Tính toán điều tiết hệ thống hồ chứa nhằm đảm bảo an toàn cho hồ chứa và hạ du khi có sự cố vỡ đập trên hệ thống sông Đà

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA  
NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HỒ CHỨA VÀ HẠ DU  
KHI CÓ SỰ CỐ VỠ ĐẬP TRÊN HỆ THỐNG SÔNG ĐÀ  
Lê Văn Nghị  
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học sông biển  
Tóm tắt: Hệ thống đê và hồ chứa trên hệ thông sông Hồng cho phép chống lũ với tần suất p =  
0,2% (lũ 500 năm) với tổng dung tích phòng lũ của hệ thống hồ chứa khi phối hợp cắt lũ là 7 tỷ  
m3. Tuy nhiên trong trường hợp lũ lớn hơn lũ 500 năm, cho phép sử dụng một phần dung tích  
phòng lũ cho công trình để tham gia cắt giảm lũ nhằm đảm bảo an toàn hồ chứa và hạ du. Bài  
báo trình bày kết quả tính toán cắt giảm lũ của hệ thống hồ chứa trên sông Đà trong trường hợp  
xảy ra vỡ đập có sử dụng đến dung tích chống lũ cho công trình của các hồ Lai Châu, Sơn La,  
Hòa Bình và Bản Chát. Kết quả nghiên cứu cho thấy mực nước tại Hà Nội giảm được đến  
1,85m, đảm bảo an toàn cho Hà Nội ở mực nước 13,4m và an toàn cho toàn hệ thống đê ở mực  
nước 13,1m đối với trường hợp vỡ đập Lai Châu.  
Từ khóa: Mô hình toán, Hồ chứa bậc thang, Sông Đà, Sông Hồng, Vỡ đập.  
Summary: The system of dykes and reservoirs on the Red river system (Vietnam) can prevent  
floods for 500 years, with a total flood control capacity of the reservoirs system up to 7 billion  
m3. In the case of floods larger than the 500-year flood, it is allowed to use part of the flood  
control capacity of reservoirs to participate in flood reduction for safe reservoirs and  
downstream areas. This paper presents the results of flood reduction calculations of the  
reservoir system on the Da river in the event of a dam failure using flood control capacity of Lai  
Chau, Son La, Hoa Binh and Ban Chat reservoirs. The results showed that the water level in  
Hanoi was reduced to 1.85m under the level 13.4m and maintain dyke safety with water level  
under 13.1m for some cases of breaking Lai Chau reservoirs.  
Keywords: Numerical model, Terraced reservoirs, Da river, Red river, Dam break.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*  
nhiều nghiên cứu về điều tiết hồ chứa, trong đó  
bao gồm cả điều tiết khi có sự cố [7, 15].  
Hiện tượng vỡ đập đã được thống kê từ rất sớm,  
cùng với đó là các nghiên cứu về vỡ đập bao Hiện nay, hệ thống hồ chứa trên bậc thang  
gồm nghiên cứu trên mô hình toán, mô hình vật sông Đà đã hoàn chỉnh, gồm 7 hồ chứa lớn là  
lý, tính toán ngập lụt hạ du [1, 3, 4, 5].  
Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình trên dòng chính  
sông Đà; Bản Chát, Huội Quảng trên nhánh  
Nậm Mu; Nậm Chiến 1 và Nậm Chiến 2 trên  
nhánh Nậm Chiến. Các hồ có khả năng điều  
tiết lũ với dung tích toàn bộ trên 1 tỷ m3 là 3  
hồ trên dòng chính và hồ Bản Chát (Bảng 1).  
Nghiên cứu về vỡ đập liên hồ cho 7 hồ chứa  
này đã được tính toán với các kịch bản gây rủi  
ro vỡ đập trên bậc thang thủy điện của lưu vực  
sông Đà [11]. Tính toán ngập lụt hạ du và tác  
động đến dòng chảy trên hệ thống sông khi có  
Ở Việt Nam, lũ do vỡ đập đã được nghiên cứu  
từ 30 năm về trước, tập trung cho các hồ chứa  
trên lưu vực sông Đà với kịch bản vỡ đập của 2  
hồ Sơn La và Hòa Bình, bao gồm quá trình  
truyền sóng gián đoạn [2], ngập lụt hạ du [8, 9].  
