Tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa của Trung tâm y tế quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
TỶ LỆ HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA  
CỦA TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ  
CHÍ MINH  
Vũ Văn Nam1, Nguyễn Hoàng Thiện Tâm2, Trần Thái Thành3  
TÓM TẮT  
có những biện pháp can thiệp khoa học nhằm nâng cao  
chất lượng khám và điều trị tại phòng khám.  
Hài lòng người bệnh là một trong những yếu tố quan  
trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở y tế.  
Hiện nay, nhằm giảm tải cho bệnh viện tuyến trên thì mô  
hình phòng khám đa khoa vệ tinh đang được áp dụng tại  
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu  
khoa học đánh giá hiệu quả của mô hình, mà một trong  
những yếu tố quan trọng là hài lòng người bệnh. Phòng  
khám đa khoa của Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh  
được triển khai như một mô hình phòng khám vệ tinh,  
mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng  
người bệnh và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hài lòng  
người bệnh tại phòng khám đa khoa của Trung tâm y tế  
Quận Bình Thạnh. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh  
từ 30 tuổi trở lên là 60,33%, đa số là nữ 64,33%. Về  
Từ khóa: Tỷ lệ hài lòng, phòng khám, quận Bình Thạnh.  
SUMMARY:  
SATISFACTION RATE OF PATIENTS AT THE  
GENERAL CLINIC OF BINH THANH HOSPITAL,  
HO CHI MINH CITY  
Patient satisfaction is one of the important factors  
to help evaluate the performance of a health facility.  
Currently, in order to reduce the workload for higher-  
level hospitals, the model of satellite polyclinic is being  
applied in Ho Chi Minh City. However, there have been  
no scientific studies evaluating the effectiveness of the  
model, one of the important factors is patient satisfaction.  
học vấn, 33,67% là tiểu học và 14,33% từ Đại học trở The general clinic of the Binh Thanh District Medical  
lên.Trong các loại bệnh thường gặp, tỷ lệ cao nhất là Center was developed as a satellite clinic model, the  
tăng huyết áp 55,67%, tiếp theo là bệnh cơ xương khớp purpose of this study is to describe the patient satisfaction  
27,33% và đái tháo đường là 25,33%. Đa số người bệnh rate and some factors related to the comedy rate. heart  
chọn nơi thường khám là phòng khám đa khoa thuộc disease patients at the polyclinic of Binh Thanh District  
Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh chiếm 88,0%, lý do Medical Center. The results showed that the percentage  
cao nhất là do thuận đường 58,33%. Kết quả cho thấy tỷ of patients from 30 years and older was 60.33%, the  
lệ cao nhất người bệnh hài lòng về khả năng tiếp cận của majority were 64.33% female. In terms of education,  
phòng khám 61,33% và thấp nhất là hài lòng về cơ sở 33.67% are primary and 14.33% are university or higher.  
vật chất 49,33%. Tỷ lệ hài lòng chung là 50,33%. So với Among common diseases, the highest rate is hypertension  
người có trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ hài lòng ở nhóm 55.67%, followed by musculoskeletal disease 27 , 33% and  
đại học/cao đẳng cao hơn gấp 1,44 lần với p=0,026. So diabetes were 25.33%. The majority of patients choosing  
với nhóm khám 3 lần trong năm, tỷ lệ hài lòng ở nhóm the usual place to visit is the general clinic of the Binh  
khám 1 lần và 2 lần cao lần lượt gấp 1,53 lần và 1,26 Thanh District Medical Center accounting for 88.0%,  
lần. Tương tự nhóm khám 5 lần trong năm có tỷ lệ hài the highest reason is due to the convenience of 58.33%.  
