Tiểu luận Chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc. Ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam

Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
MỤC LỤC  
1
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
MỞ ĐẦU  
một quốc gia có diện tích và dân số lớn, Trung Quốc nhiều điều kiện  
thuận lợi để đưa đất nước phát triển vượt bậc. Xét về mô hình kinh tế, Trung Quốc  
sử dụng mô hình kinh tế thị trường hội chủ nghĩa. Nhưng điểm nổi bật ở mô hình  
kinh tế thị trường hội chủ nghĩa Trung Quốc nằm ở chỗ đây một mô hình riêng  
của Trung Quốc, chưa tiền lệ, không giống tư bản chủ nghĩa, đang phát triển từng  
ngày và cũng không giống bất cứ mô hình xã hội chủ nghĩa nào đã có trên thế giới.  
Với tư tưởng bành trướng của mình, theo suốt chiều dài lịch sử phát triển đất  
nước, giới tinh hoa lãnh đạo Trung Quốc rất chú trọng hướng đến mục tiêu đưa Trung  
Quốc trở thành một cường quốc kinh tế lớn nhất thế giới. Để thực hiện mục tiêu trên,  
Trung Quốc thực hiện các chính sách hội nhập quốc tế linh hoạt với những đặc thù  
riêng, trong đó, đặt lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc lên hàng đầu.  
Trong phạm vi môn học Mô hình kinh tế thị trường, học viên thực hiện tiểu  
luận với đề tài: Chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường xã  
hội chủ nghĩa Trung Quốc. Ý nghĩa định hướng vận dụng cho Việt Nam. Việc  
nghiên cứu những mặt tích cực hạn chế trong việc ban hành và thực thi chính sách  
hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường hội chủ nghĩa Trung Quốc để  
từ đó đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm định hướng vận dụng cho Việt Nam là  
vấn đề có ý nghĩa luận thực tiễn quan trọng.  
Đề tài được thực hiện dưới góc độ khoa học chuyên ngành Kinh tế chính trị với  
các phương pháp nghiên cứu cơ bản gồm phương pháp trừu tượng hóa khoa học,  
phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích – tổng hợp, phương  
pháp thống kê, so sánh. Phạm vi nghiên cứu là chính sách hội nhập quốc tế trong mô  
hình kinh tế thị trường hội chủ nghĩa Trung Quốc trong thời đại mới, dưới sự lãnh  
đạo của Chủ tịch Tập Cận Bình.  
2
 
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
PHẦN NỘI DUNG  
I. MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẶC SẮC TRUNG QUỐC  
1. Lý luận về chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc  
Tại Đại hội XIV (năm 1992), Đảng Cộng sản Trung Quốc chính thức đưa vấn  
đề xây dựng kinh tế thị trường hội chủ nghĩa vào văn kiện đại hội với 6 đặc trưng  
cơ bản. Đến Đại hội XIX (năm 2017), Đảng Cộng sản Trung Quốc đưa ra quan điểm  
về kinh tế thị trường hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc thời đại mới.  
Về mặt luận, thể chế kinh tế thị trường hội chủ nghĩa (KTTTXHCN) ở  
Trung Quốc sản phẩm của sự kết hợp giữa luận của chủ nghĩa Mác với thực  
tiễn lịch sử phát triển đất nước Trung Quốc, là quá trình kế thừa tư tưởng Mao  
Trạch Đông, lý luận về chủ nghĩa hội mang màu sắc Trung Quốc của Đặng Tiểu  
Bình, tư tưởng quan trọng “ba đại diện” của Giang Trạch Dân, quan điểm phát  
triển khoa học của Hồ Cẩm Đào đến luận về chủ nghĩa hội đặc sắc Trung  
Quốc thời đại mới của Tập Cận Bình.  
2. Quá trình hình thành quan điểm luận về kinh tế thị trường hội chủ  
nghĩa ở Trung Quốc  
Quá trình hình thành quan điểm luận về kinh tế thị trường hội chủ nghĩa  
Trung Quốc gắn với ba giai đoạn quan trọng của công cuộc cải cách kinh tế:  
(i) Giai đoạn 1978 - 1984: Giai đoạn khởi đầu của nhận thức về cải cách thể  
chế kinh tế, đó từ kinh tế kế hoạch đơn thuần sang kinh tế kế hoạch chủ yếu,  
điều tiết thị trường bổ sung, hay còn gọi “kinh tế hàng hóa có kế hoạch”;  
(ii) Giai đoạn 1984 - 1989: Giai đoạn chuyển sang nhận thức v“kết hợp kinh  
tế kế hoạch với điều tiết thị trường”;  
(iii) Giai đoạn 1989 - 1992: Giai đoạn xác lập nhận thức về “kinh tế thị trường  
hội chủ nghĩa”.  