Trên đồng bằng sông Hồng - sông Thái Bình có  
Ngày nhận bài: 15/4/2019  
Ngày thông qua phản biện: 20/5/2019  
Ngày duyệt đăng: 10/6/2019  
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
sự cố vỡ đập trong trường hợp không vỡ đập chứa đảm bảo: (i) An toàn cho bậc thang phía  
Hòa Bình được trình bày trong [10]. Đánh giá dưới khi vỡ đập phía trên; (ii) Giảm thiểu tác  
khả năng điều tiết của các hồ chứa lớn khi xem động đến dòng chảy trên hệ thống sông Hồng  
xét khả năng cắt giảm lũ trên đường quan hệ với mức đảm bảo an toàn cho Hà Nội và hệ  
cao trình và thể tích hồ chứa trong các kịch thống đê theo Quy hoạch phòng chống lũ hệ  
bản vỡ đập, chưa xem xét vận hành điều tiết thống sông Hồng, sông Thái Bình được Thủ  
cắt giảm lũ cho hệ thống đê bao gồm cả dòng tướng chính phủ phê duyệt [16] có sử dụng đến  
chảy hạ du [6]. Các nghiên cứu trên chưa xem dung tích phòng lũ cho công trình khi xảy ra lũ  
xét tính toán một cách hệ thống điều tiết hồ lớn hơn mô hình lũ 500 năm [15], cụ thể mực  
chứa trong trình huống vỡ đập để đảm bảo an nước (MN) tại Hà Nội dưới 13,4m để đảm bảo  
toàn cho hồ bậc thang phía dưới và đê ở hạ du. an toàn cho Hà Nội và dưới 13,1m để đảm bảo  
an toàn cho toàn hệ thống đê sông Hồng.  
Bài báo trình bày kết quả tính toán điều tiết hồ  
Bảng 1: Thông số các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Đà  
Lai  
Châu  
Sơn  
La  
Hòa  
Bình  
Bản  
Chát  
Thông số, đơn vị  
1. Cấp công trình, Cấp  
ĐB  
303  
295  
ĐB  
228,1  
215  
ĐB  
123  
I
2. Cao trình đỉnh, m  
482  
475  
3. Mực nước dâng bình thường (MNDBT), m  
4. Mực nước gia cường - lũ PMF (MNPMF), m  
5. Mực nước gia cường - lũ kiểm tra, m  
6. Mực nước gia cường - lũ thiết kế (MNLTK), m  
7. Mực nước chết (MNC), m  
117  
302,95 228,07  
122,07  
479,68  
477,31  
431  
297,9  
270  
295  
1215  
799,7  
415,4  
0
217,83  
175  
120,24  
80  
8. Mực nước trước lũ (MNTL), m  
194,08  
9260  
5970  
2756,4  
4000  
634  
101  
9. Dung tích toàn bộ ứng Z đỉnh đập, 106m3  
10. Dung tích hữu ích Vhi, 106 m3  
11. Dung tích chết Vc, 106 m3  
12. Dung tích phòng lũ, 106 m3  
13. Dung tích gia cường với PTK_0,01%, 106m3  
14. Dung tích gia cường với PKT PMF, 106m3  
9450  
5650  
3800  
5600  
1042  
1042  
2137,7  
1702,4  
435,3  
0
0
3220  
Bình, trong đó có 14 kịch bản thể hiện ở Bảng  
2 & 3 là các trường hợp vỡ hồ trên nhưng  
không vỡ đập Hòa Bình. Bảng 2 thể hiện MN  
hồ lớn nhất (MNLN) và MN tại Hà Nội và  
Sơn Tây. Bảng 3 là lưu lượng (Q) lớn nhất xả  
qua hồ và tại Hà Nội, Sơn Tây, với trường  
hợp không mở cống Vân Cốc và đập Đáy.  