lòng cao hơn gấp 1,52 lần so với nhóm khám 3 lần. Từ The results showed that the highest percentage of patients  
những kết quả trên, Trung tâm y tế và phòng khám cần satisfied with the accessibility of the clinic was 61.33%  
1. Trường Đại học Văn hoá,  
Điện thoại: 0903728263, Email: vuvannam@yahoo.com  
2. Trung tâm Y tế Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh  
3. Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm, thành phố Hồ Chí Minh  
Ngày nhận bài: 01/05/2020  
Ngày phản biện: 12/05/2020  
Ngày duyệt đăng: 25/05/2020  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
Website: yhoccongdong.vn  
123  
2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
and the lowest was 49.33% of facilities satisfaction. The  
overall satisfaction rate is 50.33%. Compared to people  
with lower secondary education, the satisfaction rate in  
college / university group is 1.44 times higher with p =  
0.026. Compared to the 3-time consultation group, the  
satisfaction rate in the 1-time and 2-fold groups was  
1.53 times and 1.26 times higher. Similarly, the 5-time  
examination group had a satisfaction rate of 1.52 times  
higher than that of the 3-time examination group. From the  
above results, the medical center and clinic need scientific  
interventions to improve the quality of examination and  
treatment at the clinic.  
Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu là người bệnh ngoại trú từ 18  
tuổi trở lên, đồng ý tham gia.  
Nghiên cứu thực hiện tại phòng khám đa khoa, quận  
Bình Thạnh vào tháng 12 năm 2019.  
Phương pháp  
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang  
Cỡ mẫu  
Keywords: Satisfaction rate, clinic, Binh Thanh District.  
= 1,96; α = 0,05; d= 0,05. Theo nghiên  
cứu của Phạm Thanh Vũ (2017)[6], chọn p=0,4769. Vậy,  
mẫu nghiên cứu tối thiểu là 196 người bệnh. Trong nghiên  
cứu này, chúng tôi chọn 300 người bệnh.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy lý do để  
mở phòng khám là không có khả năng để mở rộng trụ sở  
chính, địa điểm của bệnh viện bất lợi, có khả năng đáp  
ứng với sự phát triển dân số ngoại ô, linh loạt trong quản  
lý chăm sóc y tế [7],[8]. Tình trạng quá tải là phổ biến tại  
hầu hết các bệnh viện, đặc biệt quá tải trầm trọng ở tuyến  
trung ương và tuyến tỉnh. Tỉ lệ sử dụng giường thường  
xuyên trên 100% và dao động từ 120% đến 150%, lên tới  
200% ở một số bệnh viện lớn [2].  
Theo Quyết định số 1327/2002/QĐ-BYT về việc ban  
hành tiêu chuẩn thiết kế phòng khám đa khoa khu vực tiêu  
chuẩn ngành [1], quy định về chức năng, nhiệm vụ của  
phòng khám đa khoa thì Trung tâm y tế quận Bình Thạnh  
đã triển khai xây dựng phòng khám đa khoa gồm 7 chuyên  
khoa. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có có nghiên cứu đánh  
giá hiệu quả triển khai phòng khám mà quan trọng nhất  
là tỷ lệ hài lòng người bệnh sử dụng dịch vụ của phòng  
khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh. Bộ  
câu hỏi khảo sát sự hài lòng của người bệnh ngoại trú theo  
Quyết định số 6859/QĐ-BYT ban hành các nội dung kiểm  
tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2016.  
Chọn mẫu. Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu thuận tiện.  
Công cụ thu thập dữ liệu  
Bộ câu hỏi soạn sẵn khảo sát hài lòng người bệnh  
ngoại trú của Bộ Y tế gồm 31 câu hỏi chia theo 5 yếu  
tố, được thiết kế dạng thang đo Likert với 5 mức trả lời  
đã thực hiện kiểm định độ tin cậy và tính giá trị. Tỷ lệ  
hài lòng người bệnh là trung bình điểm số hài lòng của  
31 câu hỏi, mỗi câu hỏi có mức điểm từ 1 đến 5 điểm.  
Người bệnh hài lòng khi điểm số trung bình từ 4 điểm  
trở lên.  
Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu  
Dữ liệu thu thập được mã hóa, làm sạch, nhập liệu  
bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm  
STATA 14.0.  
Đạo đức trong nghiên cứu  
Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức của Trung tâm Y  
tế quận Bình Thạnh chấp thuận thông qua trước khi triển  
khai. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được  
bảo vệ theo đúng quy định.  
Do đó, nghiên cứu của chúng tôi nhằm 2 mục tiêu là  
mô tả tỷ lệ hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên  
quan tại phòng khám đa khoa (PKĐK) quận Bình Thạnh,  
thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.  