3. Đặc trưng cơ bản của thể chế kinh tế thị trường hội chủ nghĩa Trung  
Quốc  
3
         
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
Sự kết hợp giữa chế độ XHCN với phát triển kinh tế thị trường, chế độ công  
hữu giữ vị trí chủ thể. Điểm khác biệt cũng điểm ưu việt của thể chế  
KTTTXHCN so với thể chế kinh tế thị trường tự do tư bản chủ nghĩa đó ở chỗ nó  
quan tâm và bảo đảm đồng thời hiệu quả kinh tế sự công bằng hội.  
4. Nguồn gốc luận của thể chế kinh tế thị trường đặc sắc Trung Quốc  
kết quả của sự tham khảo, vận dụng hài hòa, sáng tạo những học thuyết, quan  
điểm luận của kinh tế học phương Tây và chủ nghĩa Mác vào thực tiễn lịch sử phát  
triển đất nước Trung Quốc; một bộ phận cấu thành quan trọng hàng đầu trong hệ  
thống luận về CNXH đặc sắc Trung Quốc. Nội dung quan trọng nhất trong lý luận  
của Trung Quốc về thể chế KTTTXHCN nằm ở quan điểm xác lập vai trò của Nhà  
nước “hỗ trợ hợp tác”.  
5. Điểm khác biệt của kinh tế thị trường hội chủ nghĩa Trung Quốc  
Không giống thể chế chế độ kinh tế tư bản chủ nghĩa tại các nước Âu - Mỹ,  
hay tiền tư bản chủ nghĩa tại một số nước khu vực châu Phi và Trung Đông, cũng  
không giống với thể chế kinh tế kế hoạch chế độ kinh tế XHCN truyền thống hiện  
còn tồn tại Cu Ba, Triều Tiên,... thể chế KTTTXHCN đặc sắc Trung Quốc thể hiện  
ở chỗ Nhà nước đóng vai trò “hỗ trợ hợp tác”, hay nói cách khác là thực hiện  
kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước.  
6. Đặc trưng cơ bản của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc  
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIV (năm 1992) xác  
định thể chế KTTTXHCN tại Trung Quốc có 6 đặc trưng cơ bản sau:  
(i) Thể chế kinh tế thị trường được hình thành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng  
sản và trong điều kiện chính trị của chính quyền dân chủ nhân dân;  
(ii) Kinh tế thị trường hoạt động trong sự kết hợp với chế độ kinh tế cơ bản, mà  
công hữu chủ thể, kết hợp với các thành phần kinh tế khác cùng phát triển;  
(iii) Kinh tế thị trường thực hiện nguyên tắc cùng giàu có;  
4
     
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
(iv) Xây dựng chế đdoanh nghiệp hiện đại, hệ thống thị trường cạnh tranh  
trong trật tự;  
(v) Thiết lập hệ thống điều hành mô, trong đó điều hành gián tiếp là chính;  
(vi) Xây dựng chế độ phân phối chế độ bảo đảm hội thích ứng với thể chế  
thị trường.  
7. Nền tảng của thể chế KTTT XHCN Trung Quốc  
Hội nghị Trung ương 3 Khóa XVIII thông qua “Quyết định của Trung ương  
Đảng Cộng sản Trung Quốc về một số vấn đề quan trọng đi sâu cải cách toàn diện”  
đã chỉ ra: Chế độ kinh tế cơ bản với chế độ công hữu chủ thể, các chế độ sở hữu  
khác cùng phát triển trụ cột quan trọng của chế độ hội chủ nghĩa đặc sắc Trung  
Quốc.  
8. Ưu thế của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc  
Đặc trưng cơ bản của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc “sự kết hợp  
hữu cơ giữa kinh tế thị trường với chế độ hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của  
Đảng Cộng sản Trung Quốc”. Đặc trưng này mang lại ba ưu thế so với các thể chế  
kinh tế thị trường khác:  
Một là, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, đảng cầm quyền duy nhất tại Trung Quốc,  
từ đó phát huy tối đa ưu thế ổn định về mặt chính trị, thống nhất về các chủ trương  
chính sách cải cách phát triển kinh tế có liên quan;  
Hai là, chế độ kinh tế hội chủ nghĩa, đảm bảo phát huy tối đa tính ưu việt  
của chế đXHCN so với chế độ tư bản;  
Ba là, thực hiện và phát triển kinh tế thị trường, bảo đảm phát huy tối đa tính  
ưu việt của nền kinh tế thị trường. Hay nói cách khác, xây dựng và phát triển nền  
KTTT XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đặc trưng cơ bản nhất của  
CNXH đặc sắc Trung Quốc.  
II. CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG MÔ HÌNH KINH TẾ  
THỊ TRƯỜNG HỘI CHỦ NGHĨA TRUNG QUỐC  
5
     
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
duy kinh tế Tập Cận Bình thể hiện ở những chủ trương, luận thuyết về  
chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng hiệu quả, tìm kiếm  
động lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Trung Quốc, trong đó tuyến chính  
cải cách cơ cấu trọng cung, hóa giải các rủi ro thách thức, đưa Trung Quốc trở  
thành cường quốc thế giới.  
Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc (tháng 10/2017) đã xác lập Tư tưởng  
Tập Cận Bình về chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới với mục tiêu đến  
năm 2035 cơ bản hoàn thành hiện đại hóa, trở thành cường quốc hiện đại hóa vào  
giữa thế kỷ XXI. Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc  
thời đại mới được đưa vào Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc, trở thành tư tưởng  
chỉ đạo đối với sự nghiệp cải cách, mở cửa, xây dựng hiện đại hóa Trung Quốc.  
Để hoàn thành mục tiêu trên, Trung Quốc phải hoàn thành công cuộc công  
nghiệp hóa, xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại, chuyển đổi thành công phương thức  
tăng trưởng và phát triển kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu. Tiếp đó, Hội nghị  
Công tác kinh tế trung ương Trung Quốc tháng 12/2017 đã lần đầu tiên đưa ra khái  
niệm “Tư tưởng Tập Cận Bình về kinh tế hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc thời  
đại mới”. Tư tưởng Tập Cận Bình về kinh tế tập trung vào chuyển đổi phương thức  
phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng hiệu quả phát triển.  
Nội hàm cơ bản của tư tưởng kinh tế tập trung theo hướng chuyển đổi phương  
thức tăng trưởng, động lực phát triển và tái cơ cấu nền kinh tế theo phương châm  
“sáng tạo, hài hòa, màu xanh, mở cửa, cùng hưởng”, trong đó tuyến chính là “cải  
cách trọng cung”  
1. Từ tăng trưởng nhanh sang phát triển với chất lượng cao  
Kinh tế Trung Quốc từ sau Đại hội XVIII (năm 2012), đặc biệt từ sau Đại  
hội XIX (năm 2017) đến nay có nhiều thay đổi. Trong nước, nền kinh tế tăng trưởng  
chậm lại, hàng hóa sản xuất vượt quá nhu cầu, khủng hoảng tài chính luôn tiềm ẩn  
nguy bùng phát. Trên cục diện quốc tế, kinh tế thế giới phục hồi chậm chạp, chủ  
6
 
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
nghĩa bảo hộ trỗi dậy, các cuộc chiến tranh thương mại vấn đề an ninh phi truyền  
thống bùng phát. Trong bối cảnh đó, Trung Quốc xác định nước này đã bước vào  
thời đại mới, đó thời đại tăng trưởng kinh tế sự thay đổi từ tăng trưởng nhanh  
sang phát triển với chất lượng cao, mâu thuẫn hội được xác định là mâu thuẫn  
giữa nhu cầu về cuộc sống tốt đẹp không ngừng tăng lên với sự phát triển thiếu cân  
bằng đầy đủ.  
Trước bối cảnh mới đó, để thực hiện thành công giai đoạn quyết định thắng lợi  
“Giấc mộng Trung Hoa”, Tập Cận Bình đã nêu ra một loạt những quan điểm mới,  
đánh giá mới, phân tích mới về phát triển kinh tế, hình thành tư tưởng kinh tế hội  
chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc thời đại mới. Đồng thời, đây cũng sự sáng tạo mới  
trên cơ sở tổng kết thực tiễn cải cách mở cửa và xây dựng KTTT XHCN của Trung  
Quốc, những thành quả mới của việc “Trung Quốc hóa” chủ nghĩa Mác.  
2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng kinh tế hội chủ nghĩa đặc sắc  
Trung Quốc thời đại mới là:  
Hội nghị công tác kinh tế Trung ương Trung Quốc diễn ra vào tháng 12/2017  
đã nêu chủ trương thể hiện hơn tư tưởng kinh tế qua 7 nội dung được gọi “7  
kiên trì”:  
- Thứ nhất, kiên trì tăng cường sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng Cộng  
sản Trung Quốc đối với công tác kinh tế, đảm bảo nền kinh tế Trung Quốc phát triển  
theo đúng hướng;  
- Thứ hai, kiên trì tư tưởng phát triển lấy nhân dân làm trung tâm, quán triệt  
thúc đẩy bố cục tổng thể “5 trong 1” bố cục chiến lược “4 toàn diện”;  
- Thứ ba, kiên trì thích ứng, nắm chắc dẫn dắt trạng thái mới trong phát triển  
kinh tế, dựa trên đại cục, nắm vững quy luật;  
- Thứ tư, kiên trì thúc đẩy thị trường phát huy vai trò mang tính quyết định trong  
phân phối các nguồn lực, phát huy tốt hơn nữa vai trò của chính phủ, kiên quyết loại  
bỏ những trở ngại về cơ chế, thể chế đối với phát triển kinh tế;  
7
 
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
- Thứ năm, kiên trì thích ứng với sự thay đổi của những mâu thuẫn chủ yếu  
trong phát triển kinh tế của Trung Quốc, hoàn thiện điều tiết vĩ mô, tùy cơ ứng biến,  
đưa ra biện pháp thích hợp, lấy cải cách cơ cấu nguồn cung làm tuyến chính trong  
công tác kinh tế;  
- Thứ sáu, kiên trì chiến lược mới về phát triển kinh tế, nhằm thẳng vào những  
vấn đề cụ thể, tạo ra ảnh hưởng to lớn đối với phát triển kinh tế hội của Trung  
Quốc;  
- Thứ bảy, kiên trì sách lược phương pháp công tác đúng đắn, đạt được tiến  
triển trong khi vẫn giữ vững sự ổn định, duy trì trọng tâm chiến lược, kiên trì duy  
giới hạn đỏ, tiến bước một cách vững chắc.  