2. CÁC TRƯỜNG HỢP VÀ PHƯƠNG  
PHÁP TÍNH TOÁN  
2.1. Các trường hợp tính toán  
Nghiên cứu 8 nhóm kịch bản (KB) vỡ đập với  
42 kịch bản, bao gồm cả KB vỡ đập Hòa  
Bình, đã được tính toán [11, 12] cho thấy, có  
20 kịch bản không gây vỡ đập Sơn La và Hòa  
Bảng 2: MNLN tại các hồ và hạ du khi vỡ đập các KB không vỡ đập Hòa Bình  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
c nước  
Mô t  
k
ch b  
n
M
c nước t  
i các h  
M
Kch  
bn  
MN  
Lai  
ơ
S n  
Hòa  
B
n
ơ
S n  
Hà  
Nhóm KB v  
đp  
các h  
Châu  
La  
Bình  
Chát  
Tây  
Ni  
Nhóm KB1:  
MNTL  
KB1.0  
299,23 200,27 107,60 475,34 15,73 12,31  
V
các h  
u Lai Châu, v  
ng  
thượng  
MNDBT KB1.1  
299,23 216,54  
117,44 475,34 16,20 12,78  
119,68 475,34 16,51 13,08  
110,14 475,34 15,88 12,49  
l
ư
i  
t
MNLTK KB1.2  
301,05 217,97  
V = 2,5 t  
m3  
MNTL  
KB2.0 305,04 204,86  
Nhóm KB2:  
Lai Châu  
MNDBT KB2.1  
MNLTK KB2.2  
305,04 221,53  
121,10  
475,34 18,01 14,57  
Vhồ  
305,01 222,10 122,53 475,34 18,37 14,96  
MNTL  
MNDBT KB3.1  
MNLTK KB3.2 298,02 223,79 123,15 483,50 18,57 15,17  
KB3.0 295,57 209,65 113,24 483,50 16,38 13,00  
Nhóm KB3:  
n Chát  
295,57 223,00 121,68 483,50 18,02 14,62  
VhBả  
Nhóm KB4:  
Hu  
Nhóm KB5:  
m Chi  
Nhóm KB7:  
ng th  
trên nhánh N  
m chi n và Lai  
Châu  
Bảng 3: Q xả lớn nhất tại các hồ và hạ du khi vỡ đập các KB không vỡ đập Hòa Bình (m3/s)  
MNLTK KB4.2 298,07 217,88  
119,55 475,34 16,64 13,21  
V
hồ  
i Qung  
MNLTK KB5.2 298,07 217,65  
119,63 475,34 16,51 13,10  
V
hồ  
Nậ  
ến  
MNTL  
KB7.0 305,05 215,60  
116,01  
483,50 16,73 13,37  
V
đồ  
i các h  
m Mu,  
MNDBT KB7.1  
305,05 228,06 123,87 483,50 18,79 15,49  
Nậ  
ế
Kịch  
bản  
Lai  
Châu  
Sơn  
La  
Hòa  
Bình  
Bản  
Chát  
Sơn  
Tây  
Hà  
Nội  
KB1.0  
29600  
29600  
30533  
78679  
78683  
79607  
16610  
16610  
19532  
17333  
19682  
23333  
31252  
21728  
35484  
35871  
26018  
36485  
37023  
23771  
20261  
23408  
26100  
21921  
34113  
36296  
24202  
34496  
37641  
25384  
2176  
2176  
2176  
2176  
2176  
2176  
68048  
67149  
67015  
2177  
29189  
31717  
33467  
29801  
41858  
44268  
32223  
41637  
45287  
34099  
18372  
19925  
20988  
18807  
26395  
28021  
20376  
26339  
29163  
21369  
KB1.1  
KB1.2  
KB2.0  
KB2.1  
KB2.2  
KB3.0  
KB3.1  
KB3.2  
KB4.2  
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Kịch  
bản  
KB5.2  
KB7.0  
Lai  
Sơn  
La  
22760  
31008  
Hòa  
Bình  
25813  
26454  
Bản  
Chát  
2177  
66832  
Sơn  
Tây  
33173  
33940  
Hà  
Nội  
20884  
21496  
Châu  
17333  
78496  
- Với nhóm KB1 khi vỡ các hồ thuộc lãnh  
thổ Trung Quốc, thượng lưu hồ Lai Châu;  
nhóm KB4 và KB5, KB2.0 và KB3.0 thì  
MNLN tại các hồ không vượt quá MNLKT  
và tại Hà Nội MN chỉ đạt 13,08m nhỏ hơn  
13,10m, MN an toàn cho hệ thống đê [15],  
Riêng KB4.2 thì MN là 13,21m, trường hợp  
này vận hành hồ Sơn La hoặc Hòa Bình là  
đảm bảo đưa được MN Hà Nội về dưới  
13,10m.  
