Tài liệu Chuyên đề Quản trị tài chính - Nghiêm Thị Hà
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Chuyên đề
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
(Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Biên soạn: TS. Nghiêm Thị Hà
HÀ NỘI - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của các DNNVV của Việt Nam...........................................................3
1.2.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp...................................................................3
1.2.2. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp .....................................................4
1.2.4. Khái niệm giá trị theo thời gian của tiền tệ ..........................................................6
1.2.5. Khái niệm về giá trị doanh nghiệp .......................................................................7
1.2.6. Khái niệm về vốn và tài sản của doanh nghiệp....................................................8
NGHIỆP .........................................................................................................................12
2.1.1. Cơ sở đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp...............................................12
2.2.1. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp......................................................17
2.2.2. Các phƣơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp................................................19
NGHIỆP ............................................................................................................26
3.1.1. Phƣơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu .....................................................26
3.1.2. Phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán mẫu.......................................................28
3.1.4. Dự báo nhu cầu vốn tiền mặt..............................................................................29
3.2.1. Huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp ...........................................................30
3.2.2. Huy động vốn ngắn hạn của doanh nghiệp ........................................................43
3.3.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn ..........................................................................46
3.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn ...............................................48
1
3.3.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân ..........................................................................48
3.3.4. Chi phí cận biên về sử dụng vốn ........................................................................49
3.4.1. Rủi ro kinh doanh và dòn bẩy kinh doanh. .......................................................50
3.4.2. Rủi ro tài chính và đòn bẩy tài chính .................................................................52
3.4.3. Phối hợp đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh ...........................................55
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................59
4.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định...........................................................................59
4.1.2. Khấu hao tài sản cố định ....................................................................................59
4.1.3. Quản lý, sử dụng tài sản cố định ........................................................................61
Quản lý các khoản đầu tƣ tài chính................................................................64
4.2.1. Các khoản đầu tƣ tài chính:................................................................................64
4.2.2. Mức trích dự phòng............................................................................................64
4.2.3. Bán quyền mua cổ phần hoặc vốn góp:..............................................................65
4.3.1. Vốn lƣu động và đặc điểm của VLĐ..................................................................65
4.3.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ................................................................................66
4.3.3. Quản trị nợ phải thu............................................................................................69
4.3.4. Quản trị vốn tiền mặt..........................................................................................71
4.4.1. Khái niệm chi phí, giá thành, doanh thu, lợi nhuận ...........................................72
4.4.2. Các nguyên tắc phân phối lợi nhuận ..................................................................74
4.4.3. Sử dụng các quỹ của doanh nghiệp...................................................................75
NGHIỆP ............................................................................................................80
5.1.1. Nguyên tắc xác định dòng tiền:..........................................................................80
5.1.2. Nội dung xác định dòng tiền của dự án..............................................................81
5.2.1. Phƣơng pháp thời gian hoàn vốn đầu tƣ (PP) ....................................................82
5.2.3. Phƣơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) ...........................................................84
5.2.4. Phƣơng pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) ....................................................86
5.2.5. Phƣơng pháp chỉ số sinh lời (PI)........................................................................87
