Thực trạng sâu chân răng ở người cao tuổi tại Bệnh viện răng hàm mặt Trung ương Hà Nội năm 2020-2021
vietnam medical journal n01 - june - 2021
= 0,67 (p = 0,009) và %ChangeR5 có AUC = 0,000) có giá trị trong gợi ý chẩn đoán HPQ ở
0,783 (p = 0,000), %ChangeFres có AUC = mức độ trung bình với điểm cắt lần lượt là 0,88
0,785 (p = 0,000). Như vậy, chúng tôi thu được kPa/L/s; 3,38 kPa/L; 18% và 15,5%.
kết quả các chỉ số IOS là R5Pre, %ChangeR5,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AXPre, %ChangeFres có giá trị trong gợi ý chẩn
1. Bộ Y tế (2016), Quyết định số 4888/QĐ-BYT
đoán HPQ ở mức độ trung bình với điểm cắt lần
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới
5 tuổi".
lượt là 0,88 kPa/L/s; 18%; 3,38 kPa/L và 15,5%.
Có những sự khác biệt giữa các nghiên cứu
trên có thể do nhóm đối tượng của từng nghiên
cứu có độ tuổi, chủng tộc, môi trường sống khác
nhau; bên cạnh đó, các giá trị tham chiếu sử
dụng làm chuẩn trong IOS chưa có giá trị riêng
cho con người Việt Nam, dẫn đến những khác biệt.
2. Marotta A., Klinnert M.D., Price M.R. et al
(2003), "Impulse oscillometry provides an
effective measure of lung dysfunction in 4-year-old
children at risk for persistent asthma", J Allergy
Clin Immunol, 112(2), 317–322.
3. Beydon N., Davis S.D. and Lombardi
E
(2007), "An Official American Thoracic
Society/European Respiratory Society Statement:
Pulmonary Function Testing in Preschool Children",
Am J Respir Crit Care Med, 175(12), 1304–1345.
4. Oliveira Jorge P.P., de Lima J.H.P. and Chong
E Silva D.C (2019), "Impulse oscillometry in the
assessment of children’s lung function", Allergol
Immunopathol, 47(3), 295–302.
V. KẾT LUẬN
HPQ là bệnh lý hô hấp mạn tính thường gặp
ở trẻ em. Tỷ lệ HPQ ở trẻ em nam cao hơn trẻ
em nữ. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở
trẻ HPQ là ho, khò khè, khó thở, tức nặng ngực,
các triệu chứng tái diễn nhiều lần, có yếu tố khởi
phát và thường ít phát hiện triệu chứng thực thể
khi khám lâm sàng. Có sự phù hợp ở mức độ
trung bình giữa chẩn đoán HPQ theo GINA và
quyết định 4888 của Bộ Y tế (QĐ4888) với gợi ý
chẩn đoán dựa vào nghiệm pháp hồi phục phế
quản (test HPPQ) trong IOS (kappa = 0.432).
Giá trị R5, AX trước nghiệm pháp HPPQ, sự thay
đổi R5, Fres sau test HPPQ là các chỉ số có giá trị
gợi ý chẩn đoán HPQ ở trẻ em. R5Pre có AUC =
0,66 (p = 0,015), AXPre có AUC = 0,67 (p =
0,009) và %ChangeR5 có AUC = 0,783 (p =
0,000), %ChangeFres có AUC = 0,785 (p =
5. Song T.W., Kim K.W. and Kim E.S. et al
(2008), "Utility of impulse oscillometry in young
children with asthma", Pediatr Allergy Immunol,
19(8), 763–768.
6. Choi B.S., Kim K.W. and Lee Y.J. et al (2011),
"Exhaled Nitric Oxide is Associated with Allergic
Inflammation in Children", J Korean Med Sci,
26(10),1265–1269.
7. Diệp Thắng, Đặng Huỳnh Anh Thư và Nguyễn
Phúc Hậu (2013), "Giá trị dao động xung ký
trong chẩn đoán hen phế quản", Y Học TP Hồ Chí
Minh, 17(1), 256-259.
8. Burke W., Fesinmeyer M. and Reed K (2003),
"Family history as a predictor of asthma risk", Am J
Prev Med, 24(2),160–169.
