng và ra cát ở đây. Nếu dùng phương pháp cào bằng cào nghêu có 4 răng, lật cả  
cát và nghêu ging lên thì sau đó ngoáy cho tan thành nước bùn, đợi cho nghêu bò  
lên mt bùn ri thu ging.  
12  
* Phương pháp lấy giống nước nông: Khi triu cn chia bãi thành các mnh  
dài, rng khoảng 8m, sau đó dùng cào nghêu, cào xung quanh ccát và nghêu  
thành một đống hình tròn có đường kính 6m. Ln triu sau dùng cào phân chính  
gia bãi ging thành mt ô trống có đường kính 3m, sâu 3cm. Ln triu sau na  
khi triu rút, dn nghêu ging ở xung quanh đống vào chính giữa đất trống, sau đó  
là ra ging. Khi triu rút xung còn khoảng hơn 1m nước sâu thì đi thuyền xung  
bãi ra giống. Khi nước còn sâu thì người ly giống dùng chân đạp nước xung  
quanh bãi ging, nghêu ging kiếm ăn ở ngoài mặt quanh đống ging do bdòng  
nước kích thích stập trung thành đống chính giữa. Sau đó dùng sọt tre ht  
ging vào trong thuyn. Khi triều rút tương đối cn thì dùng bàn tay vỗ nước ở  
xung quanh đống ging txung quanh vào giữa, nưc chy làm cho nghêu dn vào  
chính gia, dùng st tre ly giống đlên thuyn.  
* Phương pháp ly giống nước sâu: Nghêu sng vùng htriu, khi thu  
ging phải dùng lưới kéo. Khi thu ging chèo thuyn ti bãi giống, xác định vtrí  
thả neo sau đó thả dài dây neo, thuyền theo nước lùi về sau khi cách neo được 50m  
thì dng li thả lưới ging, kéo dây neo để thuyn tiến về phía trước kéo theo lưới  
ging, cách khong 10m thì thu lưới. Tiếp đó lại thdây neo, thuyn lùi li thu ln  
thứ hai nhưng phải giữ hướng lái tốt để gicho thuyền và hướng nước chy theo  
một góc đnhất định, tránh vic kéo ging ở trên điểm cũ.  
2. Sn xut ging nhân to  
Qui trình sn xut ging nghêu nhân tạo đã được vin nghiên cu nuôi  
trng thusn I nghiên cu thc hin từ năm 1997 và đã đạt được kết qutốt. Năm  
2000, Nguyễn Đình Hùng( Vin nghiên cu nuôi trng thusn 2) cũng có một  
nghiên cu sn xut nghêu ging, kết quả cho ra nghêu lưỡng tính. Năm 2007,  
Phân vin nghiên cu nuôi trng thusn Bc Trung Bphi hp vi Vin Nghiên  
13  
cu và Phát trin Nam Australia (SARDI) đã hoàn thin qui trình sn xut ging  
nghêu bến tre và xây dng tri sn xut ging nghêu bến tre hoàn chỉnh đầu tiên  
ca cả nưc ti Ca Lò, NghAn. Quy trình cthể như sau:  
a) Chn nghêu bmvà nuôi vỗ  
Nghêu bmcó thể được thu trong tnhiên hoc thu tcác bãi nuôi. Chn  
nghêu có chiu dài thân trên 4cm, nng khoảng 20g, được nuôi ít nht 18 tháng, vỏ  
ngoài hoàn chnh không bị thương, mở vthy bên trong ni tạng đầy đặn. nghêu  
bmẹ sau khi được la chn sẽ được vn chuyn vtri sn xut ging, vsinh  
sch svỏ ngoài và được đưa vào bể nuôi vỗ có đáy cát dày khoảng 10cm.  
Thức ăn được sdụng để nuôi vnghêu bmlà các loài to tnhiên thu  
được qua bón phân gây màu nước kết hp vi sdng các loi vi tảo được nuôi  
cy thuc các loài Nanochloropsis sp, Chaetoceros. Tlệ cho ăn 2 loài tảo trên là  
1,5:1,5 ttế bào/ngao/ngày. Mỗi ngày cho ăn 6 lần. Vic sdng kết hp 2 loài  
to trlên cho hiu qunuôi vỗ cao hơn sử dng mt loài tảo đơn.  
