Tính toán điều tiết hệ thống hồ chứa nhằm đảm bảo an toàn cho hồ chứa và hạ du khi có sự cố vỡ đập trên hệ thống sông Đà
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA
NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HỒ CHỨA VÀ HẠ DU
KHI CÓ SỰ CỐ VỠ ĐẬP TRÊN HỆ THỐNG SÔNG ĐÀ
Lê Văn Nghị
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học sông biển
Tóm tắt: Hệ thống đê và hồ chứa trên hệ thông sông Hồng cho phép chống lũ với tần suất p =
0,2% (lũ 500 năm) với tổng dung tích phòng lũ của hệ thống hồ chứa khi phối hợp cắt lũ là 7 tỷ
m3. Tuy nhiên trong trường hợp lũ lớn hơn lũ 500 năm, cho phép sử dụng một phần dung tích
phòng lũ cho công trình để tham gia cắt giảm lũ nhằm đảm bảo an toàn hồ chứa và hạ du. Bài
báo trình bày kết quả tính toán cắt giảm lũ của hệ thống hồ chứa trên sông Đà trong trường hợp
xảy ra vỡ đập có sử dụng đến dung tích chống lũ cho công trình của các hồ Lai Châu, Sơn La,
Hòa Bình và Bản Chát. Kết quả nghiên cứu cho thấy mực nước tại Hà Nội giảm được đến
1,85m, đảm bảo an toàn cho Hà Nội ở mực nước 13,4m và an toàn cho toàn hệ thống đê ở mực
nước 13,1m đối với trường hợp vỡ đập Lai Châu.
Từ khóa: Mô hình toán, Hồ chứa bậc thang, Sông Đà, Sông Hồng, Vỡ đập.
Summary: The system of dykes and reservoirs on the Red river system (Vietnam) can prevent
floods for 500 years, with a total flood control capacity of the reservoirs system up to 7 billion
m3. In the case of floods larger than the 500-year flood, it is allowed to use part of the flood
control capacity of reservoirs to participate in flood reduction for safe reservoirs and
downstream areas. This paper presents the results of flood reduction calculations of the
reservoir system on the Da river in the event of a dam failure using flood control capacity of Lai
Chau, Son La, Hoa Binh and Ban Chat reservoirs. The results showed that the water level in
Hanoi was reduced to 1.85m under the level 13.4m and maintain dyke safety with water level
under 13.1m for some cases of breaking Lai Chau reservoirs.
Keywords: Numerical model, Terraced reservoirs, Da river, Red river, Dam break.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
nhiều nghiên cứu về điều tiết hồ chứa, trong đó
bao gồm cả điều tiết khi có sự cố [7, 15].
Hiện tượng vỡ đập đã được thống kê từ rất sớm,
cùng với đó là các nghiên cứu về vỡ đập bao Hiện nay, hệ thống hồ chứa trên bậc thang
gồm nghiên cứu trên mô hình toán, mô hình vật sông Đà đã hoàn chỉnh, gồm 7 hồ chứa lớn là
lý, tính toán ngập lụt hạ du [1, 3, 4, 5].
Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình trên dòng chính
sông Đà; Bản Chát, Huội Quảng trên nhánh
Nậm Mu; Nậm Chiến 1 và Nậm Chiến 2 trên
nhánh Nậm Chiến. Các hồ có khả năng điều
tiết lũ với dung tích toàn bộ trên 1 tỷ m3 là 3
hồ trên dòng chính và hồ Bản Chát (Bảng 1).
Nghiên cứu về vỡ đập liên hồ cho 7 hồ chứa
này đã được tính toán với các kịch bản gây rủi
ro vỡ đập trên bậc thang thủy điện của lưu vực
sông Đà [11]. Tính toán ngập lụt hạ du và tác
động đến dòng chảy trên hệ thống sông khi có
Ở Việt Nam, lũ do vỡ đập đã được nghiên cứu
từ 30 năm về trước, tập trung cho các hồ chứa
trên lưu vực sông Đà với kịch bản vỡ đập của 2
hồ Sơn La và Hòa Bình, bao gồm quá trình
truyền sóng gián đoạn [2], ngập lụt hạ du [8, 9].