2
Đầu tƣ trong điều kiện thực tế ......................................................................88
đồng nhất về thời gian).......................................................................................89
5.3.3. Mâu thuẫn giữa NPV và IRR .............................................................................89
5.3.4. Lựa chọn dự án trong điều kiện lạm phát..........................................................90
việc lựa chọn quyết định đầu tƣ vốn ..................................................................90
5.3.6. Dự án đầu tƣ thay thế .........................................................................................91
Đầu tƣ vốn trong điều kiện có rủi ro ..............................................................91
5.4.2. Xác định sự mạo hiểm của dự án .......................................................................92
5.4.3. Phân tích độ nhạy của dự án:..............................................................................93
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô...........................................................2
Bảng 2.2: Tình hình đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp................................................14
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV)
1.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam, tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”. Theo đó, các doanh nghiệp bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên); công ty cổ phần; công ty hợp danh; công ty tƣ nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp
có đặc trƣng riêng, có khả năng đem lại cho chủ sở hữu những lợi thế và những hạn
chế khác nhau nên lựa chọn đƣợc một hình thức doanh nghiệp phù hợp với tính chất
kinh doanh, quy mô ngành nghề kinh doanh và khả năng của ngƣời bỏ vốn thành lập là
vô cùng quan trọng, có ảnh hƣởng trực sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Những lợi thế so sánh mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tƣ là tiêu chí quan
trọng nhất cần đƣợc xem xét khi quyết định lựa chọn hình thức doanh nghiệp để đăng
ký kinh doanh. Thông thƣờng, những lợi thế mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà
đầu tƣ có thể là: uy tín mà doanh nghiệp có thể tạo ra đối với khách hàng; phạm vi lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp; mức độ rủi ro mà nhà đầu tƣ có thể gặp phải khi lựa
chọn loại hình doanh nghiệp đó; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập
doanh nghiệp; mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và mức độ chi phối của nhà đầu
tƣ tới hoạt động của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào quy mô vốn, lao động, doanh thu, mức đóng góp hàng năm vào
ngân sách nhà nƣớc…. để cơ quan chức năng và bản thân doanh nghiệp xác định mỗi
doanh nghiệp cụ thể là doanh nghiệp thuộc loại hình lớn, vừa và nhỏ.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ thì DNVVN ở
Việt Nam hiện nay đƣợc định nghĩa và xác định nhƣ sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể nhƣ sau: Biểu 1.1:
1
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Quy mô
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Tổng
Số lao
nguồn
động
vốn
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Số lao động
Khu vực
10 ngƣời trở 20 tỷ
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ
trên
I. Nông, lâm nghiệp và xuống
thủy sản
đồng trở ngƣời đến đồng đến 200 ngƣời
xuống
200 ngƣời 100 tỷ đồng đến 300
ngƣời
10 ngƣời trở 20 tỷ
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ
trên
II. Công nghiệp và xây
xuống đồng trở ngƣời đến đồng đến 200 ngƣời
dựng
xuống
200 ngƣời 100 tỷ đồng đến 300
ngƣời
10 ngƣời trở 10 tỷ
xuống
từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
III. Thƣơng mại và dịch
vụ
đồng trở ngƣời đến đồng đến ngƣời đến
xuống 50 ngƣời 50 tỷ đồng 100 ngƣời
Theo số liệu điều tra doanh nghiệp trong ấn phẩm: Kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp Việt Nam1 do Tổng cục Thống kê công bố năm 2011, tính đến hết
ngày 01/01/2010 cả nƣớc có 248.842 doanh nghiệp đang hoạt động thì theo tiêu thức
phân loại doanh nghiệp về quy mô vốn và lao động cơ cấu các doanh nghiệp nhƣ sau:
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Loại doanh nghiệp
1. Siêu nhỏ
Số lƣợng
162.785
74.658
5.010
Tỷ trọng
65.42
30
2. Nhỏ
3. Vừa
2,01
4. Lớn
6.389
2,57
Tổng cộng
248.842
100
Theo số liệu thống kê cho thấy các DNNVV ở Việt Nam chiếm tới 97,43% tổng
1 Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam năm 2007,2008,2009 phân theo ngành kinh tế VSIC
2007, Tập 2, NXB Thống kê, Hà Nội, 2011
2
số các doanh nghiệp hoạt động và đóng góp tới 31% tổng thu từ các doanh nghiệp vào
ngân sách, có mặt ở hầu hết các địa phƣơng sử dụng các nguồn lực tại chỗ (sử dụng
50% lao động xã hội) gó phần căn bản giải quyết vấn đề việc làm, an sinh xã hội và cả
vai trò là vệ tinh, là đơn vị phụ trợ cho các doanh nghiệp lớn, là trụ cột kinh tế của các
địa phƣơng, là thanh giảm sốc cho nền kinh tế khi khủng hoảng, suy thoái…. Những
con số và luận cứ căn bản này cho thấy vị thế quan trọng của các DNNVV trong bối
cảnh phát triển kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
của Việt nam hiện nay. Mỗi loại hình doanh nghiệp dù ở quy mô nào, thuộc thành
phần kinh tế nào đều có tính đặc thù và lợi thế phát triển nhất định, có chung các điều
kiện căn bản giống nhau, đó là: phải có đầy đủ nguồn lực tài chính theo nhu cầu hoạt
động, có năng lực quản trị tài chính phù hợp để biến lợi thế, tiềm năng thành hiện thực.
