Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu phát triển mạng lưới giao thông công cộng bằng xe buýt thường trong khu vực thành phố Huế

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
TRƯỜNG ĐẠI HC BÁCH KHOA  
ĐẶNG HOÀNG DUY  
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI  
GIAO THÔNG CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT  
THƯỜNG TRONG KHU VỰC THÀNH PHỐ HUẾ  
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông  
Mã s: 60.58.02.05  
TÓM TT LUẬN VĂN THẠC SĨ  
KTHUT XÂY DNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG  
Đà Nẵng – Năm 2017  
Công trình được hoàn thành ti  
TRƯỜNG ĐẠI HC BÁCH KHOA  
Người hướng dn khoa hc: PGS.TS. Phan Cao Thọ  
Phn bin 1: PGS.TS Nguyễn Quang Đạo  
Phn bin 2: GS.TS Vũ Đình Phụng  
Luận văn đã được bo vệ trước Hội đồng chm Luận văn tốt nghip  
thạc sĩ Kthut xây dng công trình giao thông hp ti Trường Đại  
hc Bách Khoa vào ngày 14 tháng 01 năm 2017.  
* Có thtìm hiu luận văn tại:  
Trung tâm Thông tin - Hc liệu, Đại học Đà Nẵng  
1
MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài  
Trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội, tăng cường giao lưu  
văn hoá - kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh,  
vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách bằng xe buýt nói  
riêng là một nhu cầu tất yếu khách quan, là thực sự cần thiết đối với  
những địa phương, thành phố, khu đô thị tập trung, đông dân cư.  
Tổ chức hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt nhằm tạo  
lập hình thức mới trong hoạt động vận tải khách, góp phần hạn chế  
sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, cải thiện sự đi lại của các  
tầng lớp dân cư, cán bộ, công nhân, học sinh... một cách thuận tiện  
nhất; giảm mật độ lưu thông phương tiện, tránh hiện tượng ùn tắc  
giao thông những ngày, giờ cao điểm, hạn chế tai nạn giao thông,  
giảm thiểu ô nhiễm môi trường; giảm chi phí đầu tư mua sắm  
phương tiện cá nhân, chi phí nhiên liệu, tiết kiệm cho ngân sách nhà  
nước trong khoản chi cải tạo, sửa chữa hệ thống đường giao thông  
nhanh xuống cấp do có quá nhiều phương tiện cùng tham gia.  
2
Ùn tắc giao thông tại thành phố Huế. (Nguồn: Internet)  
Trong những năm qua, mạng lưới vận tải hành khách trên  
địa bàn tỉnh và thành phố đã được hình thành và ngày càng phát  
triển, đáp ứng được yêu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên, do hình  
thành trong nhiều năm, chưa được tổ chức đồng bộ nên mạng lưới  
các tuyến xe buýt của tỉnh còn nhiều bất cập, chất lượng khai thác  
tuyến chưa hiệu quả, chưa đủ điều kiện để thu hút các doanh nghiệp  
và người dân tham gia đầu tư, khai thác và sử dụng các tuyến, nâng  
cao chất lượng phục vụ. Với lý do đó, đề tài “Nghiên cứu phát triển  
mạng lƣới giao thông công cộng bằng xe buýt thƣờng trong khu  
vực thành phố Huế” ra đời nhằm khắc phục những vấn đề trên.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Mục đích của luận văn là phát triển mạng lưới giao thông  
ng cộng (GTCC) bằng xe buýt làm nền tảng cho sự phát triển một  
hệ thống GTCC an toàn, tiện lợi và kinh tế.  
3. Đối tƣợng nghiên cứu  
Đối tượng chủ yếu để tiến hành nghiên cứu bao gồm:  
Hệ thống cung ứng dịch vụ GTCC (cơ sở hạ tầng, phương  
tiện và điều khiển) bằng các phương thức vận tải hành khách công  
cộng  
Mạng lưới hiện trạng và quy hoạch của cơ sở hạ tầng đường  
bộ đô thị, các công trình đầu mối giao thông đối ngoại (bến xe buýt  
liên tỉnh, khu công nghiệp, khu dân cư, trường họ, nhà ga, sân bay,  
bến cảng...)  
3
4. Phạm vi nghiên cứu  
Khu vực nghiên cứu của bao gồm địa giới hành chính của  
thành phố Huế.  