Tư tưởng kinh tế gắn với việc xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại hóa được Đại  
hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc nêu, gồm 6 nhiệm vụ lớn:  
- Đi sâu cải cách kết cấu trọng cung;  
- Đẩy nhanh xây dựng nhà nước kiểu sáng tạo;  
8
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
- Thực thi chiến lược chấn hưng nông thôn;  
- Thực thi chiến lược phát triển hài hòa khu vực;  
- Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN;  
- Thúc đẩy cục diện mới mở cửa toàn diện.  
- Hệ thống kinh tế hiện đại hóa là cốt lõi cho sự thành bại của kinh tế Trung  
Quốc trong mục tiêu cường quốc.  
Tư tưởng kinh tế của ông Tập Cận Bình được Hội nghị công tác kinh tế Trung  
ương Trung Quốc tháng 12/2017 xác định cụ thể hơn qua 8 công tác trọng điểm và  
3 trận chiến công kiên. Cụ thể, 8 công tác trọng điểm bao gồm:  
- Đi sâu cải cách trọng cung;  
- Kích hoạt sức sống các chủ thể thị trường;  
- Thực thi chiến lược chấn hưng nông thôn;  
- Thực thi chiến lược phát triển hài hòa khu vực;  
- Thúc đẩy cục diện mới mở cửa toàn diện;  
- Nâng cao bảo đảm cải thiện trình độ dân sinh;  
- Đẩy nhanh xây dựng chế độ nhà ở đa chủ thcung ứng, nhiều kênh bảo đảm,  
thuê mua song song;  
- Thúc đẩy xây dựng văn minh sinh thái.  
Vượt qua 3 “trận chiến”: (i) Phòng ngừa hóa giải rủi ro lớn; (ii) Xóa đói giảm  
nghèo chuẩn xác; (iii) Phòng chống ô nhiễm.  
Cải cách trọng cung là tuyến chính trong các chủ trương, giải pháp cải cách kinh  
tế của ông Tập Cận Bình. Cải cách kết cấu trọng cung theo quan điểm Trung Quốc  
cải cách với xuất phát điểm nâng cao chất lượng nguồn cung, tăng cường tính thích  
ứng và linh hoạt của cơ cấu nguồn cung, nâng cao yếu tố năng suất lao động, làm  
cho việc phân bổ các nguồn lực nlao động, đất đai, vốn... hiệu quả hơn, đóng  
góp nhiều hơn vào chất lượng hiệu quả của tăng trưởng kinh tế. 5 nhiệm vụ chính  
của cải cách kết cấu trọng cung bao gồm: Giải quyết vấn đề sản xuất thừa, giúp  
9
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
Doanh nghiệp giảm chi phí; giảm tồn kho bất động sản; tăng hiệu quả nguồn cung;  
phòng ngừa các rủi ro tài chính.  
Cải cách trọng cung là thực thi ưu hóa kết cấu cung, tăng điều tiết vĩ từ tầm  
nhìn trung và dài hạn để nguồn cung thực sự hiệu quả. Bên cạnh việc cung cấp các  
động lực phát triển mới, cải cách kết cấu trọng cung cần thực hiện việc giảm dư thừa  
công suất, giảm chi phí là những nhiệm vụ trọng điểm. Nhà nước Trung Quốc sẽ theo  
đuổi chính sách tài chính tích cực, với việc giảm thuế để giúp phát triển nền kinh tế  
thực; Sẽ nhiều biện pháp mạnh hơn trong việc triển khai thực hiện rộng rãi toàn  
quốc cải cách kết cấu trọng cung nhằm khắc phục nền kinh tế đang tăng trưởng chậm  
lại của Trung Quốc.  
3. Một số kết quả đạt được  
- Trong 30 năm từ năm 1979-2009, GDP của Trung Quốc đã tăng 15 lần, sản  
xuất công nghiệp tăng hơn 20 lần; kim ngạch thương mại tăng hơn 100 lần; hoàn  
thành công nghiệp hóa và tạo ra một cơ sở vững chắc để giải quyết các nhiệm vụ do  
Đại hội lần thứ XVII Đảng Cộng sản Trung Quốc (2007) đề ra, biến Trung Quốc từ  
một “công xưởng của thế giới” thành một “nhà máy của tri thức”.  