+ Với KB7.0 khi vỡ đồng thời các hồ ở  
MNTL, MN ở Hà Nội là 13,37m, nhỏ hơn  
mức đảm bảo an toàn cho Hà Nội, nhưng  
không đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống đê,  
nhưng MN hồ Sơn La mới ở 215,60m nên cần  
điều tiết để đảm bảo an toàn cả hệ thống đê.  
2.2. Phương pháp, điều kiện tính toán  
Để tính toán điều tiết các hồ chứa, sử dụng mô  
hình toán vỡ đập cho hệ thống sông được xây  
dựng trong [10, 11, 12] bằng phần mềm MIKE  
FLOOD, sử dụng module Dambreak tính vỡ  
đập, module Control structures tính toán điều  
tiết, thay đổi điều kiện ràng buộc về lưu lượng  
xả với các MN hồ để đẩy đưa mực nước hồ  
cần điều tiết đến điểm đã định [14].  
Với KB2 khi có vỡ đập hồ Lai Châu, KB3 vỡ  
hồ Bản Chát và Nhóm KB7 vỡ đồng thời  
nhiều hồ từ MNDBT trở lên sẽ gây nguy hiểm  
cho đập Hòa Bình khi MNLN vượt cao trình  
đỉnh đập. Tuy nhiên, với cột nước tràn đỉnh  
nhỏ, chưa gây vỡ theo điều kiện giả thiết. MN  
tại Hà Nội lên đến 15,49m, nhưng các hồ lớn  
phía trên chưa đạt đến MN cao nhất cho phép.  
Trong trường hợp này, cần điều tiết để giảm  
nguy cơ rủi ro cho hồ Hòa Bình và giảm MN ở  
hạ du, cụ thể:  
Về điều kiện tính toán, lũ trên sông Đà là mô  
hình lũ có chu kỳ lặp lại 500 năm, ở hạ du là lũ  
thực tế 1996. Trên nhánh sông Thao là dòng  
chảy tự nhiên, trên nhánh sông Lô - Gâm, hồ  
Thác Bà và Tuyên Quang được duy trì ở  
MNLTK. Các kết quả trình bày ở đây là  
trường hợp không phân lũ vào sông Đáy qua  
cống Vân Cốc và tràn Hát Môn.  
+ Với KB2.2 và KB3.2, khi vỡ hồ Lai Châu  
hoặc Bản Chát các hồ khác ở MNLTK, hồ Hòa  
Bình có MN lần lượt là 122,53m (vượt  
MNLKT) 123,15m (vượt đỉnh đập) trong khi  
MN hồ Sơn La là 222,10m và 223,79m thấp  
hơn MNPMF 4,0m, do đó có thể tích nước hồ  
Sơn La, hồ Bản Chát hoặc Lai Châu để giảm  
lũ cho cho hồ Hòa Bình và hạ du.  