Dù nguồn lực đƣợc huy động từ tự có, đƣợc hỗ trợ ƣu đãi hay đi vay… thì đều là
những đòn bẩy, động lực giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động khi khó khăn, bứt phá,
tăng tốc khi thuận lợi và chỉ trở thành hiện thực thông qua sự quản lý, điều hành linh
hoạt, hiệu quả của con ngƣời. Nghị quyết 22/2010/NQ-CP ngày 05/05/2010 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đang dần có hiệu lực tạo cơ hội lớn cho các
DNNVV.
1.1.2. Đặc điểm của các DNNVV của Việt Nam
Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế với môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh
đã đƣợc cải thiện theo hƣớng hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp nhƣng các đặc
điểm cơ bản của các DNNVV ít có sự thay đổi. Các DNNVV chủ yếu ở khu vực kinh
tế tƣ nhân, có quy mô vốn nhỏ <10 tỷ đồng là chủ yếu, hoạt động nhiều trong các
ngành có giá trị gia tăng thấp và sử dụng nhiều lao động, tập trung chủ yếu ở các thành
phố lớn, lợi nhuận thấp, tiếp cận rất hạn chế với các chính sách, chƣơng trình ƣu đãi,
hỗ trợ của Chính phủ, hoạt động của các doanh nghiêp này còn đang năm ngoài chuỗi
cung ứng , chƣa trở thành thành tố quan trọng trong phát triển các ngành công nghiệp
phụ trợ của Việt Nam, trình độ công nghệ và chất lƣợng nguồn nhân lực thấp nên khó
có khả năng cạnh tranh…Những đặc điểm cơ bản này đòi hỏi các nhà quản trị tài
chính của các DNNVV cần đặc biệt lƣu ý khi hoạch định các chính sách tài chính
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN NHẬP MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Nhìn từ góc độ tài chính cho thấy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là
quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực hợp thành hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng
3
tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tƣ và hoạt động
kinh doanh thƣờng xuyên hàng ngày của doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính
doanh nghiệp phản ánh quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng, vận động của các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp gắn liền với các
quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị nảy sinh giữa doanh nghiệp với các bên có liên
quan trong quá trình tạo lập, sử dụng, vận động các quỹ tiền tệ và phân phối kết quả
của doanh nghiệp với mục tiêu không ngừng gia tăng lợi ích của mỗi bên – nhất là lợi
ích của doanh nghiệp. Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế với doanh nghiệp tạo ra sự vận
động của các dòng tiền vào, ra gắn liền với hoạt động đầu tƣ, hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mô hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp
sơ đồ hóa trong sơ đồ 1.1 sau đây:
Doanh nghiệp
C¸c
C¸c
Ho¹t ®éng
- Kinh doanh
- Tµi chÝnh
Ho¹t
®éng
§Çu t
chñ
thÓ
kinh
tÕ
chñ
thÓ
kinh
tÕ
Quü tiÒn tÖ
T¹o lËp
sö dông
1.2.2. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là hệ thống khoa học về quản trị doanh nghiệp
nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, đề cập tới nội hàm của quản trị tài chính doanh nghiệp là nói tới tài
chính doanh nghiệp và vai trò của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp mà chủ chốt
là giám đốc tài chính doanh nghiệp – vai trò này đƣợc đánh giá thông qua hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp gắn với thị trƣờng tài chính.
Quản trị tài chính doanh nghiệp đặt trọng tâm vào năng lực tổ chức, quản trị, điều
hành hoạt động tài chính doanh nghiệp của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
thông qua những quyết định của họ về quá trình tạo lập, vận động của các nguồn lực
4
tài chính và xử lý các quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với các bên có liên
quan trong quá trình tạo lập, vận động của các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu tối đa giá trị doanh nghiệp phù
hợp với quy định của pháp luật.
1.2.3. Khái niệm về thị trường tài chính, tổ chức tài chính, công cụ tài chính
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thƣờng rơi vào các chu kỳ
có lúc thiếu hụt vốn và có lúc dƣ thừa vốn. Lúc thiếu vốn doanh nghiệp phải tìm nguồn
tài trợ nhằm bù đắp sự thiếu hụt đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc liên
tục và hiệu quả. Những lúc dƣ thừa vốn, doanh nghiệp phải thực hiện đầu tƣ vốn để
sinh lời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhƣ vậy, hoạt động của doanh nghiệp
gắn liền với hệ thống tài chính, nhà quản trị tài chính phải nắm đƣợc các yếu tố cấu
thành và đặc điểm hoạt động của hệ thống tài chính nhằm tận dụng tối đa các cơ hội tài
chính của doanh nghiệp. Hệ thống tài chính bao gồm: Thị trƣờng tài chính, các tổ chức
tài chính và các công cụ tài chính.