THỰC TRẠNG SÂU CHÂN RĂNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI
BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2020 - 2021
Hà Lan Hương*, Trần Cao Bính**
trên 60 tuổi đến khám tại khoa và đồng ý tham gia
TÓM TẮT53
vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là những bệnh
Mục tiêu: Mô tả thực trạng sâu chân răng ở người
nhân mắc bệnh toàn thân và tại chỗ cấp tính, mất
cao tuổi tại bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà
răng toàn bộ và không đủ khả năng trả lời phỏng vấn.
Nội năm 2020 - 2021. Đối tượng và phương pháp
Kết quả: có 192 bệnh nhân người cao tuổi (87 nam,
nghiên cứu: mô tả cắt ngang 192 bệnh nhân người
105 nữ) đã được khám và đánh giá tình trạng sâu
cao tuổi đến khám tại Khoa Điều trị răng miệng người
chân răng. Số bệnh nhân có ít nhất một tổn thương
cao tuổi. Tiêu chuẩn lựa chọn là những bệnh nhân
sâu chân răng là 51 (26,6%), trong đó có số bệnh
nhân nam là 21(41,2%), số bệnh nhân nữ là 30 (
58,8%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
*Bệnh viện E Hà Nội
(p= 0,155 > 0,05). Tỉ lệ răng tụt lợi là 75%. Chỉ số
**Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW HN; Viện đào tạo
RCI là 1,3 trong đó nhìn chung chỉ số RCI của các
Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội
răng thuộc cung răng hàm dưới cao hơn các răng
Chịu trách nhiệm chính: Hà Lan Hương
Email: lanhuongrhm0915@gmail.com
Ngày nhận bài: 15.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 7.5.2021
Ngày duyệt bài: 13.5.2021
thuộc cung răng hàm trên. Tổn thương sâu chân răng
hay gặp nhất ở nhóm răng cửa và răng hàm lớn hàm
dưới. Về sự phân bố tổn thương sâu chân theo các
mặt cho thấy hay gặp nhất ở mặt bên và ít gặp nhất ở
mặt trong chân răng. Kết luận: Tỉ lệ sâu chân răng
226
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
trên bệnh nhân người cao tuổi ở mức trung bình,
chân răng xuất hiện dưới lợi.
trong đó tỉ lệ sâu chân răng ở bệnh nhân nữ cao hơn
ở bệnh nhân nam. Thực trạng mất răng, sâu chân
răng, tụt lợi của các vị trí răng tương đối cân xứng
qua đường giữa. Nhóm răng cửa và răng hàm lớn
hàm dưới là những răng hay gặp tổn thương sâu chân
răng nhất. Nhóm răng hàm nhỏ và răng hàm lớn thứ
3 là những răng hiếm gặp tình trạng sâu chân răng.
Mặt bên chân răng là bề mặt xuất hiện tổn thương
sâu chân răng nhiều nhất.
Trên thế giới, khá nhiều nghiên cứu về tình
trạng sâu chân răng đã được tiến hành. Pentapati
và cộng sự tiến hành nghiên cứu tổng quan thông
qua 74 bài báo được công bố trên toàn thế giới và
kết quả cho thấy tỷ lệ sâu chân răng là 41,5%
[5]. Ở Trung Quốc (2018), tỉ lệ sâu chân răng
theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc là
61,9%. Ở Việt Nam, theo điều tra sức khỏe răng
miệng toàn quốc năm 2019, tỷ lệ sâu chân răng
của người trên 65 tuổi là 37,2% [1].
Từ khóa: sâu chân răng, người cao tuổi, RCI, tụt lợi.
SUMMARY
THE SITUATION OF ROOT CARIES IN THE
ELDERLY AT THE NATIONAL HOPSPITAL
OF ODONTO-STOMATOLOGY,
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sâu
chân răng được cho là một những yếu tố nguy
cơ chính dẫn đến tình trạng mất răng ở người
già. Điều này đã gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi.
Trong những năm gần đây, cơ cấu dân số
của Việt Nam có sự thay đổi rõ rệt, tỉ lệ người
cao tuổi tăng nhanh. Do đó, việc chăm sóc sức
khỏe nói chung và chăm sóc sức khỏe răng
miệng nói riêng đang trở thành vấn đề ưu tiên.
Sâu chân răng là bệnh có thể dự phòng được, do
đó việc hiểu biết rõ về thực trạng, các yếu tố
nguy cơ và yếu tố bảo vệ giúp cho chúng ta có
thể đưa ra những biện pháp dự phòng và điều trị
hiệu quả hơn. Chúng tôi muốn tiến hành nghiên
cứu với mục tiêu. Mô tả thực trạng sâu chân
răng ở người cao tuổi tại bệnh viện Răng hàm
mặt Trung ương Hà Nội năm 2020 - 2021.