Điều kiện khống chế MN: tại các hồ không có  
sự cố nhỏ hơn MNLTK cao nhất; tại Hà Nội  
13,4m để đảm bảo an toàn cho Hà Nội, và  
dưới 13,1m để đảm bao an toàn cho hệ thống  
đê [16]. Cao trình đỉnh đê tại Hà Nội là  
14,30m và tại Sơn Tây là 18,10m. Giả định  
nguyên nhân vỡ đập là do tràn đỉnh.  
+ Với KB2.1 và KB3.1, khi vỡ hồ Lai Châu  
hoặc Bản Chát các hồ khác ở MNDBT, hồ Hòa  
Bình có MN 121,68m (lớn hơn MNLTK  
120,24m), với lưu lượng xả đến 34.500m3/s,  
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN  
Qua tính toán điều tiết các hồ chứa không bị  
MN tại Hà Nội là 14,62m và MN hồ Sơn La là sự cố tham gia cắt lũ có sử dụng đến dung tích  
223m. Trong trường hợp này, nước đã tràn qua phòng lũ cho công trình nhận được kết quả  
đê Hà Nội, hệ thống đê đồng bằng Bắc Bộ bị uy như Bảng 4 và các Hình 1 đến Hình 4.  
hiếp, do đó vận hành hồ để giảm lũ cho hạ du.  
Bảng 4: Kết quả tính toán điều tiết nhằm an  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
toàn cho hồ Hòa Bình và giảm lũ hạ du  
V
n hành  
Thay đ i  
đi  
u ti  
ết  
gi  
m (+)/Tăng(-)  
K
ch b n  
V
n hành  
Thay đi  
/V trí  
H
Q
(m3/s)  
H
Q
đi  
u ti  
ế
Q
t
gi  
H
m (+)/T  
ă
ng(-)  
K
ch b  
n
(m)  
Lai Châu 305,05 78496  
n La  
Hòa Bình 116,32 25039 -0,32  
(m)  
(m3/s)  
0
/V trí  
H
Q
(m)  
(m3/s)  
(m)  
0
(m3/s)  
0
S
ơ
217,04 26946 -1,44  
4062  
1416  
35  
KB2.1  
Lai Châu 305,04 78683  
n La  
Hòa Bình 117,98 25726  
n Chát 475,34 2176  
0
B
n Chát 483,50 66796  
n Tây 16,37 32156  
Hà N  
Kết quả tính toán điều tiết cho thấy:  
0
Sơ  
223,80 22213 -2,27  
13270  
8388  
0
S
ơ
0,35  
1784  
1156  
3,13  
0,00  
1,18  
1,13  
i
13,00 20340 0,36  
Bả  
Sơ  
n Tây  
Hà N  
KB2.2  
Lai Châu 305,01 79608  
n La  
Hòa Bình 121,30 25526  
n Chát 475,46 2150  
16,82 34723  
7135  
4504  
i
13,44 21891  
- Với KB2.1 vỡ đập Lai Châu các hồ đang ở  
MNDBT, khi tăng MN hồ Sơn La thêm 2,27m  
lên cao trình 223,8m thấp hơn MNPMF  
(228,07) là 4,2 m, đã đưa MN hồ Hòa Bình từ  
121,1m về dưới MNDBT là 117,98m và MN  
Hà Nội từ 14,57m (vượt cao trình đỉnh đê) về  
13,44m xấp xỉ MN đảm bảo an toàn cho Hà  
Nội. Nếu đưa MN Hòa Bình lên 120m, thì MN  
Hà Nội xuống 12,88m.  