5. Phƣơng pháp nghiên cứu  
Kết hợp lí thuyết dự báo nhu cầu đi lại và xây dựng mạng  
lưới tuyến GTCC, thông qua các số liệu thu thập được, tiếp cận và  
vận dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước từ  
đó đề xuất và tính toán mạng lưới tuyến xe buýt.  
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  
Ý nghĩa khoa học: Xây dựng mạng lưới GTCC bằng xe buýt  
thường một cách hợp lý và hiệu quả.  
Ý nghĩa thực tiễn: Tạo ra hệ thống GTCC thuận tiện và hiệu  
quả, giải quyết được các vấn đề xã hội hiện nay ở các đô thị như  
thành phố Huế nói chung và đô thị ở Việt Nam nói riêng.  
7. Kết cấu của luận văn  
Luận văn gồm các phần sau:  
-Phần mở đầu.  
-Phần nội dung:  
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về GTCC trong đô thị  
Chƣơng 2: Khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống GTCC  
thành phố Huế.  
Chƣơng 3: Đề xuất các giải pháp phát triển mạng lưới GTCC  
bằng xe buýt thường cho khu vực thành phố Huế.  
-Phần kết luận và kiến nghị.  
4
CHƢƠNG 1  
NHNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GTCC TRONG ĐÔ THỊ  
1.1 Tng quan chung vGTCC và GTCC bằng xe buýt thƣờng.  
1.1.1 Mt skhái nim về đô thị và giao thông đô thị.  
GTVT đô thị là một tập hợp các công trình, đường sá, cơ sở  
hạ tầng và các phương tiện vận tải hàng hóa lẫn hành khách. Có chức  
năng đảm bảo luân chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ,  
cũng như vận chuyển hành khách đi lại và làm việc trong đô thị.  
1.1.2. Đặc điểm và phân loi các loại hình phương tiện tham gia  
GTCC  
1.1.3. Ưu nhược điểm của một số loại phương tiện GTCC  
1.1.4. Vai trò của GTCC trong đô thị hin nay  
1.1.5. Đặc điểm, vai trò và ưu điểm ca GTCC bng xe buýt.  
Xe buýt là phương tiện GTCC phổ biến nhất hiện nay với  
mật độ cao hơn hẳn các phương tiện GTCC khác. GTCC bằng xe  
buýt là loại hình GTCC có thu phí theo giá cước quy định trước, hoạt  
động theo tuyến cố định nhằm phục vụ nhu cầu đi lại hằng ngày của  
mọi tầng lớp người dân trong đô thị.  
1.2 Tình hình chung vhthng GTCC ở các đô thị Vit Nam  
1.2.1. Hthng GTCC bằng xe buýt thường ti thành phHà Ni  
1.2.2. Hthng GTCC bằng xe buýt thường ti thành phố Đà  
Nng  
1.2.3. Hthng GTCC bằng xe buýt thường ti thành phHChí  
Minh  
5
1.3. Nhận xét – Kết luận  
1.3.1. Nhận xét  
Chương này tác giả luận văn đã tập trung vào vấn đề sau:  
1. Giới thiệu tổng quan về GTCC và làm rõ khái niệm về  
GTCC nói chung.  
2. Giới thiệu các loại hình phương tiện tham gia GTCC ở  
Việt Nam và trên thế giới, đồng thời phân tích ưu, nhược điểm của  
mỗi loại hình phương tiện.  
3. Phân tích tính ưu việt của loại hình phương tiện GTCC  
bằng xe buýt thường so với các loại hình phương tiện khác  
4. Giới thiệu tình hình chung của hệ thống GTCC ở các đô thị  
lớn ở Việt Nam hiện nay.  
1.3.2. Kết luận  
GTCC là một thành phần không thể thiếu đối với sự phát  
triển của mọi đô thị trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.  
Hiện nay, các đô thị ở các quốc gia phát triển đều có một hệ thống  
GTĐT hiện đại và được quy hoạch hợp lý, chính điều này đã góp  
phần tạo ra sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh  
chóng. Trong khi đó, ở Việt Nam do hạn chế về GTVT và thông tin  
liên lạc nên quá trình đổi mới về kinh tế - xã hội còn rất chậm chạp.  
Chính vì vậy cần có sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn đối với lĩnh  
vực GTVT đô thị đặc biệt là GTCC đối với một thành phố là trung  
tâm về nhiều mặt của miền Trung như văn hoá, chính trị, y tế, giáo  
dục, du lịch, khoa học...như thành phố Huế.  