Theo Jone (1981), Blake và Hessselman (1986), Kent và nnk (1998), các  
giai đon hình thành giao tử ở nghêu như sau:  
Con đực:  
- Giai đoạn phát trin sm: các vách nang dày vi nguyên bào tinh, tin  
khoang cha tinh phát trin trong khoang  
- Giai đoạn phát trin mun: nhiu khoang cha tinh thcp, tin tinh trùng  
tp trung trong khoang  
- Giai đoạn chín: đám tinh trùng thành thục trong khoang  
14  
- Giai đoạn sinh sn: mt phn hoc toàn bxoang cha tinh dch trng  
rng, phát trin tin nguyên tinh bào dày đặc trong các vách xoang tế bào  
Con cái:  
- Giai đoạn phát trin sm: túi noãn gn vào các vách xoang, noãn bào gia  
đoạn sớm đang gắn vào màng  
- Giai đoạn phát trin mun: sgii phóng các noãn bào đầy trong xoang,  
mt vài não bào vn còn gn vi màng  
- Giai đon chín: các noãn bào ln, tròn rụng đy khoang ca nang  
- Giai đon sinh sn: srng mt phn hoc toàn btrng, bung trng trở  
nên mm nhũn.  
15  
Hình: Các giai đon khác nhau trong phát trin bung trng  
16  
b) Kích thích sinh sn  
Hình: Kích thích nghêu bmsinh sn.  
Các nghêu bmẹ đã thành thục được vsinh sch sẽ và đưa vào các bể sinh  
sản riêng để tiến hành kích thích sinh sản. Các phương pháp kích thích sinh sản  
gồm phơi khô, sốc nhit, sốc độ mn.  
+ Phơi khô: trước khi sinh sản, đưa ngao sinh sản ra khi bnuôi vỗ và phơi  
chúng trong bóng mát trong 5 gi. Nghêu bmcũng được gikhô ở bàn đẻ qua  
một đêm, sau đó nước được cấp vào sáng hôm sau để kích thích sinh sn.  
+ Sc nhit: sdng máy nâng nhit hoặc đá lạnh để thay đổi nhiệt độ trong  
bể đẻ khong 40C nếu con bmcó ngun gc ttnhiên. Nếu con bmẹ được  
nuôi v, nhiệt độ nước nên được nâng lên ti 280C trong vòng 45 phút. Lp li  
phương pháp này lần 2 nếu không có hiện tượng sinh sn din ra trong ln 1. Nếu  
qua hai lần kích thích mà không thu được nghêu sinh sn, thì con bmẹ chưa được  
sn sàng về độ chín sinh dc. Chuyn chúng trli btiếp tc nuôi vỗ để cho sinh  
sn ln ti.  
17  
+ Sốc độ mặn: tăng độ mn lên 32 ppt bng vic cấp nước bin vào bể đẻ  
trong thi gian 30 phút và gim ti 15 ppt bng vic sdụng nước ngt trong thi  
gian 30 phút tiếp sau đó. Phương pháp này cũng có thể tiến hành ln 2 nếu nghêu  
không sinh sn ln 1 và tiếp tc nuôi vtrli nếu chai ln kích thích không  
thành công.  
Nghêu đực, cái được gichung trong cùng bsinh sn, khi bkích thích,  
nghêu đực phóng tinh trước đkích thích nghêu cái phóng trng ra.  
c) Chăm sóc u trùng  
Sau 5 githtinh, tiến hành thu trng thtinh bằng lưới lc 30µm, rửa để  
loi btp chất và tinh trùng dư bám trên trứng. Sau đó, trứng chuyn vào bể ấp  
vi mật độ 20 trứng/ml nước. khong 24 gisau khi thtinh, u trùng chuyn sang  
giai đoạn ấu trùng đỉnh v( u trùng chữ D), được lọc qua lưới lọc 50µm và đưa  
vào bnuôi vi mật độ 10 u trùng/ml. Trong giai đoạn bơi lội tdo, u trùng  
được cho ăn với các loài to Isochrysis galbana, Nanochloropsis oculata,  
Chaetoceros sp vi mật độ to 100.000 tế bào to/ml, tn suất cho ăn 4 giờ/ln vào  
ban ngày.  
Sau 8 – 10 ngày, u trùng xut hin chân bng và bắt đầu xuống đáy, khi  
có khong 80% ấu trùng đáp đáy thì lc u trùng bằng lưới lc 150 µm chuyn  
sang bnuôi ấu trùng đáy. Đáy bể được ri mt lp cát nhuyn mng , thức ăn cho  
u trùng vn là các loài to trên vi mật độ 150.000 tế bào/ml. tn suất cho ăn 4  
gi/lần. điều kiện môi trường được duy trì mc 26 - 270C, độ mn 25% o.  