HANOI IN 2020 - 2021
Aim: Describe the current situation of root caries
in the elderly at the National of Hospital Odonto-
Stomatology, Hanoi in 2020 - 2021. Subjects and
methods: Our research included 192 elderly patients
who came to the Department of Dental Treatment for
the Elderly - National Hospital of Odonto-Stomatology,
Hanoi. We conducted cross–sectional description
study. Selection criteria were patients aged 60 years
old and above and agreed to participate in our
research. Exclusion criteria were patients who had
acute diseases, were edentulous or unable to answer
interviews. Results: A total of 192 elderly patients
(87 men, 105 women) were examined and assessed
for the state of root caries. The number of patients
with at least one root caries lesion was 51 patients,
accounting for 26.6%, of which the number of males
was 21 (41.2%) and the figure for females was 30
(58.8%), this difference is not statistically significant
(p = 0.155 >0.05 ). The rate of recession is 75%.
The RCI index is 1.3, in which, in general, the RCI of
the teeth in the lower arch is higher than that of the
teeth in the maxillary arch. Root caries lesions are
most common in the incisors and mandibular molars.
In relation to the dental surfaces, it was found that
the number of root caries in the lateral surfaces is the
highest and the figure for lingual surface is the lowest.
Conclusions: The rate of dental caries in elderly
patients is average, in which the rate of root caries in
females is higher than in males. The reality of tooth
loss, tooth decay, and receding gums of the tooth
positions are relatively symmetrical across the midline.
Decayed roots were most frequently observed for
incisors and mandibular molars. The group of
premolars and the third molars are rarely affected by
root caries The lateral surfaces experiences the
highest rates of root caries.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu: là những bệnh
nhân người cao tuổi đến khám tại Khoa Điều trị
răng miệng người cao tuổi -bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung ương Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân trên 60
tuổi đến khám tại Khoa điều trị răng miệng
người cao tuổi - bệnh viện Răng hàm mặt Trung
ương Hà Nội. Có sự đồng ý và tự nguyện tham
gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có các
bệnh toàn thân hoặc răng miệng cấp tính.
Bệnh nhân mất răng toàn bộ.
Bệnh nhân không đủ khả năng trả lời khi
phỏng vấn
Key words: root caries, elderly, RCI, recession.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu. Sử dụng công thức ước lượng một
tỉ lệ trong nghiên cứu cắt ngang mô tả:
N = Z2(1-α/2) p(1-p)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu chân răng được định nghĩa là tổn thương
sâu ở phía dưới đường ranh giới men-cement,
không bao gồm tổn thương men răng gần kề.
Sâu chân răng thường xuất hiện ở những bề mặt
chân răng bị bộc lộ, tuy nhiên cũng có những
nghiên cứu cho thấy có 10-20% tổn thương sâu
d2
Trong đó: (n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên
cứu; p = 0,372 theo điều trị sức khỏe răng
227
vietnam medical journal n01 - june - 2021
miệng toàn quốc năm 2019 [2]; d: độ chính xác
mong muốn, chọn d=0,07; α= 0.05).
- Đánh giá độ sâu tổn thương SCR
• Nếu tổn thương < 0,5mm: chưa hình thành
Thay các tham số trên vào công thức tính lỗ sâu.
được cỡ mẫu là n = 192.
• Nếu tổn thương >0,5mm: đã hình thành lỗ sâu
• Nếu tổn thương gồ ghề, đục, mềm hoặc
Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn đối tượng dai: tổn thương SCR hoạt động
nghiên cứu để thu thập các thông tin cá nhân
(tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp trước ngừng tiến triển
• Nếu tổn thương nhẵn, bóng, cứng: SCR
khi về hưu, tiền sử bệnh toàn thân, thói quen vệ
sinh răng miệng, có sử dụng thuốc lá…).
- Khám lâm sàng: xác định thực trạng bệnh sâu
chân người cao tuổi và một số bệnh lý liên quan.