III. KẾT QUẢ  
Đặc điểm thông tin hành chính  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
124  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 1. Đặc điểm người bệnh (n=300)  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu  
<30 tuổi  
Tần số (n)  
119  
181  
193  
107  
101  
76  
Tỷ lệ (%)  
39,67  
60,33  
64,33  
35,67  
33,67  
25,33  
26,67  
14,33  
10,67  
31,00  
18,00  
22,33  
18,00  
Nhóm tuổi  
Giới tính  
≥30 tuổi  
Nữ  
Nam  
Học vấn  
Tiểu học  
Trung học cơ sở  
Trung học phổ thông  
Đại học/Cao đẳng trở lên  
Công nhân viên  
Công nhân, làm thuê  
Buôn bán  
80  
43  
32  
93  
Nghề nghiệp  
54  
Nội trợ  
67  
Nghỉ hưu  
54  
Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh từ 30 tuổi trở lên là 60,33%, đa số là nữ 64,33% . Về học vấn, 33,67% là tiểu  
học và 14,33% từ Đại học trở lên.  
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các loại bệnh (n=300)  
Trong các loại bệnh thường gặp, tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp 55,67%, tiếp theo là bệnh cơ xương khớp 27,33%  
và đái tháo đường là 25,33%.  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
125  
Website: yhoccongdong.vn  
2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Bảng 2. Đặc điểm lựa chọn phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh (n=300)  
Đặc điểm  
Tần số  
36  
Tỷ lệ %  
12,00  
88,00  
36,00  
64,00  
97,00  
3,00  
Không  
Có  
PKĐK Bình Thạnh  
264  
108  
192  
291  
9
Không  
Có  
Bệnh viện Quận Bình Thạnh  
Bệnh viện quận khác  
PKĐK tư nhân  
Nơi thường khám và điều trị  
Không  
Có  
Không  
Có  
278  
22  
92,67  
7,33  
Không  
Có  
153  
147  
228  
72  
51,00  
49,00  
76,00  
24,00  
89,33  
10,67  
41,67  
58,33  
Đã đến nhiều lần  
Tái khám  
Không  
Có  
Lý do chọn khám và điều trị tại  
PKĐK  
Không  
Có  
268  
32  
Được giới thiệu  
Thuận đường  
Không  
Có  
125  
175  
Tỷ lệ người bệnh chọn nơi thường khám cao nhất là chiếm 88,0%, lý do cao nhất là do thuận đường 58,33%.  
phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh  
Tỷ lệ hài lòng người bệnh  
Bảng 3. Tỷ lệ hài lòng người bệnh(n=300)  
Đặc điểm  
Khả năng tiếp cận  
Tần số  
184  
Tỷ lệ  
61,33  
54,00  
49,33  
58,33  
51,00  
50,33  
1
2
3
4
5
Sự minh bạch thông tin  
Cơ sở vật chất  
162  
148  
Thái độ và năng lực NVYT  
Kết quả dịch vụ  
175  
153  
Hài lòng chung  
151  
Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người cơ sở vật chất 49,33%. Tỷ lệ hài lòng chung là 50,33%.  
bệnh, tỷ lệ cao nhất người bệnh hài lòng về khả năng tiếp  
cận của phòng khám 61,33% và thấp nhất là hài lòng về  
Yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng người bệnh  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
126  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 4. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với tỷ lệ hài lòng chung  
Tỷ lệ hài lòng chung  
PR  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu  
p
(KTC95%)  
Hài lòng (n,%)  
61(51,26)  
90(49,72)  
90(46,63)  
61(57,01)  
41(48,24)  
33(43,42)  
40(50,0)  
Không (n,%)  
58(48,74)  
91(50,28)  
103(53,37)  
46(42,99)  
44(51,76)  
43(56,58)  
40(50,0)  
<30 tuổi  
1
Nhóm tuổi  
≥30 tuổi  
Nữ  
0,795  
0,97(0,77-1,22)  
1
Giới tính  
Học vấn  
Nam  
0,085  
0,543  
1,22(0,98-1,53)  
1,11(0,79-1,56)  
1
Tiểu học  
THCS  
THPT  
0,413  
0,026  
0,955  
0,358  
0,415  
1,15(0,82-1,61)  
1,44(1,04-2,00)  
1,01(0,64-1,59)  
1,16(0,84-1,60)  
1,16(0,81-1,66)  
1
Đại học/Cao đẳng  
Công nhân viên  
Công nhân  
Buôn bán  
Nội trợ  
37(62,71)  
15(46,88)  
50(53,76)  
29(53,70)  
31(46,27)  
26(48,15)  
22(37,29)  
17(53,12)  
43(46,24)  
25(46,30)  
36(53,73)  
28(51,85)  
Nghề  
Nghỉ hưu  
0,837  
1,04(0,71-1,52)  
Kiểm định Chi bình phương  
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ hài lòng chung với học vấn của người bệnh với p<0,05.  