* Thị trường tài chính: là nơi giao dịch các loại tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu...
- Thành phần tham gia thị trƣờng tài chính bao gồm các hộ gia đình, các doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và chính phủ
- Hàng hóa đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tài chính là các tài sản tài chính
- Chức năng của thị trƣờng tài chính:
+ Tập trung các khoản tiền nhàn rỗi thành nguồn vốn lớn cho đầu tƣ phát triển.
+ Kích thích tiết kiệm và đầu tƣ.
+ Hình thành giá cả của các tài sản tài chính.
+ Tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.
- Các loại thị trƣờng tài chính.
+ Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn có thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn.
+ Căn cứ vào cơ cấu thị trƣờng: Gồm thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp.
+ Căn cứ vào tính chất chuyên môn hóa của thị trƣờng: Gồm có thị trƣờng công
cụ nợ, thị trƣờng công cụ vốn và thị trƣờng công cụ phái sinh.
* Các tổ chức tài chính: là các pháp nhân độc lập đƣợc phép hoạt động trên thị
trƣờng tài chính, bao gồm: Ngân hàng thƣơng mại, các quỹ tín dụng, công ty tài
chính, quỹ đầu tƣ, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ hƣu trí.
* Các công cụ tài chính: là các hàng hóa đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tài chính.
5
Do thị trƣờng tài chính đƣợc chia thành thị trƣờng vốn và thị trƣờng tiền tệ, nên mỗi
thị trƣờng sẽ giao dịch các loại công cụ tài chính khác nhau.
- Thị trƣờng vốn thƣờng giao dịch 3 loại công cụ chủ yếu: Trái phiếu, cổ phiếu,
chứng khoán cầm cố bất động sản
- Thị trƣờng tiền tệ thƣờng giao dịch các loại công cụ sau: Tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi, thƣơng phiếu...
1.2.4. Khái niệm giá trị theo thời gian của tiền tệ
Tiền tệ có giá trị theo thời gian (time value of money), có nghĩa là một đồng tiền
ngày hôm nay có giá trị lớn hơn một đồng tiền trong tƣơng lai. Chính vì vậy, các nhà
quản trị tài chính khi ra quyết định đầu tƣ hay thanh lý tài sản...cần xác định rõ mối
quan hệ của thu nhập tƣơng lai và chi phí hiện tại trong mỗi quyết định...về cùng một
thời điểm nhằm đảm bảo đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh trọng yếu trƣớc khi ra
quyết định. Lãi suất chính là chỉ tiêu đo lƣờng giá trị thời gian của tiền tệ, bởi 3 lý do
sau:
Thứ nhất: Do lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá.
Thứ hai: Do rủi ro trong đời sống kinh tế xã hội hàng ngày.
Thứ ba: Do cơ hội đầu tƣ làm cho một đồng ngày hôm nay nếu để tới ngày mai,
ngoài tiền gốc còn có tiền lãi do chính nó sinh ra, còn một đồng ở tƣơng lai vẫn chỉ là
một đồng mà thôi.
Kĩ thuật tính toán giá trị hiện tại và giá trị tƣơng lai của tiền tệ nhƣ sau:
* Giá trị tương lai của tiền tệ: Giá trị tƣơng lai của tiền tệ là giá trị tổng số tiền
sẽ thu đƣợc do đầu tƣ với một lãi suất nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Công thức xác định giá trị tương lai của một khoản tiền
Gọi
V0
: Khoản vốn đầu tƣ ở hiện tại
FVn
: Giá trị tƣơng lai sau n kỳ hạn
r : Lãi suất
Ta có: FVn = V0 (1+r)n
(1+r)n : Là thừa số lãi
n: là kỳ hạn trả lãi
(1)
Ví dụ 1: Công ty A mua trái phiếu Chính phủ với số tiền 100 triệu đồng với lãi
suất 10%/năm, kỳ hạn 2 năm. Hỏi tổng số tiền công ty A nhận đƣợc sau 2 năm. Biết
rằng chính phủ thanh toán tiền một lần khi đáo hạn.