• Chỉ số RCI (root caries index
RCI = [(R-D) + (R-F)]/ [(R-D)+(R-F) +(R-N)] x100
Trong đó: R-D là bề mặt chân răng tụt lợi có
sâu chân răng; R-F: là bề mặt chân răng tụt lợi
Đánh giá tổn thương sâu chân răng dựa theo đẫ được hàn; R-N: là bề mặt chân răng tụt lợi
hệ thống đánh giá ICCMS (International caries lành mạnh.
classification and management system)
Xử lí số liệu: số liệu được làm sạch, mã hóa
-
Mỗi răng được tiến hành khám trên tất cả và nhập bằng phần mềm Excel. Phân tích bằng
các mặt răng (gần, xa, ngoài, trong)
phần mềm SPSS 16.0
-
-
NR: bề mặt răng không bị tụt lợi.
Bề mặt chân răng tụt lợi khi nhìn thấy ranh
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số có 192 bệnh nhân người cao tuổi (87
nam, 105 nữ) đã được khám và đánh giá tình
trạng sâu chân răng. Số bệnh nhân có ít nhất
một tổn thương sâu chân răng là 51 bệnh nhân
chiếm 26,6%, trong đó có số bệnh nhân nam là
21(41,2%), số bệnh nhân nữ là 30 (58,8%).
giới men – cement.
-
Thổi khô bề mặt chân răng trong 5s
• Nếu bề mặt chân răng không đổi màu:
Không có tổn thương sâu chân răng.
• Nếu bề mặt chân răng đổi màu so với mô
răng xung quanh: có tổn thương sâu chân răng.
Bảng 1: Số lượng răng có tổn thương sâu chân răng, tụt lợi phân bố theo giới và nhóm tuổi.
Số lượng răng SCR
60-70
N
53
23
9
Trung bình cộng
Trung bình hạng
88.77
p
0.75
0.22
0.89
2.50
0.58
0.68
1.50
0.00
71-80
81-90
> 90
105.48
Nam
102.94
71.00
91.86
105.20
119.75
162.50
2
0,155
60-70
71-80
81-90
> 90
69
25
10
1
Nữ
Số lượng răng tụt lợi
60-70
53
23
9
21.28
18.65
15.44
11.50
20.55
19.44
16.00
21.00
113.11
82.26
48.67
22.75
104.42
93.78
51.20
96.00
71-80
81-90
> 90
Nam
2
0,001
60-70
69
25
10
1
71-80
81-90
Nữ
> 90
Nhận xét: Về số lượng răng có tổn thương (p=0,155 > 0,05).
sâu chân răng, nhóm bệnh nhân nam trên 90
tuổi có số trung bình cộng số lượng sâu chân
răng cao nhất, trong khi đó nhóm bệnh nhân nữ
có số trung bình cộng số lượng sâu chân răng
cao nhất có độ tuổi từ 81-90 tuổi. Có sự khác
biệt về số lượng răng có tổn thương sâu chân
răng giữa các nhóm tuổi và giới, tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
Về số lượng răng tụt lợi, cả hai nhóm bệnh
nhân nam và nữ từ 60-70 tuổi có trung bình
hạng cao nhất. Nhóm bệnh nhân nam trên 90 và
nhóm bệnh nhân nữ từ 81-90 tuổi có trung bình
hạng thấp nhất. Có sự khác biệt về số lượng
răng tụt lợi giữa các nhóm tuổi và giới, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001 < 0,05).
228
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Biểu đồ 1: Tình trạng mất răng, tụt lợi, sâu chân răng hàm trên
Nhận xét: Tổn thương sâu chân răng và tình tràng tụt lợi hay gặp nhất ở nhóm răng cửa hàm
trên và ít gặp ở răng nanh và răng hàm lớn hàm trên. Trong khi đó số lượng răng mất ở nhóm răng
hàm hàm trên là cao nhất và ở nhóm răng cửa hàm trên là thấp nhất.