Bảng 5. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với tỷ lệ hài lòng chung  
Tỷ lệ hài lòng chung  
PR  
(KTC95%)  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu  
p
Hài lòng (n,%)  
22(61,11)  
41(50,62)  
36(40,00)  
24(51,06)  
28(60,87)  
53(52,48)  
63(46,67)  
35(54,69)  
Không (n,%)  
14(38,89)  
40(49,38)  
54(60,00)  
23(48,94)  
18(39,13)  
48(47,52)  
72(53,33)  
29(45,31)  
1 lần  
2 lần  
0,022  
0,165  
1,53(1,06-2,20)  
1,26(0,91-1,76)  
1
Số lần khám và điều trị  
tại PKĐK trong năm  
3 lần  
4 lần  
0,205  
0,017  
0,375  
1,28(0,87-1,86)  
1,52(1,08-2,14)  
1,12(0,87-1,46)  
1
5 lần  
<6 tháng  
Lần gần nhất đến PKĐK 6 tháng-1 năm  
>1 năm  
0,279  
1,17(0,88-1,56)  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
127  
Website: yhoccongdong.vn  
2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Kiểm định Chi bình phương  
điểm số hài lòng đạt 5,4/7 điểm (77,1%) [5]. Bên cạnh đó,  
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ hài lòng năm 2012 một nghiên cứu của Trần Duy My tại phòng  
chung với số lần khám và điều trị tại phòng khám của khám số 5 – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ  
người bệnh với p<0,05.  
Chí Minh với sự hài lòng ở mức 3,7/5 và một số yếu tố  
còn ảnh hưởng như: thời gian chờ khám lâu, không gian  
phòng khám chật hẹp….[3]. Như vậy, một trong những  
hạn chế trong bộ câu hỏi khảo sát là thiếu đo lường cụ  
thể và đánh giá về thủ tục hành chánh, thời gian chờ đợi,  
đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ hài lòng  
người bệnh.  
IV. BÀN LUẬN  
Đặc điểm chung của người bệnh  
Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh từ 30 tuổi trở lên là  
60,33%, đa số là nữ 64,33% . Về học vấn, 33,67% là tiểu  
học và 14,33% từ Đại học trở lên.  
Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hài lòng người bệnh  
Kết quả cho thấy người bệnh có tỷ lệ hài lòng cao  
nhất có trình độ đại học/cao đẳng trở lên, tiếp theo là trung  
học phổ thông và thấp nhất là trung học cơ sở. So với  
người có trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ hài lòng ở nhóm  
đại học/cao đẳng cao hơn gấp 1,44 lần với p=0,026. Điều  
này do Trung tâm y tế và phòng khám đã phối hợp triển  
khai tốt quá trình chuyển bệnh nhân nên đa số người bệnh  
đánh giá lý do chọn phòng khám vì thuận đường 58,33%.  
Như vậy, đối với những người có trình độ cao, ít thời gian  
khám và điều trị thì yếu tố thuận đường là quan trọng giúp  
tăng mức độ hài lòng với phòng khám.  
Tỷ lệ hài lòng cao nhất ở nhóm người bệnh khám  
lần đầu trong năm 61,11%, tiếp theo là nhóm khám 5 lần  
trong năm 60,87% và thấp nhất là nhóm người bệnh khám  
3 lần 40,0%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa  
thống kê giữa hài lòng người bệnh và số lần khám bệnh  
trong năm. So với nhóm khám 3 lần trong năm, tỷ lệ hài  
lòng ở nhóm khám 1 lần và 2 lần cao lần lượt gấp 1,53 lần  
và 1,26 lần. Tương tự nhóm khám 5 lần trong năm có tỷ  
lệ hài lòng cao hơn gấp 1,52 lẩn so với nhóm khám 3 lần.  