Trên đồng bằng sông Hồng - sông Thái Bình có
Ngày nhận bài: 15/4/2019
Ngày thông qua phản biện: 20/5/2019
Ngày duyệt đăng: 10/6/2019
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
sự cố vỡ đập trong trường hợp không vỡ đập chứa đảm bảo: (i) An toàn cho bậc thang phía
Hòa Bình được trình bày trong [10]. Đánh giá dưới khi vỡ đập phía trên; (ii) Giảm thiểu tác
khả năng điều tiết của các hồ chứa lớn khi xem động đến dòng chảy trên hệ thống sông Hồng
xét khả năng cắt giảm lũ trên đường quan hệ với mức đảm bảo an toàn cho Hà Nội và hệ
cao trình và thể tích hồ chứa trong các kịch thống đê theo Quy hoạch phòng chống lũ hệ
bản vỡ đập, chưa xem xét vận hành điều tiết thống sông Hồng, sông Thái Bình được Thủ
cắt giảm lũ cho hệ thống đê bao gồm cả dòng tướng chính phủ phê duyệt [16] có sử dụng đến
chảy hạ du [6]. Các nghiên cứu trên chưa xem dung tích phòng lũ cho công trình khi xảy ra lũ
xét tính toán một cách hệ thống điều tiết hồ lớn hơn mô hình lũ 500 năm [15], cụ thể mực
chứa trong trình huống vỡ đập để đảm bảo an nước (MN) tại Hà Nội dưới 13,4m để đảm bảo
toàn cho hồ bậc thang phía dưới và đê ở hạ du. an toàn cho Hà Nội và dưới 13,1m để đảm bảo
an toàn cho toàn hệ thống đê sông Hồng.
Bài báo trình bày kết quả tính toán điều tiết hồ
Bảng 1: Thông số các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Đà
Lai
Châu
Sơn
La
Hòa
Bình
Bản
Chát
Thông số, đơn vị
1. Cấp công trình, Cấp
ĐB
303
295
ĐB
228,1
215
ĐB
123
I
2. Cao trình đỉnh, m
482
475
3. Mực nước dâng bình thường (MNDBT), m
4. Mực nước gia cường - lũ PMF (MNPMF), m
5. Mực nước gia cường - lũ kiểm tra, m
6. Mực nước gia cường - lũ thiết kế (MNLTK), m
7. Mực nước chết (MNC), m
117
302,95 228,07
122,07
479,68
477,31
431
297,9
270
295
1215
799,7
415,4
0
217,83
175
120,24
80
8. Mực nước trước lũ (MNTL), m
194,08
9260
5970
2756,4
4000
634
101
9. Dung tích toàn bộ ứng Z đỉnh đập, 106m3
10. Dung tích hữu ích Vhi, 106 m3
11. Dung tích chết Vc, 106 m3
12. Dung tích phòng lũ, 106 m3
13. Dung tích gia cường với PTK_0,01%, 106m3
14. Dung tích gia cường với PKT PMF, 106m3
9450
5650
3800
5600
1042
1042
2137,7
1702,4
435,3
0
0
3220
Bình, trong đó có 14 kịch bản thể hiện ở Bảng
2 & 3 là các trường hợp vỡ hồ trên nhưng
không vỡ đập Hòa Bình. Bảng 2 thể hiện MN
hồ lớn nhất (MNLN) và MN tại Hà Nội và
Sơn Tây. Bảng 3 là lưu lượng (Q) lớn nhất xả
qua hồ và tại Hà Nội, Sơn Tây, với trường
hợp không mở cống Vân Cốc và đập Đáy.