6
CHƢƠNG 2  
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG GTCC  
THÀNH PHỐ HUẾ  
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và GTVT ở thành phố  
Huế.  
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.  
2.1.2. Điều kiện dân số và kinh tế xã hội thành phố Huế.  
2.1.3. Hệ thống giao thông thành phố Huế.  
2.2. Hiện trạng hệ thống GTCC bằng xe buýt trong thành phố  
Huế.  
2.2.1. Hiện trạng mạng lưới.  
Hiện nay, mạng lưới tuyến xe buýt trong tỉnh Thừa Thiên  
Huế có 11 tuyến. Tuy nhiên, chỉ có 1 tuyến nội đô phục vụ cho thành  
phố Huế là tuyến BX Phía Nam - BX Phía Bắc, ngoài ra còn có 2  
tuyến nội tỉnh có lộ trình đi trong thành phố.  
2.2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng dành cho xe buýt.  
Số lượng điểm dừng xe buýt tại thành phố Huế còn rất ít (30  
điểm), hầu hết đều thiết kế đơn giản và thiếu các công trình phụ trợ  
đi kèm khiến xe buýt trở nên không hấp dẫn đối với một bộ phận lớn  
người dân.  
Ngoài ra, do sự thiếu ý thức của người dân và sự thiếu sự  
quan tâm đầu tư nên hệ thống điểm dừng đã xuống cấp nghiêm trọng  
và mt mquan. Một số điểm dừng còn trở thành nơi tập kết rác thải  
và nơi buôn bán.  
7
Khoảng cách bình quân giữa các điểm dừng còn khá lớn, qua  
khảo sát thực tế bình quân khoảng 1000m mới có một điểm dừng.  
2.2.3. Hiện trạng về đoàn phương tiện.  
Đoàn xe buýt của cả tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay mới chỉ  
có khoảng 36 đầu xe chủ yếu là loại xe Huyndai Transinco K29 28  
chỗ. Trong đó, số lượng xe buýt chạy nội đô chỉ có duy nhất một  
tuyến nên số lượng xe buýt phục vụ riêng cho thành phố Huế chỉ có  
khoảng 5 phương tiện.  
2.2.4. Hiện trạng tổ chức quản lý và khai thác các tuyến xe buýt.  
2.3. Những hạn chế còn tồn tại của hệ thống GTCC bằng xe buýt  
thƣờng ở thành phố Huế  
Chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân  
Mạng lưới tuyến còn ít và đơn giản, trùng lp rt nhiu dn  
đến hiu quthp  
Xe buýt không có làn đường dành riêng nên quy lut chuyn  
động ca xe buýt nm trong quy lut giao thông thành ph.  
Cùng vi vic bố trí các điểm dừng xe buýt chưa hợp lý nên  
xe buýt gián tiếp gây ùn tc giao thông  
Vẫn chưa có quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông tĩnh và  
cơ sở hạ tầng để mở rộng và phát triển VTHKCC bằng xe  
buýt trong tương lai  
Cơ chế vận hành chưa hợp lý cùng với sự quản lý lỏng lẻo.  
GTCC bằng xe buýt không hấp dẫn đối với người dân  
2.4. Đánh giá chất lƣợng phục vụ của hệ thống GTCC bằng xe  
buýt thƣờng trong khu vực thành phố Huế  
8
2.4.1. Khái niệm chung  
Chất lượng phục vụ của một hệ thống GTCC phản ánh sự  
đánh giá của hành khách đối với hệ thống GTCC và là thước đó sự  
thành công của hang vận tải trong việc cung ứng dịch vụ vận tải hành  
khách công cộng.  
Mức phục vụ được chia làm 6 mức độ khác nhau. Mỗi mức  
độ được đặt tên theo chữ cái từ A (mức cao nhất) đến F ( mức thấp  
nhất )  
2.4.2. Đánh giá chất lượng phục vụ hệ thống GTCC bằng xe buýt  
thường thành phố Huế  
Tần suất phục vụ hiện nay tại thành phố huế là 30 phút 1  
chuyến và 2 xe 1 giờ tương đương mức phục vụ loại D – Phục vụ ít  
hấp dẫn để chọn  
Giờ phục vụ xe buýt tại thành phố Huế là 11h (6h-17h)  
tương đương mức phục vụ E – phục vụ vào giờ cao điểm hoặc hạn  
chế phục vụ.  