Giải: Sau 2 năm công ty A nhận đƣợc khoản tiền là:
6
FV2 = 100*(1+10%)2 = 121 triệu đồng
* Giá trị hiện tại của tiền tệ
Giá trị hiện tại của tiền tệ là giá trị của tiền tệ đƣợc tính đổi về thời điểm hiện tại
(gọi là thời điểm gốc) theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định.
+ Công thức xác định giá trị hiện tại của một khoản tiền
Cách xác định:
Trong đó:
PV = Error!
r
:Tỷ lệ chiết khấu
Error!: Hệ số chiết khấu
PV :Giá trị hiện tại
Ví dụ 2: Công ty M muốn sau 2 năm nữa sẽ có chắc chắn một khoản tiền là 100
trđ. Vậy hiện tại công ty M cần phải gửi một khoản tiền là bao nhiêu vào ngân hàng?
Biết rằng lãi suất là 20%/năm.
Giải: Để có khoản tiền tƣơng lai sau 2 năm nữa là 100trđ công ty M cần gửi ngay
số tiền hiện tại là:
PV = 100/(1+20%)2 = 69,449 trđ
1.2.5. Khái niệm về giá trị doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá. Vì vậy,
nhu cầu xác định giá trị đối với loại hàng hoá này là một đòi hỏi khách quan. Ngày
nay, thông tin về giá trị doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng đối với chính phủ
các nƣớc trong việc đề ra chính sách kinh tế vĩ mô; quan trọng đối với các nhà đầu tƣ
trong việc đƣa ra các quyết định đầu tƣ, và cũng đặc biệt quan trọng đối với các nhà
quản trị doanh nghiệp trong việc đƣa ra các chiến lƣợc, các chính sách và quyết định
quản trị doanh nghiệp nhằm không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu về
giá trị doanh nghiệp thƣờng tiếp cận theo 4 khái niệm: Giá trị thanh lý, Giá trị hoạt
động, Giá trị ghi sổ, giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp.
- Giá trị thanh lý (liquidation value) là giá trị hay số tiền thu đƣợc khi
bán doanh nghiệp ở bối cảnh doanh nghiệp không còn tiếp tục hoạt động nữa.
- Giá trị hoạt động (goingconcern value) là giá trị hay số tiền thu đƣợc
khi bán doanh nghiệp vẫn đang hoạt động bình thƣờng. Hai loại giá trị này ít khi bằng
nhau, thậm chí giá trị thanh lý đôi khi còn cao hơn cả giá trị hoạt động.
- Giá trị sổ sách (book value) là giá trị sổ sách của một doanh nghiệp.
Giá trị sổ sách của tài sản tức là giá trị kế toán của tài sản đó, nó đƣợc tính bằng chi
7
phí mua sắm tài sản trừ đi phần khấu hao tích lũy của tài sản đó. Giá trị sổ sách của
doanh nghiệp tức là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trừ đi giá trị các khoản nợ
phải trả và giá trị cổ phiếu ƣu đãi đƣợc liệt kê trên Bảng cân đối tài sản của doanh
nghiệp.
- Giá trị thị trường (market value) là giá trị của tài sản hoặc giá trị của doanh
nghiệp đƣợc giao dịch trên thị trƣờng. Nhìn chung, giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp
thƣờng cao hơn giá trị thanh lý và giá trị hoạt động của nó.
1.2.6. Khái niệm về vốn và tài sản của doanh nghiệp
Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát đƣợc và dự tính có thể mang
lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có các quyền và nghĩa vụ
về tài sản nhƣ sau: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; thực hiện các
quyền và lợi ích hợp pháp khác từ tài sản của doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu về tài sản để
phát triển sản xuất kinh doanh; Chuyển nhƣợng, cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý tài sản
của doanh nghiệp theo nghị quyết hoặc quy định của chủ sở hữu hoặc điều lệ doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tƣ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh đƣợc chia thành hai
bộ phận: Vốn cố định và vốn lƣu động.
Vốn lưu động: của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc để hình thành tài sản lƣu
động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và liên tục. Biểu hiện: Vốn
bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác.