0
0
Sơ  
225,34 21875 -3,24  
13995  
10771  
26  
1,23  
-0,12  
1,66  
1,65  
Bả  
Sơ  
n Tây  
16,71 34241  
13,31 21552  
10027  
6469  
Hà N  
i  
- Với KB2.2 vỡ đập Lai Châu các hồ đang ở  
MNLTK, khi tăng MN hồ Sơn La thêm 3,24m  
lên cao trình 225,34m thấp hơn MNPMF  
(228,07) là 2,73 m, đã đưa MN hồ Hòa Bình từ  
122,53m (thấp hơn đỉnh đập 0,50m) về MN  
121,30m giảm 1,26m và MN Hà Nội giảm  
1,65m từ 14,49m (vượt cao trình đỉnh đê) về  
13,31m xấp xỉ MN đảm bảo an toàn cho Hà  
Nội. Nếu cùng giữ MN hồ Sơn La và Hòa  
Bình lần lượt ở 225,35m và 121,01m, tích  
nước hồ Bản Chát lên cao trình 476,90m thì  
MN Hà Nội giảm xuống 13,13m.  
KB3.1  
Lai Châu 295,74 16687 -0,17  
n La 225,22 29739 -2,22  
Hòa Bình 121,64 27176  
n Chát 483,50 68375  
-77  
Sơ  
6746  
7320  
-1226  
7016  
4537  
0,03  
0
Bả  
Sơ  
n Tây  
Hà N  
KB3.2  
Lai Châu 298,02 19532  
n La  
Hòa Bình 122,01 31269  
n Chát 483,50 67015  
n Tây  
Hà N  
KB7.0  
16,80 34621  
1,23  
1,20  
i
13,42 21802  
0
0
- Với KB3.1 vỡ đập Bản Chát khi các hồ đang ở  
MNDBT, tăng MN hồ Sơn La thêm 2,22m lên  
cao trình 225,22m thấp hơn MNPMF 2,85m, giữ  
nguyên MN hồ Hòa Bình ở 121,64m sẽ giảm  
MN tại Hà Nội 1,2m từ MN tràn đê về MN  
13,42m, đảm bảo an toàn cho Hà Nội.  
Sơ  
227,67 29396 -3,87  
7628  
6372  
0
1,14  
Bả  
0,00  
Sơ  
17,74 39406 0,83  
14,40 25073 0,77  
5881  
4090  
i
- Với KB3.2 vỡ đập Bản Chát khi các hồ đang  
ở MNLTK, tăng MN hồ Sơn La thêm 3,87m  
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
lên cao trình 227,67m thấp hơn MNLTK ứng  
với lũ PMF, đã đưa MN hồ Hòa Bình từ  
123,15m (tràn đỉnh 0,15m) về gần bằng  
MNLTK là 122,01m, giảm 1,14m và MN Hà  
Nội giảm 0,77m từ 15,17m (vượt cao trình  
đỉnh đê 0,87) về 14,40m xấp xỉ đỉnh đê.  
giảm lũ hạ du (VHGL) và vận hành bình  
thường (VHBT) KB 3.2  
- Với KB7.0 vỡ đồng thời đập Bản Chát, Lai  
Châu và Nậm Chiến khi các hồ đang ở MNTL,  
tăng MN hồ Sơn La thêm 1,44m lên cao trình  
217,04m thấp hơn MNLTK và hồ Hòa Bình  
lên MN 116,32 (tăng 0,32m), MN Hà Nội  
giảm 0,36m từ 13,37m về 13,01m.  
Hình 3: Mực nước (H) và lưu lượng (Q)  
tại Hà Nội khi điều tiết đảm bảo an toàn hồ -  
giảm lũ hạ du (VHGL) và vận hành bình  
thường (VHBT) KB3.2  
- Với các KB tính toán điều tiết MN Sơn Tây  
lớn nhất là 17,74m dưới đỉnh đê 0,36m ở KB3.2,  
còn với các KB khác chỉ lên đến cao trình  
16,80m dưới đỉnh đê 1,3m. Khi điều tiết, MN tại  
Hà Nội và Sơn Tây giảm từ 0,65 ÷ 2,8m và Q tại  
Hà Nội giảm lớn nhất 4.500m3/s, tại Sơn Tây  
giảm từ 6.000 ÷ 10.000m3/s.  