2. CÁC TRƯỜNG HỢP VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH TOÁN
2.1. Các trường hợp tính toán
Nghiên cứu 8 nhóm kịch bản (KB) vỡ đập với
42 kịch bản, bao gồm cả KB vỡ đập Hòa
Bình, đã được tính toán [11, 12] cho thấy, có
20 kịch bản không gây vỡ đập Sơn La và Hòa
Bảng 2: MNLN tại các hồ và hạ du khi vỡ đập các KB không vỡ đập Hòa Bình
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
c nước
Mô t
ả
k
ị
ch b
ả
n
M
ự
c nước t
ạ
i các h
ồ
M
ự
Kịch
bản
MN
Lai
ơ
S n
Hòa
B
ả
n
ơ
S n
Hà
Nhóm KB v
ỡ đập
các h
ồ
Châu
La
Bình
Chát
Tây
Nội
Nhóm KB1:
MNTL
KB1.0
299,23 200,27 107,60 475,34 15,73 12,31
V
ỡ
các h
u Lai Châu, v
ổng
ồ thượng
MNDBT KB1.1
299,23 216,54
117,44 475,34 16,20 12,78
119,68 475,34 16,51 13,08
110,14 475,34 15,88 12,49
l
ư
ới
t
MNLTK KB1.2
301,05 217,97
V = 2,5 t
ỷ
m3
MNTL
KB2.0 305,04 204,86
Nhóm KB2:
Lai Châu
MNDBT KB2.1
MNLTK KB2.2
305,04 221,53
121,10
475,34 18,01 14,57
Vỡ hồ
305,01 222,10 122,53 475,34 18,37 14,96
MNTL
MNDBT KB3.1
MNLTK KB3.2 298,02 223,79 123,15 483,50 18,57 15,17
KB3.0 295,57 209,65 113,24 483,50 16,38 13,00
Nhóm KB3:
n Chát
295,57 223,00 121,68 483,50 18,02 14,62
Vỡ hồ Bả
Nhóm KB4:
Hu
Nhóm KB5:
m Chi
Nhóm KB7:
ng th
trên nhánh N
m chi n và Lai
Châu
Bảng 3: Q xả lớn nhất tại các hồ và hạ du khi vỡ đập các KB không vỡ đập Hòa Bình (m3/s)
MNLTK KB4.2 298,07 217,88
119,55 475,34 16,64 13,21
V
ỡ
hồ
ộ
i Quảng
MNLTK KB5.2 298,07 217,65
119,63 475,34 16,51 13,10
V
ỡ
hồ
Nậ
ến
MNTL
KB7.0 305,05 215,60
116,01
483,50 16,73 13,37
V
ỡ
đồ
ời các h
ồ
ậ
m Mu,
MNDBT KB7.1
305,05 228,06 123,87 483,50 18,79 15,49
Nậ
ế
Kịch
bản
Lai
Châu
Sơn
La
Hòa
Bình
Bản
Chát
Sơn
Tây
Hà
Nội
KB1.0
29600
29600
30533
78679
78683
79607
16610
16610
19532
17333
19682
23333
31252
21728
35484
35871
26018
36485
37023
23771
20261
23408
26100
21921
34113
36296
24202
34496
37641
25384
2176
2176
2176
2176
2176
2176
68048
67149
67015
2177
29189
31717
33467
29801
41858
44268
32223
41637
45287
34099
18372
19925
20988
18807
26395
28021
20376
26339
29163
21369
KB1.1
KB1.2
KB2.0
KB2.1
KB2.2
KB3.0
KB3.1
KB3.2
KB4.2
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
Kịch
bản
KB5.2
KB7.0
Lai
Sơn
La
22760
31008
Hòa
Bình
25813
26454
Bản
Chát
2177
66832
Sơn
Tây
33173
33940
Hà
Nội
20884
21496
Châu
17333
78496
- Với nhóm KB1 khi vỡ các hồ thuộc lãnh
thổ Trung Quốc, thượng lưu hồ Lai Châu;
nhóm KB4 và KB5, KB2.0 và KB3.0 thì
MNLN tại các hồ không vượt quá MNLKT
và tại Hà Nội MN chỉ đạt 13,08m nhỏ hơn
13,10m, MN an toàn cho hệ thống đê [15],
Riêng KB4.2 thì MN là 13,21m, trường hợp
này vận hành hồ Sơn La hoặc Hòa Bình là
đảm bảo đưa được MN Hà Nội về dưới
13,10m.
+ Với KB7.0 khi vỡ đồng thời các hồ ở
MNTL, MN ở Hà Nội là 13,37m, nhỏ hơn
mức đảm bảo an toàn cho Hà Nội, nhưng
không đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống đê,
nhưng MN hồ Sơn La mới ở 215,60m nên cần
điều tiết để đảm bảo an toàn cả hệ thống đê.