18  
Hình: Bể ương nuôi ấu trùng đáy  
Sau 30 – 45 ngày ương, ấu trùng phát triển thành nghêu cám có kích thước  
khoảng 0,5mm và được chuyển ra ương nuôi trong ao ương hay ương tại các bãi  
triu.  
Trong những năm đầu hoàn thành quy trình sn xut ging, din tích nuôi  
chưa được mrng, nhu cu giống chưa cao nên nhng nghiên cứu sâu để đánh  
giá năng suất và hiu qu, ci tiến mô hình chưa được chú trng. Đến khoảng năm  
2007, nghêu Bến Tre được chuyn ra nuôi ti các tnh min bắc như Nam Định,  
Qung Ninh, Hi Phòng, Thái Bình, Thanh Hoá, NghAn, Hà Tĩnh và trthành  
đối tượng nuôi chính ca các tnh. Cùng vi sphát trin din tích nuôi khu vc  
đồng bng sông cu long và cn gi, nhu cu sn xut con ging nhân tạo được  
thúc đẩy mạnh. Năm 2007, chương trình hp tác nghiên cu gia Vin Nghiên cu  
và Phát trin Nam Australia (SARDI) và Phân Vin Nghiên cu Nuôi trng Thuỷ  
sn Bc Trung Bộ (ARSINC) đã xây dng thành công mt tri sn xut ging  
nghêu Bến Tre hoàn chỉnh đầu tiên để đưa vào hoạt động và bước đầu sn xut  
được 6,5 triu giống/ năm. Tiếp đó, phân viện tiếp tc xây dng 1 tri ging ti  
Thanh Hoá và hai tri ging ti NghAn. khu vc các tnh phía nam, vic sn  
xut ging tnhiên phát trin chậm hơn do nguồn con ging dồi dào. Năm 2006,  
tri ging Tân Thành (trung tâm ging thusn Tin Giang) nhn chuyn giao  
19  
công nghsn xut ging nghêu Bến Tre ca vin nghiên cu nuôi trng thusn  
1 và đã thc hin thành công quy trình sn xut ging nghêu Bến Tre và tchc  
các lp tp hun phbiến quy trình sn xut ging. Năm 2010, Tin Giang có hơn  
10 tri sn xut giống nghêu tư nhân với sản lượng 35 triu con ging, Trung tâm  
ging thy sn Tin Giang mỗi năm sản xuất được 300 - 400 triu con ging/mùa  
(300 tn), Trung tâm ging thy sn Bến Tre sn xut 100 triu con ging/mùa  
(80-90 tn), Trà Vinh sau hai năm (2009, 2010) triển khai đề tài “ng dng quy  
trình sn xut nhân to nghêu ging” ca Vin Nghiên cu nuôi trng thy sn I,  
trung tâm đã sn xuất được 12,7 triu con nghêu ging.  
Năm 2009, trung tâm giống thy sn Tin Giang có những bước ci tiến qui  
trình sn xut ging. qui trình này đã mang li kết qucho nghêu ging tốt hơn là  
ương nuôi trong tự nhiên, giúp con giống to hơn khi đưa vào nuôi thịt. qui trình  
như sau:  
Vic la chn bmvà nuôi vỗ như qui trình cũ. Đến khi xlí cho sinh sn  
thì nghêu b, mẹ được làm vsinh tht sạch để loi bcác cht bn và nguyên sinh  
động vt khác bám trên mt ngoài v. Ri thành mt lp mỏng phơi trong ánh sáng  
nhtrên sàn gch thi gian 1 gi.  
Cho toàn bnghêu bmẹ đã vsinh vào các giỏ để tiến hành sc nhit.  
Biên độ sc nhit gia bsc và bể cho đẻ là 5oC. Khi nghêu bmsinh sn xong  
thì sdng túi lọc để thu trng.  
Trng mi thtinh có dng hình cu, sau 16 giờ ấu trùng đỉnh vthng xut  
hiện, cho ăn 2 lần/ngày bng 02 loi tảo được nuôi trong môi trường sinh khi ln:  
Nanochrolopsis aculata Chlorella sp theo tl1:1, sang ngày th3 trở đi cho  
bsung thêm mt to Chaetocero calcitrans. Tiếp tc duy trì chế độ cho ăn mi  
ngày 02 ln ti khi xut hin nghêu ging cp I.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 31 trang yennguyen 22/04/2022 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ thống nuôi thủy sản - Nguyễn Như Trí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_thong_nuoi_thuy_san_nguyen_nhu_tri.pdf