Hình 1: Mực nước (H) và lưu lượng (Q) tại  
Sơn La khi điều tiết đảm bảo an toàn hồ - giảm  
lũ hạ du (VHGL) và vận hành bình thường  
(VHBT) KB 3.2  
Hình 4: Mực nước hồ Hòa Bình và Sơn La khi  
điều tiết đảm bảo an toàn hồ - giảm lũ hạ du  
(VHGL) và vận hành bình thường (VHBT)  
Hình 2: Mực nước (H) và lưu lượng (Q) tại  
Hòa Bình khi điều tiết đảm bảo an toàn hồ -  
Hình 5: Mực nước tại Hà Nội khi điều tiết  
đảm bảo an toàn cho Hà Nội (VHGL) - vận  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
mực nước trên báo động III 1,50m;  
hành bình thường (VHBT) và vận hành an  
toàn cho hệ thống đê (VHGL cho HT đê)  
- Với KB vỡ đập Bản Chát thì việc điều tiết hệ  
thống hồ chứa chỉ đưa được MN tại Hà Nội  
(trạm Long Biên) về cao trình 14,4m nhằm  
đảm bảo an toàn cho Hà Nội, đồng thời cũng  
đảm bảo an toàn cho hồ Hòa Bình;  
4. KẾT LUẬN  
Qua tính toán vận hành điều tiết hồ, khi xảy ra  
sự cố vỡ đập trên hệ thống bậc thang sông Đà,  
với các kịch bản không gây vỡ đập Sơn La và  
Hòa Bình đã xác định được khi sử dụng một  
phần dung tích chống lũ cho công trình của hồ  
Sơn La và các hồ không bị vỡ để vận hành  
điều tiết theo hướng đưa MN các hồ tăng lên  
nhưng nhỏ hơn MNLN đã tăng khả năng an  
toàn cho đập Hòa Bình và giảm lũ cho hạ du.  
- Với nhóm KB vỡ đồng thời các hồ phía trên  
Sơn La và Hòa Bình thì chỉ khi MN thấp hơn  
MNTL của 2 hồ này mới điều tiết để giảm lũ Hà  
Nội về dưới mức 13,10m để đảm bảo an toàn  
cho toàn hệ thống đê. Nếu MN từ MNDBT trở  
lên thì việc điều tiết của hồ Sơn La tối đa không  
đảm bảo an toàn cho hồ Hòa Bình;  
- Với các KB vỡ đập Lai Châu việc điều tiết  
cắt giảm lũ của hồ Sơn La, Bản Chát nếu thực  
hiện sẽ đảm bảo an toàn cho hồ Hòa Bình và  
toàn hệ thống đê sông Hồng, mực nước Hà  
Nội được điều tiết về cao độ 13,10m hoặc về  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
- Khi điều tiết, MN tại Hà Nội và Sơn Tây  
giảm 0,65 ÷ 2,8m; Lưu lượng tại Hà Nội giảm  
lớn nhất 4.500m3/s, tại Sơn Tây giảm 6.000 ÷  
10.000m3/s.  
[1] Chen H.Y. Xu W.L., Deng1 J. 3., Xue Y.4, and Li J. (2013), Experimental investigation of  
pressure load exerted on the downstream dam by dam-break flow, Journal of Hydraulic  
Engineering. posted ahead of print February 6.  
[2] Lê Trần Chương, Lê Văn Thuận, Vũ Anh Khoa (2001), “Dam Breach Flood Wave  
Simulation in Reservoir Cascade of Lai Chau - Son La - Hoa Binh”. Proceedings.  
International Symposium on Achivements of IHP-V in Hydrological Research, Hanoi.  
[3] Stefania EVANGELISTA, Mustafa S. ALTINAKAR, Cristiana DI CRISTO, and Angelo  
LEOPARDI (2013), Simulation of dam-break waves on movable beds using a multi-stage  
centered scheme, International Journal of Sediment Research 28, p.269-284.  