- Trong những năm khủng hoảng, Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trưởng kinh tế  
với nhịp độ tuy có giảm, song vẫn dẫn đầu thế giới. Năm 2009, GDP tăng 9,2%; năm  
2010 - 10,3%; năm 2011 - 9,2%; năm 2012 - 7,6%; năm 2013 - 7,6% và năm 2014 -  
7,4%. GDP năm 2014 đạt 10.500 tỷ USD. Và nếu tính theo sức mua tương đương  
(PPP), thì GDP/người Trung Quốc còn cao hơn một chút so với người Mỹ. Cũng  
phải nói thêm rằng hiện GDP của Trung Quốc đã lớn gấp 6 lần GDP của Nga, khi  
Đặng Tiểu Bình bắt đầu cải cách, nền kinh tế Trung Quốc chỉ bằng 1/3 kinh tế Nga.  
Dự trữ vàng và ngoại hối của Trung Quốc trong năm 2014 đạt gần 4000 tỷ USD; kim  
ngạch thương mại cũng hơn 4000 tỷ USD. Công nghiệp sản xuất ô tô tăng với “tốc  
độ bão táp”: Năm 1978, trước khi cải cách, Trung Quốc đạt sản lượng 149.000 xe ô  
tô/năm. Đến năm 2010, 2011, mỗi năm nước này đã thể xuất xưởng 18 triệu xe,  
10  
 
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Năm 2012 sản lượng ô tô tăng lên 19  
triệu 300 nghìn xe. Năm 2013 đạt 20 triệu xe và năm 2014 lên đến mức 22 triệu xe.  
- Một trong những thành tựu đầy ấn tượng không thể không nhắc đến của Trung  
Quốc chính là sự phát triển của khoa học và công nghệ cao. Hàng triệu người Trung  
Quốc đã được đào tạo đại học và sau đại học tại các quốc gia phương Tây, chủ yếu  
tại Mỹ.  
- Nhiều người trong số họ đã trở thành chuyên gia nổi tiếng thế giới và theo  
tiếng gọi của Bắc Kinh đã trở về tổ quốc, họ đã được cất nhắc vào những vị trí  
lãnh đạo của Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc, các học viện Kỹ thuật, các trường  
đại học, cũng như các công ty lớn,... Trong giai đoạn 10 năm, từ năm 2000 đến năm  
2010, số lượng các nhà nghiên cứu khoa học đã tăng gấp 2,3 lần, đạt 3,18 triệu người.  
16 trường đại học của Trung Quốc đã lọt vào danh sách các trường đại học tốt nhất  
thế giới do tạp chí Times bình chọn năm 2013, trong đó cả các trường đại học của  
Hong Kong, trong khi Nga chỉ một đại diện Đại học Tổng hợp Quốc gia Moskva  
mang tên Lomonosov (MGU).  
Trong 10 năm 1999-2009, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao của Trung Quốc so  
với cả thế giới đã tăng từ 6% lên 22%, trong khi đó tỷ trọng của Mỹ giảm từ 21%  
xuống còn 15%. (Tỷ trọng của Nga, không tính các thiết bị quân sự, "ổn định" ở mức  
0,3 - 0,5%). Với sự hợp tác tích cực của phương Tây, Trung Quốc đã thành lập hai  
"Thung lũng Silicon", đó là Thâm Quyến và Công viên khoa học Trung Quan Thôn  
ở Bắc Kinh, cũng như nhiều "công viên khoa học" ở hàng loạt thành phố lớn của đất  
nước. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong xuất khẩu của Trung Quốc dao động  
trong khoảng từ 25 - 30%. Các công ty công nghệ cao của Trung Quốc như Lenovo,  
Huawei, Xiaomi, Coolpad, ZTE, Alibaba đã cạnh tranh thành công trên thị trường  
thế giới với các tập đoàn nổi tiếng như Apple, Samsung và nhiều công ty khác.  
11  
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
GDP Trung Quốc năm 2019 là 14.360 tỷ đô-la Mỹ (USD). Mức tăng trưởng đạt  
6,1%, PPP x5 theo GDP của nước này sẽ vượt Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) cộng  
lại. GDP Trung Quốc 2019 tăng 6,1%, bình quân đầu người vượt 10 nghìn USD  
Từ khi bước sang thập niên thứ hai thế kỷ XXI đến nay, kinh tế Trung Quốc đạt  
được nhiều thành tựu. Về tăng trưởng kinh tế, năm 2017, GDP của Trung Quốc đạt  
82.712,2 tỷ NDT, tăng 6,9% so với năm 2016. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP  
của Trung Quốc trong giai đoạn (2013-2017) là 7,1% so với mức tăng trưởng trung  
bình toàn cầu là 2,6% và 4% của các nền kinh tế đang phát triển. Mức đóng góp trung  
bình của Trung Quốc vào tăng trưởng thế giới trong giai đoạn (2013-2017) là khoảng  
30%, lớn nhất trong số tất cả các quốc gia và cao hơn cả tổng mức đóng góp của Hoa  
Kỳ, khu vực đồng Euro và Nhật Bản.  