2.2. Phương pháp, điều kiện tính toán
Để tính toán điều tiết các hồ chứa, sử dụng mô
hình toán vỡ đập cho hệ thống sông được xây
dựng trong [10, 11, 12] bằng phần mềm MIKE
FLOOD, sử dụng module Dambreak tính vỡ
đập, module Control structures tính toán điều
tiết, thay đổi điều kiện ràng buộc về lưu lượng
xả với các MN hồ để đẩy đưa mực nước hồ
cần điều tiết đến điểm đã định [14].
Với KB2 khi có vỡ đập hồ Lai Châu, KB3 vỡ
hồ Bản Chát và Nhóm KB7 vỡ đồng thời
nhiều hồ từ MNDBT trở lên sẽ gây nguy hiểm
cho đập Hòa Bình khi MNLN vượt cao trình
đỉnh đập. Tuy nhiên, với cột nước tràn đỉnh
nhỏ, chưa gây vỡ theo điều kiện giả thiết. MN
tại Hà Nội lên đến 15,49m, nhưng các hồ lớn
phía trên chưa đạt đến MN cao nhất cho phép.
Trong trường hợp này, cần điều tiết để giảm
nguy cơ rủi ro cho hồ Hòa Bình và giảm MN ở
hạ du, cụ thể:
Về điều kiện tính toán, lũ trên sông Đà là mô
hình lũ có chu kỳ lặp lại 500 năm, ở hạ du là lũ
thực tế 1996. Trên nhánh sông Thao là dòng
chảy tự nhiên, trên nhánh sông Lô - Gâm, hồ
Thác Bà và Tuyên Quang được duy trì ở
MNLTK. Các kết quả trình bày ở đây là
trường hợp không phân lũ vào sông Đáy qua
cống Vân Cốc và tràn Hát Môn.
+ Với KB2.2 và KB3.2, khi vỡ hồ Lai Châu
hoặc Bản Chát các hồ khác ở MNLTK, hồ Hòa
Bình có MN lần lượt là 122,53m (vượt
MNLKT) 123,15m (vượt đỉnh đập) trong khi
MN hồ Sơn La là 222,10m và 223,79m thấp
hơn MNPMF 4,0m, do đó có thể tích nước hồ
Sơn La, hồ Bản Chát hoặc Lai Châu để giảm
lũ cho cho hồ Hòa Bình và hạ du.
Điều kiện khống chế MN: tại các hồ không có
sự cố nhỏ hơn MNLTK cao nhất; tại Hà Nội
13,4m để đảm bảo an toàn cho Hà Nội, và
dưới 13,1m để đảm bao an toàn cho hệ thống
đê [16]. Cao trình đỉnh đê tại Hà Nội là
14,30m và tại Sơn Tây là 18,10m. Giả định
nguyên nhân vỡ đập là do tràn đỉnh.
+ Với KB2.1 và KB3.1, khi vỡ hồ Lai Châu
hoặc Bản Chát các hồ khác ở MNDBT, hồ Hòa
Bình có MN 121,68m (lớn hơn MNLTK
120,24m), với lưu lượng xả đến 34.500m3/s,
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Qua tính toán điều tiết các hồ chứa không bị
MN tại Hà Nội là 14,62m và MN hồ Sơn La là sự cố tham gia cắt lũ có sử dụng đến dung tích
223m. Trong trường hợp này, nước đã tràn qua phòng lũ cho công trình nhận được kết quả
đê Hà Nội, hệ thống đê đồng bằng Bắc Bộ bị uy như Bảng 4 và các Hình 1 đến Hình 4.
hiếp, do đó vận hành hồ để giảm lũ cho hạ du.