Biểu đồ 2: Tình trạng mất răng, tụt lợi, sâu chân răng hàm dưới
Nhận xét: dựa vào hai biểu đồ ta thấy, thực trạng mất răng, sâu chân răng, tụt lợi của các vị trí
răng tương đối cân xứng qua đường giữa. Các vị trí răng có tỷ lệ không ghi nhận có tình trạng sâu
răng, tụt lợi tương đối thấp nhưng khá đồng đều. Điều này cũng tương ứng với sự đồng đều của
tổng số răng sâu chân răng, tụt lợi và mất giữa các vị trí răng. Đây là gợi ý để xây dựng mục tiêu làm
rõ hơn các vấn đề liên quan giữa thực trạng sâu chân răng, tụt lợi và mất răng
Bảng 2: Số lượng răng hiện có và chỉ số RCI cho từng răng trên cung hàm
Răng
18
17
16
15
14
13
12
11
21
22
23
24
25
26
27
28
Số răng
147
141
142
167
172
177
169
167
165
175
182
167
164
146
131
140
%
RCI (%)
0.00
0.88
1.22
0.89
0.29
1.25
2.58
2.87
1.62
1.53
0.41
0.60
0.61
0.00
0.38
0.71
Răng
38
37
36
35
34
33
32
31
41
42
43
44
45
46
47
48
Số răng
144
135
142
168
178
187
170
158
156
162
184
176
160
129
132
138
%
RCI (%)
0.52
0.74
1.05
0.00
0.00
0.66
2.71
2.79
4.16
3.26
0.40
0.56
0.62
3.20
1.68
0.00
76.56
73.44
73.96
86.98
89.58
92.19
88.02
86.98
85.94
91.15
94.79
86.98
85.42
76.04
68.23
72.92
75.00
70.31
73.96
87.50
92.71
97.40
88.54
82.29
81.25
84.38
95.83
91.67
83.33
67.19
68.75
71.88
Nhận xét: Nhìn chung chỉ số RCI của các
răng thuộc cung răng hàm dưới cao hơn các
răng thuộc cung răng hàm trên. Chỉ số RCI của
nhóm răng cửa dưới là cao nhất (2,71-4,16), tiếp
sau đó là nhóm răng cửa trên (1,53 – 2,87) và
nhóm răng hàm lớn hàm dưới bên phải (1,68 –
3,2). Chỉ số RCI thấp ở nhóm răng hàm nhỏ và
răng hàm lớn thứ 3.
Hơn một nửa số tổn thương sâu chân răng
(56,2%) xuất hiện ở mặt gần hoặc mặt xa của
chân răng. 34 tổn thương sâu chân răng
(26,2%) xuất hiện ở mặt ngoài, 22 tổn thương
(16,9%) xuất hiện mặt trong và chỉ có 1 tổn
thương xuất hiện ở cả 3 mặt răng (mặt ngoài và
mặt tiếp giáp).
229
vietnam medical journal n01 - june - 2021
ghi nhận răng cửa giữa hàm dưới (4,16), tiếp
theo là răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới bên
phải (3,2) và răng cửa giữa hàm trên (2,87).
Điều này có thể do liên quan đến tỉ lệ tụt lợi cao
ở những răng nêu trên. Thêm vào đó việc chẩn
đoán sâu chân răng bằng thăm khám lâm sàng
có thể bỏ sót tổn thương, đặc biệt là những tổn
thương sâu chân răng ở mặt bên của các răng
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình
trạng tụt lợi là yếu tố nguy cơ của sâu chân
răng; theo nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ tụt lợi
là 75%, tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Bharateesh và Kokila (80,1%) [2]. Tuy nhiên
cũng có những nghiên cứu tỉ lệ hơn 95%.
Biểu đồ 3: Mức độ hoạt động sâu chân răng
Theo nghiên cứu của tác giả S.Imazato [5], số
tổn thương sâu chân răng dạng ngừng tiến triển
và đã được hàn chiếm ưu thế. Kết luận này tương
tự như nghiên cứu của chúng tôi với 54,6% tổn
thương sâu chân răng ngừng tiến triển.
Sự phân bố tổn thương sâu chân răng theo
mặt răng, theo nghiên cứu của Watanabe và
cộng sự [7] cho thấy tổn thương sâu chân răng
hay gặp ở mặt bên của các răng hàm trên và
mặt ngoài các răng hàm dưới. Trong khi đó kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tổn
thương sâu chân răng hay gặp nhất ở mặt bên
và xuất hiện ít nhất ở mặt trong chân răng.
Biểu đồ 4: Phân bố vị trí tổn thương sâu
chân răng
Nhận xét: Đối với mức độ hoạt động của
các tổn thương sâu chân răng. Có 71 (54,6%)
tổn thương sâu chân răng ngừng tiến triển, 59
tổn thương (45,4%) ở dạng hoạt động.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ V. KẾT LUẬN
lệ sâu chân răng là 26,6%, kết quả này tương tự
với nghiên cứu tại Hong Kong năm 2020 của
Zhang J [8] và cộng sự (30%). Tuy nhiên lại thấp
hơn nhiều so với các nghiên cứu của Du và cộng
sự 43,9% [3], S.Imazato và cộng sự (53,3%) [4]
và Watanabe (78,1%) [7]. Sự khác biệt này có
thể do sự khác nhau về địa lý và chủng tộc.