% Vùng cần hỗ trợ được phục vụ 35.13 % < 50 % tương  
đương mức phục vụ F: Ít hơn ½ vùng hỗ trợ được phục vụ  
Thực tế khảo sát cho thấy, hầu hết hành khách đều có thể  
ngồi nhưng vẫn nhiều trường hợp hành khách phải đứng trong giờ  
cao điểm nên mức phục vụ là D – đủ tiện nghi hành khách đứng.  
Hằng ngày đều có ít nhất một xe bị muộn do nhiều nguyên  
nhân cả chủ quan và khách quan. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn do người  
lái xe không chủ động về thời gian cũng như tình trạng đón bắt  
9
khách dọc đường dẫn đến mức phục vụ F – hằng ngày ít nhất một xe  
bị muộn.  
Mức phục vụ cho chỉ tiêu này là D- hành trình bị kéo dài do  
2.5. Nhận xét – Kết luận  
2.5.1. Nhận xét  
Trong chương này tác giả đã bước đầu đánh giá được hiện  
trạng khai thác các tuyến xe buýt hiện nay và đánh giá chất lượng  
phục vụ của hệ thống GTCC bằng xe buýt thường tại thành phố Huế.  
1. Giới thiệu tổng quan về thành phố Huế  
2. Khảo sát hiện trạng mạng lưới, cơ sở hạ tầng, mô hình  
quản lý của hệ thống xe buýt tại thành phố Huế.  
3. Đánh giá chất lượng phục vụ của các tuyến xe buýt tại thành phố  
Huế.  
2.5.2. Kết luận  
Thông qua các nghiên cứu, phân tích tại mục 2.3 và 2.4 nhận  
thấy hệ thống GTCC bằng xe buýt ở thành phố Huế còn tồn tại rất  
nhiều bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau về ý thức chủ quan  
của đơn vkhai thác, cơ sở hạ tầng và mạng lưới tuyến xe buýt khiến  
cho chất lượng phục vụ còn thấp, không hp dẫn được người dân  
mặc đây là phương tiện GTCC duy nht tại thành ph. Chính vì  
vậy, vấn đề cấp thiết phải nghiên cứu phát triển mạng lưới cùng với  
cơ sở hạ tầng và nâng cao ý thức của người dân nhằm cải thiện chất  
lượng phục vụ của hệ thống GTCC.  
10  
CHƢƠNG 3  
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI  
GTCC BẰNG XE BUÝT THƢỜNG CHO KHU VỰC  
THÀNH PHỐ HUẾ  
Để có thể đề xut các giải pháp hợp lý cho việc phát triển  
mạng lưới GTCC bằng xe buýt thường cho hthống GTĐT thành  
phHuế thì phải xut phát tnhu cu của hành khách, dựa trên hiện  
trạng của mạng lưới GTCC và cơ shtầng đồng thi căn cvào  
các văn bản pháp luật (quyết định, quy hoạch hthống GTCC của  
địa phương...) và tham chiếu các tiêu chun, quy trình, hướng dn kỹ  
thuật và một slý thuyết tính toán, ngoài ra nên tham khảo kinh  
nghiệm của các đô thị trên thế giới về các giải pháp phát triển GTCC  
bằng xe buýt  
3.1. Cơ sở đề xuất phƣơng án phát triển mạng lƣới GTCC bằng  
xe buýt thƣờng cho khu vực thành phố Huế  
3.1.1. Cơ sở lý thuyết  
Cơ sở lý thuyết đề xuất các phương án phát triển mạng lưới  
GTCC dựa trên một tập hợp các chỉ số, chỉ tiêu. Các chỉ số, chỉ tiêu  
có thể mang lại một cái nhìn tổng quát về hệ thống GTCC hơn nữa  
sự đánh giá định lượng (số liệu, tỷ lệ phần trăm..) thường mang tính  
thuyết phục hơn so với sự đánh giá định tính (tốt hơn, tệ hơn..)  
3.1.2. Cơ sở pháp lý  
11  
Dựa theo  Qu  hoạch phát triển mạng lƣới vận tải hành  
khách công cộng trên địa bàn t nh Th a Thiên Huế đến năm  
2 2 , định hƣớng đến năm 2 3   
3.1.3. Định hướng phát triển  
3.1.4. Kinh nghiệm thế giới về các giải pháp nâng cao chất lượng  
VTHKCC bằng xe buýt  
3.2. Dự báo nhu cầu dsử dụng GTCC bằng xe buýt thƣờng tại  
thành phố Huế  
Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu phát triển hệ  
thống GTCC bằng xe buýt cũng như quy hoạch phát triển GTCC nói  
chung là việc dự báo nhu cầu sử dụng loại phương tiện này trong  
tương lai. Hiện nay, phổ biến các loại hình dự báo như sau: phương  
pháp hồi quy tuyến tính, phương pháp mô hình hóa (4 bước), khảo  
sát trực tiếp người dân.  