Sáng tạo trở thành một điểm sáng trong chuyển đổi phương thức phát triển kinh  
tế, động lực mới cho phát triển kinh tế của Trung Quốc. Mức chi cho nghiên cứu và  
phát triển (R&D) đã tăng 52,2% kể từ năm 2012, đạt 1.570 tỷ NDT vào năm 2016.  
Tỷ lệ chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển trong GDP tăng từ 1,91% lên 2,11% (từ  
năm 2012 đến 2016). Số lượng các đơn xin cấp bằng sáng chế mà Trung Quốc nhận  
được trong năm 2016 đã tăng 69% kể từ năm 2012, trong khi số bằng sáng chế được  
cấp năm 2016 tăng 39,7% kể từ năm 2012. Năm 2017, chi cho R&D của Trung Quốc  
là 1.750 tỷ NDT, tăng 11,6% so với năm 2016. Từ năm 2013, Trung Quốc đã trở  
thành quốc gia hàng đầu trên toàn cầu về doanh số bán robot công nghiệp. Cường  
quốc robot sẽ một nhiệm vụ chiến lược cho Trung Quốc để thúc đẩy mạnh mẽ  
Chiến lược “Trung Quốc chế tạo 2025”. Năm 2016, Trung Quốc đầu tư cho R&D là  
490 tỷ USD; tài chính cho khoa học công nghệ (KHCN) là 242 tỷ USD. Năm 2016,  
thế giới có 53 doanh nghiệp (DN) KHCN tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra  
công chúng, trong đó, Trung Quốc có 18 DN. Năm 2016, Trung Quốc trở thành nước  
xuất khẩu các sản phẩm KHCN cao đứng đầu châu Á.  
12  
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
4. Đánh giá chính sách hội nhập quốc tế của mô hình KTTT XHCN đặc  
sắc Trung Quốc thời đại mới  
Thứ nhất, quan điểm phát triển sáng tạo, hài hòa, xanh, mở cửa và cùng hưởng.  
Trong đó, mỗi một nội dung đều hướng đến một nhiệm vụ cụ thể, giải quyết một vấn  
đề cụ thể. Sáng tạo để giải quyết vấn đề động lực phát triển kinh tế; hài hòa chú trọng  
giải quyết vấn đề phát triển mất cân bằng giữa từng khu vực địa lý và từng ngành  
nghề kinh tế; phát triển xanh hướng đến xử tốt mối quan hệ giữa con người và  
môi trường thiên nhiên, đặc biệt trong bối cảnh Trung Quốc một thời gian dài theo  
đuổi tăng trưởng GDP cao, thực hiện phát triển kinh tế theo chiều rộng đã gây ra  
13  
 
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
nhiều tác hại to lớn đến môi trường thiên nhiên; mở cửa chủ trương xuyên suốt kể  
từ khi cải cách mở cửa đến nay, kiên trì cải cách mở cửa, hội nhập sâu rộng kinh tế  
toàn cầu; cùng hưởng hướng đến giải quyết vấn đề bất bình đẳng trong xã hội, thu  
hẹp khoảng cách giàu nghèo, thực hiện “tất cả cùng giàu”.  
Thứ hai, xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại hóa, đẩy nhanh chuyển đổi phương  
thức phát triển kinh tế, chú trọng đến phát triển chất lượng cao. Nền kinh tế Trung  
Quốc đang vào giai đoạn chuyển đổi từ chú trọng đến tốc độ tăng trưởng sang chất  
lượng phát triển, cơ cấu nền kinh tế từng bước được tối ưu hóa, sáng tạo được xác  
định động lực cho phát triển kinh tế. Xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại hóa cần  
chú trọng đến nâng cao chất lượng hệ thống cung - cầu, đồng bộ đẩy mạnh công  
nghiệp hóa, thông tin hóa, đô thị hóa, hiện đại hóa nông thôn...  
Thứ ba, xây dựng cộng đồng chung vận mệnh. Trung Quốc sẽ một thành viên  
có trách nhiệm đối với sự phát triển của kinh tế toàn cầu. Trung Quốc kiên trì mở  
cửa, kiên trì nguyên tắc hai bên cùng có lợi trong hợp tác, đưa nền kinh tế “mở cửa”  
lên một tầng cao mới, đẩy mạnh toàn cầu hóa theo hướng mở cửa, bao dung, hỗ trợ,  
bình đẳng, cùng thắng. Chủ công chính của chiến lược hướng ra bên ngoài này là đề  
xuất “vành đai, con đường” (BRI).  
Chủ trương, giải pháp cải cách kinh tế của ông Tập Cận Bình dựa vào triển khai  
3 chiến lược lớn: “Vành đai, con đường”; phát triển vùng Bắc Kinh-Hà Bắc-Thiên  
Tân với sự ra đời của đặc khu Hùng An; vành đai kinh tế Trường Giang. Trong đó,  
chiến lược “Vành đai, con đường” chiến lược đa mục tiêu, vừa thúc đẩy phát triển,  
vừa mở rộng vai trò và ảnh hưởng của Trung Quốc trong khu vực và trên thế giới.  