- Đặc điểm:
+ VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ VLĐ chuyển dịch giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định : là một bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc để hình thành TSCĐ
mà có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân
chuyển khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
- Đặc điểm:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
8
+ VCĐ luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm
+ VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
Phân biệt VCĐ và VLĐ:
Giống : là một bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc
Khác:
VLĐ
VCĐ
+ Luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chuyển dịch giá trị toàn bộ một lần + Luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản
vào giá trị sản phẩm
+ Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau + Hoàn thành một vòng luân chuyển khi
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
phẩm
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Quản trị tài chính doanh nghiệp có mục tiêu căn bản là bảo vệ và gia tăng giá trị
doanh nghiệp cho các chủ sở hữu và tuân thủ quy định của pháp luật, đối tƣợng của
quản trị tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy động, phân bổ
các nguồn lực và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của quản trị tài
chính DNNVV bao gồm: đánh giá tình hình tài chính và định giá doanh nghiệp; dự
báo nhu cầu vốn và huy động vốn và sử dụng hệ thống đòn bẩy; quản trị vốn, tài sản
chi phí doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định đầu tƣ sau khi thẩm định
tài chính các dự án đầu tƣ.
Những nội dung căn bản của quản trị tài chính DNNVV đƣợc tổ chức thực hiện bởi
nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp, thƣờng là giám đốc phụ trách tài chính. Vai
trò của giám đốc tài chính thể hiện qua 4 nhóm quyết định cơ bản:
(1) Tổ chức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, giám đốc tài chính sẽ phải dự báo đƣợc
nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động vốn với quy mô, chi phí hợp
lý.
(2) Sau khi huy động vốn cần phân bổ vốn cho các cơ hội đầu tƣ của doanh
nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn vốn, giám đốc tài chính phải ra quyết định
phân bổ vốn cho các dự án đầu tƣ sao cho có thể tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu.
(3) Việc đầu tƣ hiệu quả và khai thác, sử dụng tài sản với hiệu suất tối đa sẽ
9
đem lại dòng tiền gia tăng cho doanh nghiệp, quản lý mỗi loại vốn chặt chẽ, sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp một cách tiết kiệm, hợp lý sẽ mang lại hiệu quả sử
dụng vốn cao cho doanh nghiệp.
(4) Cuối cùng, giám đốc tài chính sẽ phải quyết định phân phối dòng tiền thu
đƣợc từ các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền gia tăng có thể đƣợc tái đầu tƣ trở
lại doanh nghiệp hoặc hoàn trả cho các nhà đầu tƣ.
Qua phân tích trên, có thể nhận thấy giám đốc tài chính của một doanh nghiệp
có vai trò quan trọng thể hiện qua việc phân tích và lựa chọn 3 chính sách tài chính
chiến lƣợc, đó là:
+ Doanh nghiệp nên đầu tƣ vào những dự án nào trong điều kiện nguồn lực tài
chính có hạn để tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu? Trả lời câu hỏi này tức là đã lựa
chọn chính sách đầu tƣ vốn tối ƣu.
+ Doanh nghiệp nên tài trợ vốn cho dự án đầu tƣ bằng những nguồn vốn nào
với quy mô bao nhiêu? Trả lời câu hỏi này nghĩa là đã lựa chọn chính sách huy động,
tài trợ vốn tối ƣu.
+ Doanh nghiệp nên phân phối kết quả hoạt động kinh doanh nhƣ thế nào? Việc
lựa chọn câu trả lời cho câu hỏi này chính là đã lựa chọn chính sách phân phối lợi
nhuận (chính sách cổ tức) tối ƣu.
Các chính sách này sẽ có tác động tới tỷ lệ tăng trƣởng thu nhập của chủ sở hữu
trong tƣơng lai và điều đó sẽ tác động làm tăng hoặc giảm giá trị công ty trên thị
trƣờng.
10
HƢỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
1. MỤC ĐÍCH: giúp ngƣời học hiểu đƣợc các khái niệm cơ bản liên quan đến quản
trị tài chính trong DNNVV
2. YÊU CẦU: Ngƣời học cần có những kiến thức căn bản về quản lý kinh tế, quản trị
kinh doanh, kế toán doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích tài
chính doanh nghiệp
3. PHƢƠNG PHÁP: Ngƣời học nghiên cứu tài liệu, trao đổi nhóm với các học viên
khác và tham vấn ý kiến của giảng viên để nắm chắc các khái niệm căn bản, đối
tƣợng nghiên cứu và mục tiêu quản trị tài chính DNNVV
4. TÌNH HUỐNG: Nếu Anh, Chị đƣợc giao làm giám đốc tài chính 1 DNNVV kinh
doanh trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị, Anh, Chị sẽ có kế hoạch hành động nhƣ
thế nào trong ngắn hạn, dài hạn?