Bảng 4: Kết quả tính toán điều tiết nhằm an
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
toàn cho hồ Hòa Bình và giảm lũ hạ du
V
ậ
n hành
ổ
Thay đ i
đi
ều ti
ết
gi
ảm (+)/Tăng(-)
K
ị
ả
ch b n
V
ận hành
Thay đổi
/V trí
ị
H
Q
(m3/s)
H
Q
đi
ề
u ti
ế
Q
t
gi
ả
H
m (+)/T
ă
ng(-)
K
ị
ch b
ả
n
(m)
Lai Châu 305,05 78496
n La
Hòa Bình 116,32 25039 -0,32
(m)
(m3/s)
0
/V trí
ị
H
Q
(m)
(m3/s)
(m)
0
(m3/s)
0
S
ơ
217,04 26946 -1,44
4062
1416
35
KB2.1
Lai Châu 305,04 78683
n La
Hòa Bình 117,98 25726
n Chát 475,34 2176
0
B
ả
n Chát 483,50 66796
n Tây 16,37 32156
Hà N
Kết quả tính toán điều tiết cho thấy:
0
Sơ
223,80 22213 -2,27
13270
8388
0
S
ơ
0,35
1784
1156
3,13
0,00
1,18
1,13
ộ
i
13,00 20340 0,36
Bả
Sơ
n Tây
Hà N
KB2.2
Lai Châu 305,01 79608
n La
Hòa Bình 121,30 25526
n Chát 475,46 2150
16,82 34723
7135
4504
ộ
i
13,44 21891
- Với KB2.1 vỡ đập Lai Châu các hồ đang ở
MNDBT, khi tăng MN hồ Sơn La thêm 2,27m
lên cao trình 223,8m thấp hơn MNPMF
(228,07) là 4,2 m, đã đưa MN hồ Hòa Bình từ
121,1m về dưới MNDBT là 117,98m và MN
Hà Nội từ 14,57m (vượt cao trình đỉnh đê) về
13,44m xấp xỉ MN đảm bảo an toàn cho Hà
Nội. Nếu đưa MN Hòa Bình lên 120m, thì MN
Hà Nội xuống 12,88m.
0
0
Sơ
225,34 21875 -3,24
13995
10771
26
1,23
-0,12
1,66
1,65
Bả
Sơ
n Tây
16,71 34241
13,31 21552
10027
6469
Hà N
ội
- Với KB2.2 vỡ đập Lai Châu các hồ đang ở
MNLTK, khi tăng MN hồ Sơn La thêm 3,24m
lên cao trình 225,34m thấp hơn MNPMF
(228,07) là 2,73 m, đã đưa MN hồ Hòa Bình từ
122,53m (thấp hơn đỉnh đập 0,50m) về MN
121,30m giảm 1,26m và MN Hà Nội giảm
1,65m từ 14,49m (vượt cao trình đỉnh đê) về
13,31m xấp xỉ MN đảm bảo an toàn cho Hà
Nội. Nếu cùng giữ MN hồ Sơn La và Hòa
Bình lần lượt ở 225,35m và 121,01m, tích
nước hồ Bản Chát lên cao trình 476,90m thì
MN Hà Nội giảm xuống 13,13m.
KB3.1
Lai Châu 295,74 16687 -0,17
n La 225,22 29739 -2,22
Hòa Bình 121,64 27176
n Chát 483,50 68375
-77
Sơ
6746
7320
-1226
7016
4537
0,03
0
Bả
Sơ
n Tây
Hà N
KB3.2
Lai Châu 298,02 19532
n La
Hòa Bình 122,01 31269
n Chát 483,50 67015
n Tây
Hà N
KB7.0
16,80 34621
1,23
1,20
ộ
i
13,42 21802
0
0
- Với KB3.1 vỡ đập Bản Chát khi các hồ đang ở
MNDBT, tăng MN hồ Sơn La thêm 2,22m lên
cao trình 225,22m thấp hơn MNPMF 2,85m, giữ
nguyên MN hồ Hòa Bình ở 121,64m sẽ giảm
MN tại Hà Nội 1,2m từ MN tràn đê về MN
13,42m, đảm bảo an toàn cho Hà Nội.
Sơ
227,67 29396 -3,87
7628
6372
0
1,14
Bả
0,00
Sơ
17,74 39406 0,83
14,40 25073 0,77
5881
4090
ộ
i
- Với KB3.2 vỡ đập Bản Chát khi các hồ đang
ở MNLTK, tăng MN hồ Sơn La thêm 3,87m
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
lên cao trình 227,67m thấp hơn MNLTK ứng
với lũ PMF, đã đưa MN hồ Hòa Bình từ
123,15m (tràn đỉnh 0,15m) về gần bằng
MNLTK là 122,01m, giảm 1,14m và MN Hà
Nội giảm 0,77m từ 15,17m (vượt cao trình
đỉnh đê 0,87) về 14,40m xấp xỉ đỉnh đê.
giảm lũ hạ du (VHGL) và vận hành bình
thường (VHBT) KB 3.2
- Với KB7.0 vỡ đồng thời đập Bản Chát, Lai
Châu và Nậm Chiến khi các hồ đang ở MNTL,
tăng MN hồ Sơn La thêm 1,44m lên cao trình
217,04m thấp hơn MNLTK và hồ Hòa Bình
lên MN 116,32 (tăng 0,32m), MN Hà Nội
giảm 0,36m từ 13,37m về 13,01m.