Những năm gần đây, chiến lược “Vành đai, con đường” được Trung Quốc thúc đẩy  
mạnh mẽ. Năm 2016, Trung Quốc đầu tư trực tiếp đối với các nước dọc Vành đai,  
con đường” là 14,5 tỷ USD, lũy kế đạt 18,5 tỷ USD.  
Năm 2017, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (không bao gồm ngân hàng, chứng  
khoán, bảo hiểm) đạt 120,1 tỷ USD, trong đó đầu tư đối với các nước theo tuyến  
14  
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
“Vành đai, con đường” đạt 14,4 tỷ USD. Doanh thu công trình đấu thầu ở nước ngoài  
đạt 168,6 tỷ USD, trong đó doanh thu các công trình tại các nước dọc theo tuyến  
“Vành đai, con đường” đạt 85,5 tỷ USD, tăng 12,6%, chiếm 50,7% tổng mức doanh  
thu các công trình đấu thầu ở nước ngoài của Trung Quốc.  
5. Những vấn đề còn tồn tại đang đặt ra  
Mặc đạt được những thành tựu nêu trên nhưng sphát triển của Trung Quốc  
đến nay vẫn bộc lộ nhiều vấn đề, nổi bật là:  
- Phát triển không cân bằng, không hài hòa, không bền vững (Văn kiện Đại  
hội XVIII)  
- Phát triển không cân bằng, không đầy đủ (Văn kiện Đại hội XIX),  
- Biểu hiện ở sự chênh lệch phát triển, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng  
miền (miền Đông với miền Tây), giữa thành thị với nông thôn, giữa các giai tầng  
khác nhau trong xã hội;  
- Chất lượng hiệu quả phát triển không cao,  
- Môi trường sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng;  
- Tình trạng dư thừa sản phẩm công nghiệp nhất là xi măng, sắt thép… cùng với  
đó những rủi ro về nợ công nhất nợ của chính quyền địa phương nếu không  
kiểm soát được rất dễ làm cho kinh tế vĩ mất ổn định thậm chí gây mất ổn định  
hội.  
Vấn đề đặt ra cho nền kinh tế Trung Quốc hiện nay là chất lượng tăng trưởng  
vẫn còn thấp, mất cân bằng, không hợp lý và thiếu bền vững. Vấn đề nợ công và vấn  
đề sản xuất thừa vẫn chưa được giải quyết. Do tăng trưởng tốc độ cao trong một thời  
gian dài, những hệ lụy để lại cho nền kinh tế Trung Quốc vẫn chưa giải quyết triệt  
để, chưa khắc phục kịp như cạn kiệt các nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường,  
mức độ chênh lệch giàu nghèo cao, phát triển không cân đối… vượt qua “bẫy thu  
nhập trung bình”, hướng tới thu nhập cao, chất lượng cao… vẫn là thách thức lớn.  
15  
 
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
Đây vấn đề mục tiêu trung dài hạn. Trung Quốc phải giải quyết tốt các cặp  
quan hệ như cung và cầu; Nhà nước thị trường; đầu vào và đầu ra; trong nước và  
nước ngoài; công bằng hiệu quả, đặc biệt là hóa giải các rủi ro khủng hoảng, trong  
đó rủi ro về tài chính được xếp hàng đầu. Các chuyên gia kinh tế của Bloomberg là  
Fielding Chen và Tom Orlik ước tính, tổng nợ của Trung Quốc sẽ đạt 327% GDP  
vào năm 2022. Điều này sẽ khiến Trung Quốc trở thành một trong những “con nợ”  
lớn nhất nhất thế giới.  
Nguyên nhân yếu kém  
- Về mặt luận thể hiện ở việc xử mối quan hệ giữa nhà nước thị trường  
chưa tốt; nhận thức về quy luật kinh tế thị trường chưa đầy đủ và xây dựng thể chế  
kinh tế thị trường chưa hoàn thiện, chính phủ vẫn còn can dự quá nhiều vào các hoạt  
động của các chủ thể thị trường, quản lý giám sát thị trường chưa tốt.  
- Sự cản trở của các tập đoàn lợi ích (bao gồm tập đoàn lợi ích bộ ngành, tập  
đoàn lợi ích địa phương tập đoàn lợi ích ngành nghề) làm cho tiến trình đi sâu cải  
16  
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
cách bị chậm lại chất lượng, hiệu quả giao lưu hợp tác kinh tế giữa Trung Quốc  
với nước ngoài không cao.  
Tố chất của nhiều chủ thể thị trường chưa cao, biểu hiện ở tình trạng hàng giả,  
hàng kém chất lượng tràn lan làm mất niềm tin của người tiêu dùng cả trong nước và  
thế giới đối với các sản phẩm được sản xuất hay chế tạo tại Trung Quốc.  