3.3. Đề xuất và lựa chọn các giải pháp phát triển mạng lƣới  
GTCC bằng xe buýt thƣờng cho khu vực thành phố Huế  
3.3.1. Giải pháp về phương tiện  
Kiến nghị loại xe buýt cho thành phố Huế.  
Là loại xe Transico 1-5 B60. Xe có hình thức khá đẹp, khá  
bắt mắt. Trong tương lại, có thể nên lựa chọn các loại xe buýt có  
kiểu dáng đẹp hơn, hiện đại và đặc biệt là nên có nhiều kính để giúp  
hành khách có thể ngắm cảnh từ trên xe.  
12  
So sánh hai phương án vốn  
So sánh  
Ưu điểm  
Nhược điểm  
phương án  
Đầu tư thay Thi gian khai thác lâu Chi phí đầu tư ban  
mi hoàn toàn dài, chất lượng xe rt tt đầu rt ln  
đoàn phương Chất lượng phc vụ được Mua xe số lượng ln  
tin thay mi hoàn toàn, nâng nên cn thi gian dài,  
cao chất lượng rõ rt  
làm ngưng trệ hot  
động ca tuyến xe  
Nâng cp ci Chi phí đầu tư ban đầu Thi gian sdng  
tạo  
đoàn không ln lm  
không kéo dài  
Thi gian thc hin ngn, Chất lượng phc vụ  
chủ động điều chnh kế nâng cao mt phn  
hoch tuyến  
phương tiện  
Đáp ứng được sthoi  
mái ca hành khách  
13  
Tn dng tối đa thời hn  
sdng cu xe buýt  
Kết luận: Lựa chọn phương án nâng cấp, cải tạo đoàn  
phương tiện nhằm tránh gây áp lực về tài chính cho thành phố, cũng  
như dễ dàng chuyển đổi chủng loại xe buýt thân thiện với môi trường  
sau này.  
3.3.2. Gii pháp về cơ sở htng  
Cn có sphi hợp đồng bgia chính quyn thành ph,  
công ty quản lý phương tiện giao thông và các bphn khác liên  
quan ti vic bo trì và qun lý trm chờ xe. Điều này đòi hỏi mt  
quyết tâm cao tphía chính quyn thành phố trong điều hành qun lý  
và bo trì bảo dưỡng. Chúng ta thy rng trm chờ được bo trì tt  
càng được người dân thích thú, sdng thì càng ít trthành mc tiêu  
phá hoi bôi bẩn hơn những trạm được bo trì kém. Một chương  
trình bo trì tt cn phi làm sao gim thiểu được lượng rác xba  
bãi xung quanh, luôn sch svà có yêu cu sa cha ti thiu.  
14  
Phối cảnh nhà chờ xe buýt kiến nghị tại thành phố Huế  
Điểm trung chuyển được xây dựng tại các vị trí có nơi có  
nhiều tuyến xe buýt đi qua để phục vụ cho việc đi lại của hành khách  
có nhu cầu đi theo các hướng tuyến chưa có xe buýt chạy cố định.  
Thiết kế nhà chờ, hình thức sân chờ và các bó vỉa giống các điểm  
dừng đỗ dọc tuyến.  
15  
Kiến nghtrm trung chuyn xe buýt ti thành phHuế  
Vi số lượng xe hin nay trong toàn tnh là 36 chiếc và  
tương lai 2020 là 182 nên nhu cầu duy tu, bảo dưỡng và sa cha khi  
có hng hóc là vấn đề thiết yếu để duy trì hoạt động xe buýt.  
Kiến trúc depot xe buýt đề nghị ở thành phHuế  
16  
3.3.3. Gii pháp vmạng lưới tuyến xe buýt.  
Tên tu ến Chiều  
Chức năng  
Lộ trình  
dài  
chính  
tu ến  
01: Bến xe  
13.5  
Vận  
chuyển Bến xe phía Nam - An  
khách Dương Vương – Hùng  
phía Nam -  
hành  
Bến  
xe  
trong đô thị Vương – Bà Triệu – Lê  
phía Bắc  
Huế.  