Hình 3: Mực nước (H) và lưu lượng (Q)
tại Hà Nội khi điều tiết đảm bảo an toàn hồ -
giảm lũ hạ du (VHGL) và vận hành bình
thường (VHBT) KB3.2
- Với các KB tính toán điều tiết MN Sơn Tây
lớn nhất là 17,74m dưới đỉnh đê 0,36m ở KB3.2,
còn với các KB khác chỉ lên đến cao trình
16,80m dưới đỉnh đê 1,3m. Khi điều tiết, MN tại
Hà Nội và Sơn Tây giảm từ 0,65 ÷ 2,8m và Q tại
Hà Nội giảm lớn nhất 4.500m3/s, tại Sơn Tây
giảm từ 6.000 ÷ 10.000m3/s.
Hình 1: Mực nước (H) và lưu lượng (Q) tại
Sơn La khi điều tiết đảm bảo an toàn hồ - giảm
lũ hạ du (VHGL) và vận hành bình thường
(VHBT) KB 3.2
Hình 4: Mực nước hồ Hòa Bình và Sơn La khi
điều tiết đảm bảo an toàn hồ - giảm lũ hạ du
(VHGL) và vận hành bình thường (VHBT)
Hình 2: Mực nước (H) và lưu lượng (Q) tại
Hòa Bình khi điều tiết đảm bảo an toàn hồ -
Hình 5: Mực nước tại Hà Nội khi điều tiết
đảm bảo an toàn cho Hà Nội (VHGL) - vận
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
mực nước trên báo động III 1,50m;
hành bình thường (VHBT) và vận hành an
toàn cho hệ thống đê (VHGL cho HT đê)
- Với KB vỡ đập Bản Chát thì việc điều tiết hệ
thống hồ chứa chỉ đưa được MN tại Hà Nội
(trạm Long Biên) về cao trình 14,4m nhằm
đảm bảo an toàn cho Hà Nội, đồng thời cũng
đảm bảo an toàn cho hồ Hòa Bình;
4. KẾT LUẬN
Qua tính toán vận hành điều tiết hồ, khi xảy ra
sự cố vỡ đập trên hệ thống bậc thang sông Đà,
với các kịch bản không gây vỡ đập Sơn La và
Hòa Bình đã xác định được khi sử dụng một
phần dung tích chống lũ cho công trình của hồ
Sơn La và các hồ không bị vỡ để vận hành
điều tiết theo hướng đưa MN các hồ tăng lên
nhưng nhỏ hơn MNLN đã tăng khả năng an
toàn cho đập Hòa Bình và giảm lũ cho hạ du.
- Với nhóm KB vỡ đồng thời các hồ phía trên
Sơn La và Hòa Bình thì chỉ khi MN thấp hơn
MNTL của 2 hồ này mới điều tiết để giảm lũ Hà
Nội về dưới mức 13,10m để đảm bảo an toàn
cho toàn hệ thống đê. Nếu MN từ MNDBT trở
lên thì việc điều tiết của hồ Sơn La tối đa không
đảm bảo an toàn cho hồ Hòa Bình;
- Với các KB vỡ đập Lai Châu việc điều tiết
cắt giảm lũ của hồ Sơn La, Bản Chát nếu thực
hiện sẽ đảm bảo an toàn cho hồ Hòa Bình và
toàn hệ thống đê sông Hồng, mực nước Hà
Nội được điều tiết về cao độ 13,10m hoặc về
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Khi điều tiết, MN tại Hà Nội và Sơn Tây
giảm 0,65 ÷ 2,8m; Lưu lượng tại Hà Nội giảm
lớn nhất 4.500m3/s, tại Sơn Tây giảm 6.000 ÷
10.000m3/s.
[1] Chen H.Y. Xu W.L., Deng1 J. 3., Xue Y.4, and Li J. (2013), Experimental investigation of
pressure load exerted on the downstream dam by dam-break flow, Journal of Hydraulic
Engineering. posted ahead of print February 6.