11
Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH GIÁ DOANH
NGHIỆP
2.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Để quản trị có hiệu quả tài chính doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp phải luôn đánh giá đƣợc đúng đắn thực lực tài chính đơn vị,
những thuận lợi, khó khăn về tài chính để có những chiến lƣợc, sách lƣợc phù
hợp, kịp thời và hiệu quả.
2.1.1. Cơ sở đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính DNNVV phải sử dụng hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính của mỗi công ty là những thông tin cực kỳ
quan trọng, bởi các báo cáo tài chính đƣợc dành toàn bộ để tổng hợp về tình hình tài
chính của công ty trong một thời gian cụ thể. Chúng phải tổng hợp một khối lƣợng
thông tin khá lớn và trình bày một cách hợp lý, theo một mẫu biểu thống nhất và
những nguyên tắc nhất định, nhằm cung cấp cho ngƣời sử dụng nhận thức đúng sức
mạnh về tài chính, khả năng thanh toán, mức độ rủi ro, doanh lợi đạt đƣợc của những
hoạt động trong kỳ báo cáo, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy công
ty phát triển, hoặc có các quyết định đúng đắn về đầu tƣ, cho vay về mua bán hàng
hoá...
Do vậy, những thông tin đƣợc trình bày trong báo cáo tài chính trƣớc hết đƣợc phục
vụ cho những ngƣời có quyền lợi trực tiếp (ngƣời góp vốn, ngƣời cho vay, đổi tác đầu tƣ,
khách hàng, cán bộ công nhân viên...),sau nữa la những ngƣời lãnh đạo điều hành doanh
nghiệp (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc...), và cuối cùng là những ngƣời có quyền lợi gián
tiếp (thuế vụ, tài chính, thống kê..) Nhƣng thực ra các số liệu trong báo cáo tài chính chƣa
thể hiện hết những nội dung mà những ngƣời sử dụng chúng đòi hỏi, ví dụ các nhà đầu tƣ
cần biết: mức sinh lời của tài sản, mừc sinh lời của đồng vồn mà họ đã và sẽ đầu tƣ, cũng
nhƣ mức độ an toàn (rủi ro) có thể có trong tƣơng lai, mức độ gia tăng về giá trị của các cổ
phiếu…
Vì vậy, ngƣời ta phải dùng kỹ thuật phân tích để thuyết minh thêm các mối quan
hệ chủ yếu chƣa đƣợc đề cập trong báo cáo tài chính, nhằm thoả mãn yêu cầu của
những ngƣời quan tâm.
Thông tin có giá trị nhất đối với các nhà sử dụng báo cáo tài chính là những gì sẽ
xảy ra trong tƣơng lai. Bằng cách so sánh, đánh giá và phân tích xu hƣớng, phân tích
báo cáo tài chính nhằm đạt đƣợc các mục đích chủ yếu sau đây:
12
Một là, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho cổ
đông, ngƣời cho vay, nhà đầu tƣ, ban lãnh đạo công ty để giúp họ có những quyết định
đúng đắn trong tƣơng lai
Hai là, đánh giá đúng thực trạng công ty trong kỳ báo cáo về vốn và tài sản; mức
độ, trình độ và hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra tồn tại và
nguyên nhân của tồn tại đó để có biện pháp thích hợp trong kỳ kế hoạch.
Ba là, cung cấp những thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy
động vốn, chính sách vay nợ, với mục tiêu làm gia tăng lợi nhuận, gia tăng giá trị cổ
phiếu,và giữ an toàn cho đồng vốn đầu tƣ.