[4] Jan Vigyan Bhawan (1997), Dambreak study of Barna dam, National Institute of  
Hydrology, India.  
[5] Y. ZECH (2007), Dam-break flow experiments and real-case data. A database from the  
European IMPACT research, Journal of Hydraulic Research Vol. 45 Extra Issue, pp. 5–7 ©  
2007 International Association of Hydraulic Engineering and Research.  
[6] Nguyễn Đực Diện (2018), Đánh giá khả năng điều tiết của các hồ chứa lớn trên hệ thống  
bậc thang sông Đà khi xảy ra sự cố vỡ đập đối với các bậc thang phía trên, Tạp chí Khoa  
học và Công nghệ Thủy lợi, số 48, Hà Nội.  
[7] Hà Văn Khối (2012), Đánh giá khả năng điều tiết, những thuận lợi, khó khăn trong việc  
vận hành hệ thống hồ chứa cắt lũ và phương án ứng phó khi xảy ra tình huống khẩn cấp ở  
hạ du, báo cáo hội thảo đóng góp ý kiến cho công tác phòng chống lũ lớn trên hệ thống  
sông Hồng, sông Thái Bình, Hà Nội.  
[8] Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Đức Diện (2003), Nghiên cứu lũ và lũ do vỡ đập trong hệ  
thống sông Hồng - sông Thái Bình, Hợp phần thuộc dự án DANIDA, Hà Nội, Việt Nam.  
[9] Trần Đình Hợi, Trần Quốc Thưởng, Lê Văn Nghị (2004), Nghiên cứu bài toán mô hình  
thủy lực vỡ đập công trình thủy điện Sơn La phục vụ thiết kế và vận hành an toàn công  
trình, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.  
[10] Lê Văn Nghị (2019), Dòng chảy và ngập lụt trên đồng bằng sông Hồng trong tình huống  
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
CHUYỂN GIAO  
CÔNG NGHỆ  
vỡ đập trên bậc thang sông Đà. Trường hợp không gây vỡ đập Hòa Bình, tạp chí Nông  
nghiệp và Phát triển nông thôn, số tháng 6/2019.  
[11] Lê Văn Nghị (2019), Đánh giá rủi ro cho hệ thống hồ chứa bậc thang trên sông Đà khi có  
sự cố vỡ đập, Tạp chí Khí tượng và thủy văn, số tháng 4/2019, Hà Nội.  
[12] Lê Văn Nghị và nnk (2015) “Nghiên cứu đánh giá rủi ro đối với thượng hạ du khi xảy ra sự  
cố các đập trên hệ thống bậc thang thủy điện sông Đà”, Báo cáo kết quả đề tài  
KC08.22/11-15, Hà Nội.  
[13] Trần Thục (2003), Tính toán thuỷ lực trong trường hợp giả sử vỡ đập Hoà Bình và Sơn La,  
Tạp chí Khí tượng thuỷ văn 2(506)/2003, trang 29-35, Hà Nội.  
[14] DHI (2009), Reference Manual, MIKE Zero. Reference Manual;  
[15] Chính phủ, 20011,, Nghị định 04/2011/NĐ-CP, ngày 14 tháng 01 năm 2011 về việc thực  
hiện bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng.  
[16] Thủ tướng Chính phủ, 2016, Quyết định số 257/QĐ-TTg “Phê duyệt Quy hoạch phòng  
chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình” , ngày 18/02/2016.  
[17] Thủ tướng Chính phủ, 2015, “Quy trình vận hành trên hệ thống sông Hồng” Ban hành theo  
Quyết định 1622/QĐ-TTg ngày 17/9/2015.  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
pdf 8 trang yennguyen 22/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Tính toán điều tiết hệ thống hồ chứa nhằm đảm bảo an toàn cho hồ chứa và hạ du khi có sự cố vỡ đập trên hệ thống sông Đà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_toan_dieu_tiet_he_thong_ho_chua_nham_dam_bao_an_toan_ch.pdf