III. Ý NGHĨA ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM  
Gần đây, tình hình hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày càng khởi sắc.  
Cụ thể:  
Theo thông tin Tổng cục Hải quan công bố, năm 2017, thương mại Việt Nam –  
Trung Quốc đã đạt 93,69 tỷ USD. Với kết quả trong năm 2017 và tốc độ tăng trưởng  
những năm gần đây, nhiều khả năng, năm 2018, kim ngạch thương mại song phương  
Việt Nam - Trung Quốc chạm mốc 100 tỷ USD  
Trong năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt  
35,463 tỷ USD, với con số tăng trưởng ở mức rất cao, lên đến gần 61,5% so với năm  
2016, tương đương con số tăng thêm 13,503 tỷ USD. Năm 2017, có 13 nhóm hàng  
xuất khẩu của nước ta sang Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 6  
nhóm hàng so với năm 2016. Các nhóm hàng “tỷ USD” mới là: Thủy sản đạt gần  
1,088 tỷ USD; Gạo đạt gần 1,027 tỷ USD; cao su đạt 1,445 tỷ USD; Dệt may đạt  
1,104 tỷ USD; Giày dép đạt 1,14 tỷ USD...  
Trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, điện thoại là nhóm hàng đạt kim ngạch  
xuất khẩucao nhất với 7,152 tỷ USD. Đây cũng mặt hàng đạt mức tăng trưởng ấn  
tượng nhất với con số tăng thêm 6,352 tỷ USD so với năm 2016 (năm 2016 chỉ đạt  
800 triệu USD) và trở thành nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta vào Trung  
Quốc.  
Với những chính sách hội nhập quốc tế mà Trung Quốc đã thực hiện, việc đánh  
giá những mặt tích cực hạn chế để định hướng vận dụng cho Việt Nam là hết sức  
17  
 
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
cần thiết. Từ những phân tích trên, học viên đề xuất một số định hướng vận dụng  
như sau:  
Một là, đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ  
nghĩa  
Hai là, phải tận dụng triệt để quan hệ mở cửa, sẵn sàng làm bạn với các quốc  
gia có thiện chí, cùng có lợi  
Ba là, đặc biệt chú trọng đến lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc  
Bốn là, đẩy mạnh đồng bộ công nghiệp hóa, thông tin hóa, đô thị hóa, hiện đại  
hóa các lĩnh vực  
Năm là, phát triển kinh tế cần chú trọng đến các vấn đề về ô nhiễm môi trường,  
khai thác các nguồn lực tài nguyên một cách tiết kiệm hiệu quả.  
18  
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
KẾT LUẬN  
Mô hình kinh tế thị trường hội chủ nghĩa Trung Quốc một mô hình mang  
tính đặc thù, chưa tiền lệ trong lịch sử phát triển hệ thống các mô hình kinh tế trên  
thế giới. Với tính đặc thù riêng có của mình, thời gian qua, Trung Quốc đã triển khai  
thực hiện nhiều chính sách hội nhập quốc tế nhằm hiện thực hóa “giấc mộng trung  
hoa” trong thời gian ngắn nhất. Các chính sách hội nhập quốc tế của Trung Quốc bên  
cạnh nhiều mặt tích cực, mang lại những kết quả tăng trưởng và phát triển đất nước  
một cách vượt bật, tuy nhiên, cũng tồn tại không ít mặt hạn chế. Việc đánh giá một  
cách khách quan, toàn diện những chính sách hội nhập quốc tế của Trung Quốc có ý  
nghĩa quan trọng trong việc rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong  
tiến trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Từ việc phân tích thực trạng việc  
triển khai thực hiện chính sách hội nhập quốc tế của Trung Quốc, học viên đề xuất 5  
định hướng hội nhập và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, góp phần tạo cơ  
sở luận để các nhà hoạch định chính sách tham khảo vận dụng.  
19  
 
Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường  
Văn Công Vũ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Lâm Quỳnh Anh, Những thành tựu trong tiến trình hội nhập quốc tế của  
Việt Nam, truy cập  
[2] TS. Võ Văn Lợi, Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện của Việt Nam  
trong bối cảnh mới, Tạp chí Tài chính, ngày 23/11/2019  
[3] TS. Phạm Sỹ Thành, Bài học Hội nhập của Trung Quốc, Báo thế giới và  
Việt Nam, truy cập ngày 28/04/2014, https://baoquocte.vn/bai-hoc-hoi-nhap-cua-  
[4] Trần Đức Tiến, Hội nhập quốc tế có làm mất độc lập, tự chủ bản sắc dân  
tộc?, Tạp chí Cộng sản, ngày 20/11/2019  
[5] Viện Kinh tế chính trị học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Bài  
giảng Mô hình kinh tế thị trường.  
20  
 
docx 20 trang yennguyen 01/04/2022 6760
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc. Ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_chinh_sach_hoi_nhap_quoc_te_trong_mo_hinh_kinh_te.docx