Quý Đôn – Đống Đa -  
Nguyễn Huệ - Lê Lợi –  
Đông Ba - Trần Hưng  
Đạo - Lê Duẩn - Lý Thái  
Tổ - Bến xe phía Bắc  
02: Khu A  
(Ký túc xá  
Trường  
9.7  
Phục vụ học Khu A – ĐH Ngoại ngữ -  
sinh, sinh viên, Đường Hồ Đắc Di –  
giảng viên, cán Trường ĐHKT – Khoa  
bộ công nhân Luật - Đường (Tự Đức -  
viên, người lao Thủy Dương) – Cầu vượt  
động các trường QL1A QL1A – Bến xe  
Đại học thuộc phía Nam – Đường An  
Bia) Ký  
túc xá Đội  
Cung  
Đại học Huế.  
Dương Vương – Đường  
Hùng Vương – Đường  
Nguyên Huệ - Đường Lê  
Hồng Phong (KTX Đống  
Đa) – Đường Đống Đa  
(Đại học Khoa học) –  
17  
Đường Nguyên Huệ -  
Bệnh viện Đại học Y  
Dược – Đường Lê Lợi  
(Đại học Huế) – Bệnh  
viện TƯ Huế - KTX Đội  
Cung  
03: Bến xe  
12.1  
Tuyến  
xuyên Bến xe phía Bắc - Lê  
phía Bắc -  
tâm, nối hai cửa Duẩn - Cửa Chánh Tây -  
ngõ phía Bắc và Cầu Thuỷ Quan - Cầu  
phía Nam của Cửa Hữu - Lê Duẩn - Cầu  
Bến  
xe  
phía Nam  
thành phố Huế.  
Dã Viên - Bùi Thị Xuân –  
Ga Huế - Lê Lợi -  
Nguyễn Huệ - Lý Thường  
Kiệt - Cầu Kho Rèn -  
Trần Phú - Đặng Huy Trứ  
- Ngự Bình – QL49 -  
Nguyễn Khoa Chiêm -  
Nguyễn Khánh Toàn - Hồ  
Đắc Di - An Dương  
Vương - Bến xe phía Nam  
04: Bến xe  
Đông Ba -  
Linh Mụ  
11  
Phục vụ khách Bến xe Đông Ba - Cầu  
du lịch tham Phú Xuân - Lê Lợi -  
quan chùa Linh Nguyễn Công Trứ - Bà  
Mụ và người Triệu - Nguyễn Thái Học  
dân đi chợ hoặc - Bến Nghé - Nguyễn Tri  
18  
khách du lịch Phương - Lý Thường Kiệt  
tham quan chợ - Phan Chu Trinh - Ga  
Đông Ba.  
Huế - Bùi Thị Xuân - Cầu  
Dã Viên - Kim Long -  
Linh Mụ  
05: Bến xe  
phía Bắc –  
14.1  
Phục vụ nhu cầu Bến xe phía Bắc – Lê  
đi lại của nhân Duẩn – Cầu Dã Viên -  
dân các phường Bùi Thị Xuân – Huyền  
Hương Sơ, Thủy Trân Công Chúa Lê  
Bến  
xe  
phía Nam  
(Đường  
Biều,  
Thủy Ngô Cát – Đàn Nam Giao  
vành đai  
Tây Nam)  
Xuân, An Cựu.  
– Ngự Bình – An Dương  
Vương – Bến xe phía  
Nam  
06: Bến xe  
phía Bắc –  
12  
Kết nối các Bến xe phía Bắc  
tuyến trung tâm Nguyễn Văn Linh – Tản  
thành phố đi Đà – Đặng Tất – Cầu Bao  
ngoại thành về Vinh – Cầu Bãi Dâu –  
các bến xe trung Nguyễn Gia Thiều – Cầu  
tâm để đi liên Chợ Dinh – ĐT10A –  
tỉnh và phục vụ Phạm Văn Đồng – Cầu  
nhu cầu đi lại Vỹ Dạ - Bà Triệu – Hùng  
Bến  
xe  
phía Nam  
(Đường  
vành đai  
Đông  
Bắc)  
-
ven đô thị.  
Vương  
An Dương  
Vương - Bến xe phía Nam  
Tổng  
72.4  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 26 trang yennguyen 31/03/2022 4460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu phát triển mạng lưới giao thông công cộng bằng xe buýt thường trong khu vực thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_nghien_cuu_phat_trien_mang_luoi_giao_thong.pdf