Trong các loại bệnh thường gặp, tỷ lệ cao nhất là tăng  
huyết áp 55,67%, tiếp theo là bệnh cơ xương khớp 27,33%  
và đái tháo đường là 25,33%. Kết quả tương tự nghiên cứu  
năm 2015 của tác giả Trần Văn Khanh trên 290.907 bệnh  
nhân đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Quận 2, trong đó  
loại bệnh nhiều nhất là Tăng huyết áp vô căn 40,0%, Đái  
tháo đường type 2 là 9,1% [4].  
Tỷ lệ người bệnh chọn nơi thường khám cao nhất  
là phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình  
Thạnh chiếm 88,0%, lý do cao nhất là do thuận đường  
58,33%.  
Tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa  
khoa, quận Bình Thạnh  
Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người  
bệnh, tỷ lệ cao nhất người bệnh hài lòng về khả năng tiếp  
cận của phòng khám 61,33% và thấp nhất là hài lòng về  
cơ sở vật chất 49,33%. Theo tác giả Phạm Thanh Vũ tại  
phòng khám Bác sỹ gia đình đặt tại Trạm y tế Bình Tân,  
kết quả cho thấy khoảng cách người dân từ nhà đến tiếp  
cận dịch vụ PK BSGĐ tập trung nhiều ở khoảng cách 1,8  
km và phân bố từ 25% - 75% số người có khoảng cách từ  
(1 – 2,5) km. Như vậy nếu ngành Y tế triển khai các dịch  
vụ phòng khám cách nhau bán kính trong vòng 2,5 km thì  
là một trong những yếu tố giúp người dân thuận lợi tiếp  
cận mô hình dịch vụ [6].  
KẾT LUẬN  
Từ những kết quả trên, Trung tâm y tế và phòng  
khám cần có những biện pháp can thiệp khoa học nhằm  
Tỷ lệ hài lòng chung là 50,33%. Kết quả này thấp nâng cao chất lượng khám và điều trị tại phòng khám.  
hơn so nghiên cứu của tác giả Bùi Trí Dũng khảo sát với  
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nhận được sự hỗ trợ  
423 người dân đến khám tại phòng khám Bác sĩ gia đình lớn từ Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm y tế  
Bệnh viện Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh, với trung bình quận Bình Thạnh trong quá trình thực hiện.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 1327/2002/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2002 về việc ban hành tiêu chuẩn thiết  
kế phòng khám đa khoa khu vực  
2. Lê Quang Cường, Lý Ngọc Kính, Khương Anh Tuấn, Trần Thị Mai Oanh, Trịnh Ngọc Thành, Nguyễn Thị  
Minh Hiếu, et al. (2011), Nghiên cứu thực trạng quá tải, dưới tải của hệ thống bệnh viện các tuyến và đề xuất giải pháp  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
128  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
3. Trần Duy My (2012), Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân khi khám với Bác sĩ gia đình tại phòng khám số 5  
- Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp cử nhân quản trị bệnh viện, Đại học Hùng  
Vương, tr.32-40.  
4. Trần Văn Khanh (2015), Mô hình phòng khám thực hành và giảng dạy Y học gia đình tại Bệnh viện Quận 2,  
Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.32-45.  
5. Bùi Trí Dũng (2016) Khảo sát hiểu biết về Bác sĩ gia đình và sự hài lòng của người dân đến khám tại phòng  
khám Y học gia đình Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa  
cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.55-76.  
6. Phạm Thanh Vũ (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân tại  
Trạm y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tâm, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, 72.  
7. Irence C.Kuo (2013) “Satellite clinics in academic ophthalmology programs: an exploratory study of successes  
and challenges “. BMC Ophthalmology, 13 (79), pp.1-6.  
8. Jennifer Hamm, Lee Hilliard, Thomas Howard, Jeffrey Lebensburger (2016) “Maintaining High Level of Care  
at Satellite Sickle Cell Clinics”. Journal of Health Care for the Poor and Underserved, 27 (1), 280-292.  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
129  
Website: yhoccongdong.vn  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 3620
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa của Trung tâm y tế quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_hai_long_nguoi_benh_tai_phong_kham_da_khoa_cua_trung_t.pdf