Căn cứ vào quyết định 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính
về chế độ kế toán áp dụng cho các DNNVV. Sử dụng thông tin trên các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Các tài liệu chi tiết có liên quan
2.1.2. Nội dung và phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần định kỳ xác định và so sánh các chỉ
tiêu tài chính căn bản theo thời gian hoặc so với mục tiêu cần đạt đƣợc để đánh giá
thực trạng và diễn biến tình hình tài chính của doanh nghiệp hàng năm theo 8 nội dung
căn bản sau:
* Thứ nhất: Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.1: Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Cuối
năm
(CN)
Đầu Chênh
Tỷ lệ
(TL)
Chỉ tiêu
năm
lệch
(ĐN)
(CL)
1. Hệ số nợ trên tài sản = NPT/TS
2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = NPT/VCSH
3. Hệ số nợ trên vốn điều lệ = NPT/VĐL
4. Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng nợ = NNH/NPT
5. Hệ số nợ tới hạn trên nợ ngắn hạn = NTH/NNH
13
Về cơ bản khi các hệ số này cao và biến động theo hƣớng ngày càng tăng thì sự
phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp trong chính sách huy động vốn càng cao…
* Thứ hai: Tình hình tài sản
Bảng 2.2: Tình hình đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
CN ĐN CL TL(%)
1. Tổng tài sản = TS
2. Hệ số đầu tƣ ngắn hạn = TSNH/TS
3. Hệ số đầu tƣ TSCĐ = TSCĐ/TS
4. Hệ số đầu tƣ tài chính =( ĐTTCNH+ĐTTCDH)/TS
5. Hệ số đầu tƣ bất động sản = BĐSĐT/TS
6. Hệ số đầu tƣ TSNH so với TSDH = TSNH/TSDH
Chỉ tiêu 1 phản ánh quy mô tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp cho thấy tình hình tăng trƣởng hay suy thoái về quy mô vốn của doanh
nghiệp. Các hệ số trong bảng cho biết thực trạng và diễn biến cơ cấu đầu tƣ tài
sản của doanh nghiệp mỗi năm
* Thứ ba: Tình hình tài trợ
Chỉ tiêu 1 và 2 cho biết thực trạng và diễn biến tình huy động nguồn vốn để
phục vụ nhu cầu tài trợ cho đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp ổn định, an toàn hay mạo
hiểm. Chỉ tiêu 3 và 4 cho biết thực trạng và biến động trong họat động tự tài trợ của
doanh nghiệp cho nhu cầu đầu tƣ tài sản bằng nguồn vốn tự có.
Bảng 2.3: Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
CN
ĐN CL
TL(%)
1. Vốn lƣu chuyển = NDH+VCSH-TSDH
2. Hệ số tài trợ thƣờng xuyên =(NDH+VCSH)/TSDH
3. Hệ số tự tài trợ tài sản = VCSH/TS
4. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định = VCSH/TSCĐ
* Thứ tư: Tình hình thanh toán
14
Bảng 2.4 Đánh gía khả năng thanh toán của doanh nghiệp
CN ĐN CL TL(%)
Chỉ tiêu
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = TS/NPT
2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = TSNH/NNH
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TVTĐT/NNH
4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = TVTĐT/NTH
Các hệ số càng thấp và biến động giảm chứng tỏ khả năng ứng phó của doanh
nghiệp với các nghĩa vụ thanh toán thấp và giảm, đó là nguy cơ của doanh nghiệp
nếu ngƣợc lại thì đó là dấu hiệu cải thiện tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
* Thứ năm: Tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
Bảng 2.5: Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn
Kỳ
này
Kỳ
trƣớc
TL(%
)
Chỉ tiêu
CL
(KN)
(KT)
1. Số vòng luân chuyển của toàn bộ vốn =
TLCT/TSbq
2. Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh = TSbq*
SN/TLCT
3. Số vòng luân chuyển vốn lƣu động =
TLCT/TSNHbq
4. Kỳ luân chuyển vốn lƣu động
=
TSNHbq*SN/TLCT
5. Số vòng luân chuyển vốn dự trữ = GV/HTKbq
6. Kỳ luân chuyển vốn dự trữ = HTKbq*SN/GV
7. Số vòng luân chuyển vốn phải thu = DTT/PTbq
6. Kỳ luân chuyển vốn phải thu = PTbq*SN/DTT
Các chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn càng lớn, kỳ luân chuyển vốn càng nhỏ và
biến động ngày càng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cao, hứa hẹn tình hình tài
chính của doanh nghiệp tốt, ngƣợc lại hiệu suất sử dụng vốn thấp và xu hƣớng giảm
cho thấy năng lực hoạt động và hiệu quả quản trị vốn bị suy giảm.
* Thứ sáu: Tình hình sinh lời của doanh nghiệp
15
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chuyên đề Quản trị tài chính - Nghiêm Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tai_lieu_chuyen_de_quan_tri_tai_chinh_nghiem_thi_ha.pdf