Chỉ số sâu chân răng (RCI) thể hiện nguy cơ
xuất hiện tổn thương sâu chân răng vì bề mặt
chân răng bộc lộ và tiếp xúc trực tiếp với môi
trường miệng. Chỉ số RCI trong nghiên cứu của
chúng tôi là 1,3%, kết quả này khá tương đồng
với nhiên cứu tại Hong Kong của Zhang J và
cộng sự (0,7) [8]. Tuy nhiên theo một số nghiên
cứu khác tại Úc chỉ số RCI lại khá cao, lần lượt là
38,7 [6].
Đối với từng răng, tác giả Du và cộng sự [3]
cho kết quả răng hàm nhỏ và răng hàm là những
răng hay gặp tổn thương sâu chân răng nhất.
Trong khi đó theo nghiên cứu của tác giả S.
Imazato và cộng sự trên người cao tuổi ở Nhật
Bản cho thấy răng nanh và răng hàm nhỏ là
những răng có tỉ lệ sâu chân răng cao nhất [4].
Theo nghiên cứu của chúng tôi Khi phân tích chỉ
số RCI theo từng răng, chỉ số RCI cao nhất được
Tỉ lệ sâu chân răng trên bệnh nhân người cao
tuổi 26,6%, trong đó tỉ lệ sâu chân răng ở bệnh
nhân nữ (28,6%) cao hơn ở bệnh nhân nam (24,1%).
Thực trạng mất răng, sâu chân răng, tụt lợi
của các vị trí răng tương đối cân xứng qua
đường giữa. Tỉ lệ tụt lợi là 75%
Nhóm răng cửa và răng hàm lớn hàm dưới
bên phải là những răng hay gặp tổn thương sâu
chân răng nhất (chỉ số RCI cho nhóm răng cửa
là 1,53 – 4,16 và nhóm răng hàm lớn hàm dưới
bên phải là 1,68- 3,2). Nhóm răng hàm nhỏ và
răng hàm lớn thứ 3 là những răng hiếm gặp tình
trạng sâu chân răng (chỉ số RCI từ 0 – 0,89)
Mặt bên chân răng là bề mặt xuất hiện tổn
thương sâu chân răng nhiều nhất (56,2%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Đình Hải, Nguyễn Thị Hồng Minh, and
Trần Cao Bính điều tra sức khỏe răng miệng toàn
quốc 2019, Nhà xuất bản Y Học.
2. Bharateesh J.V. and Kokila G. (2014).
Association of Root Caries with Oral Habits in Older
Individuals Attending a Rural Health Centre of a
Dental Hospital in India. J Clin Diagn Res JCDR,
8(11), ZC80–ZC82.
3. Du M., Jiang H., Tai B., et al. (2009). Root
caries patterns and risk factors of middle-aged and
230
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
elderly people in China. Community Dent Oral
6. Silva M., Hopcraft M., and Morgan M. (2014).
Dental caries in Victorian nursing homes. Aust
Dent J, 59(3), 321–328
7. Watanabe M.G.C. (2003). Root caries
prevalence in a group of Brazilian adult dental
patients. Braz Dent J, 14(3), 153–156.
Epidemiol, 37(3), 260–266
4. Imazato S., Ikebe K., Nokubi T., et al.
(2006). Prevalence of root caries in a selected
population of older adults in Japan. J Oral Rehabil,
33(2), 137–143.
5. Pentapati K.C., Siddiq H., and Yeturu S.K.
(2019). Global and regional estimates of the
prevalence of root caries - Systematic review and
meta-analysis. Saudi Dent J, 31(1), 3–15.
8. Zhang J., Leung K.C.M., Chu C.H., et al. (2020).
Risk indicators for root caries in older adults using
long-term social care facilities in Hong Kong.
Community Dent Oral Epidemiol, 48(1), 14–20.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG DỊ ỨNG THỰC NGHIỆM
CỦA VIÊN NANG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ ECZEMA
Nguyễn Mạnh Tuyển1, Phạm Thái Hà Văn1
allergic by reduce the itchiness and imflamation action
(p<0,05). Conclusion: anti eczema capsules have
antiallergic effect on experimental model rats.
Keywords: anti eczema capsule, anti allergic, anti
imflamtion.