[2] Lê Trần Chương, Lê Văn Thuận, Vũ Anh Khoa (2001), “Dam Breach Flood Wave
Simulation in Reservoir Cascade of Lai Chau - Son La - Hoa Binh”. Proceedings.
International Symposium on Achivements of IHP-V in Hydrological Research, Hanoi.
[3] Stefania EVANGELISTA, Mustafa S. ALTINAKAR, Cristiana DI CRISTO, and Angelo
LEOPARDI (2013), Simulation of dam-break waves on movable beds using a multi-stage
centered scheme, International Journal of Sediment Research 28, p.269-284.
[4] Jan Vigyan Bhawan (1997), Dambreak study of Barna dam, National Institute of
Hydrology, India.
[5] Y. ZECH (2007), Dam-break flow experiments and real-case data. A database from the
European IMPACT research, Journal of Hydraulic Research Vol. 45 Extra Issue, pp. 5–7 ©
2007 International Association of Hydraulic Engineering and Research.
[6] Nguyễn Đực Diện (2018), Đánh giá khả năng điều tiết của các hồ chứa lớn trên hệ thống
bậc thang sông Đà khi xảy ra sự cố vỡ đập đối với các bậc thang phía trên, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Thủy lợi, số 48, Hà Nội.
[7] Hà Văn Khối (2012), Đánh giá khả năng điều tiết, những thuận lợi, khó khăn trong việc
vận hành hệ thống hồ chứa cắt lũ và phương án ứng phó khi xảy ra tình huống khẩn cấp ở
hạ du, báo cáo hội thảo đóng góp ý kiến cho công tác phòng chống lũ lớn trên hệ thống
sông Hồng, sông Thái Bình, Hà Nội.
[8] Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Đức Diện (2003), Nghiên cứu lũ và lũ do vỡ đập trong hệ
thống sông Hồng - sông Thái Bình, Hợp phần thuộc dự án DANIDA, Hà Nội, Việt Nam.
[9] Trần Đình Hợi, Trần Quốc Thưởng, Lê Văn Nghị (2004), Nghiên cứu bài toán mô hình
thủy lực vỡ đập công trình thủy điện Sơn La phục vụ thiết kế và vận hành an toàn công
trình, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
[10] Lê Văn Nghị (2019), Dòng chảy và ngập lụt trên đồng bằng sông Hồng trong tình huống
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ
vỡ đập trên bậc thang sông Đà. Trường hợp không gây vỡ đập Hòa Bình, tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số tháng 6/2019.
[11] Lê Văn Nghị (2019), Đánh giá rủi ro cho hệ thống hồ chứa bậc thang trên sông Đà khi có
sự cố vỡ đập, Tạp chí Khí tượng và thủy văn, số tháng 4/2019, Hà Nội.
[12] Lê Văn Nghị và nnk (2015) “Nghiên cứu đánh giá rủi ro đối với thượng hạ du khi xảy ra sự
cố các đập trên hệ thống bậc thang thủy điện sông Đà”, Báo cáo kết quả đề tài
KC08.22/11-15, Hà Nội.
[13] Trần Thục (2003), Tính toán thuỷ lực trong trường hợp giả sử vỡ đập Hoà Bình và Sơn La,
Tạp chí Khí tượng thuỷ văn 2(506)/2003, trang 29-35, Hà Nội.
[14] DHI (2009), Reference Manual, MIKE Zero. Reference Manual;
[15] Chính phủ, 20011,, Nghị định 04/2011/NĐ-CP, ngày 14 tháng 01 năm 2011 về việc thực
hiện bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng.
[16] Thủ tướng Chính phủ, 2016, Quyết định số 257/QĐ-TTg “Phê duyệt Quy hoạch phòng
chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình” , ngày 18/02/2016.
[17] Thủ tướng Chính phủ, 2015, “Quy trình vận hành trên hệ thống sông Hồng” Ban hành theo
Quyết định 1622/QĐ-TTg ngày 17/9/2015.
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
Bạn đang xem tài liệu "Tính toán điều tiết hệ thống hồ chứa nhằm đảm bảo an toàn cho hồ chứa và hạ du khi có sự cố vỡ đập trên hệ thống sông Đà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tinh_toan_dieu_tiet_he_thong_ho_chua_nham_dam_bao_an_toan_ch.pdf