TÓM TẮT54
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống dị ứng của
viên nang hỗ trợ điều trị eczema trên chuột cống
trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Viên nang hỗ trợ điều trị eczema được đánh giá tác
dụng chống dị ứng trên mô hình động vật gây dị ứng
thực nghiệm bằng compound 48/80. Đánh giá hiệu
qủa thông qua kiểm định sự khác biệt về chỉ số trung
bình số lần gãi và gia tăng độ dày bàn chân của động
vật thí nghiệm. Kết quả: Ở cả 2 mức liều 0,6g/kgTT
(tương đương lâm sàng) và 1,8g/kgTT (gấp 3 lần liều
tương đương lâm sàng), viên nang hỗ trợ điều trị
eczema đều có tác dụng làm giảm số lần gãi của
chuột và ức chế sự gia tăng chiều dày bàn chân chuột
tại các thời điểm đánh giá có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Kết luận: Viên nang hỗ trợ điều trị
eczema có tác dụng chống dị ứng trên mô hình thực
nghiệm ở chuột cống trắng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh eczema hay còn gọi là bệnh chàm là
bệnh thường gặp nhất trong các bệnh da liễu,
bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân
gây bệnh eczema phức tạp nhưng bao giờ cũng
có vai trò của “thể địa dị ứng”. Bệnh thường kéo
dài, dễ tái phát, khó điều trị, gây ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh,
đặc biệt là về thẩm mỹ. Việc điều trị eczema
theo tây y chủ yếu là điều trị triệu chứng bằng
cách sử dụng corticoid bôi tại chỗ kết hợp với
thuốc kháng histamin H1 và các vitamin dùng
đường uống. Tuy nhiên kết quả điều trị thường
không ổn định, thuốc gây nhiều tác dụng không
mong muốn, không thích hợp để điều trị kéo dài.
Sử dụng thuốc y học cổ truyền trong điều trị
hỗ trợ điều trị chứng bệnh này là xu hướng lớn
hiện nay. Bài thuốc hỗ trợ điều trị eczema gồm 6
vị thuốc kim ngân đằng (Caulis cum folium
Lonicerae), hòe hoa (Flos Styphnolobii japonici
imaturi), đơn lá đỏ (Folium Excoecariae), núc
nác (Cortex Oroxyli), thương nhĩ tử (Fructus
Từ khóa: viên nang, hỗ trợ điều trị eczema,
chống dị ứng, chống viêm.
SUMMARY
STUDY ON EXPERIMENTAL ANTI-ALLERGIC
EFFECT OF ANTI ECZEMA CAPSULES
Objectives: To evaluate the anti-allergic effect of
anti eczema capsules in rats. Subjects and
methods: Anti eczema capsules (made from the
vicous extracts of the traditional decotion, which
includes: Caulis cum folium Lonicerae, Cortex Oroxyli,
Flos Styphnolobii japonici imaturi, Fructus Xanthii
strumarii, Folium Excoecariae, Cortex Phellodendri)
were evaluated the antiallergic effect (anti itchines
and acute inflammation) in model allergic rat caused
by compound 48/80. Results: At the doses of
0.6g/kgBW (equivalent to the clinical dose) and
1.8g/kgBW (three time of clinical dose), anti eczema
capsules showned that have good activities in anti
Xanthii
strumarii),
hoàng
bá
(Cortex
Phellodendri) đã được sử dụng trên lâm sàng ở
dạng thuốc thang cho hiệu quả điều trị tích cực.
Trên cơ sở lý luận y dược học cổ truyền và các
nghiên cứu về hoá học, tác dụng dược lý hiện
đại, bài thuốc được cấu thành từ các nhóm
thuốc: lương huyết (hòe hoa, đơn lá đỏ, thương
nhĩ tử) kết hợp với các thuốc thanh nhiệt giải
độc (núc nác, kim ngân đằng, hoàng bá), trừ
thấp (núc nác, thương nhĩ tử, hoàng bá).
1Trường Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Tuyển
Email: tuyennm@hup.edu.vn
Ngày nhận bài: 22.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021
Ngày duyệt bài: 24.5.2021
Trong các nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã
tiến hành bào chế cao đặc bài thuốc và đánh giá
231
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng sâu chân răng ở người cao tuổi tại Bệnh viện răng hàm mặt Trung ương Hà Nội năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_sau_chan_rang_o_nguoi_cao_tuoi_tai_benh_vien_rang.pdf