Tác phẩm điêu khắc Tự thuật Phật giáo thuộc văn hóa Óc Eo tại bảo tàng An Giang

43  
CHUYÊN MC  
SHC - KHO CHC - DÂN TC HC  
TÁC PHẨM ĐIÊU KHẮC TTHUT PHT GIÁO  
THUỘC VĂN HÓA ÓC EO TI BO TÀNG AN GIANG  
NGUYN THTÚ ANH*  
Chng ctìm thy các di tích kho chc thuộc văn hóa Óc Eo tại khu vc  
Đồng bng sông Cu Long đã minh chứng cho stn ti ca cng thPhù Nam  
sm ut vào nhng thế kỷ đầu Công nguyên. Cng thị Phù Nam đã tạo điều kin  
cho nn kinh tế và văn hóa trong vùng phát triển vượt bc, nhờ thu hút được gii  
thương nhân quốc tế tìm đến buôn bán và lp nghip. Bài viết thông qua gii mã  
nội dung, ý nghĩa tiếu tượng hc thhin trên tác phẩm điêu khắc tthut Pht  
giáo ca trụ ốp tường Lc Qui thuộc văn hóa Óc Eo trưng bày tại Bo tàng An  
Giang tìm hiu, so sánh vi nn nghthuật khác trong vùng để nhận định niên  
đại của nó cũng như chỉ ra sự giao lưu văn hóa liên vùng trong khảo chc Óc  
Eo. Đồng thi góp phn tìm hiu thêm quá trình ảnh hưởng và tiếp biến các yếu  
tố văn hóa ngoại lai của cư dân Đồng bng sông Cửu Long đối vi các quc gia  
ở Nam Á, Đông Nam Á và Đông Á trong thiên niên kỷ thI Công nguyên.  
Tkhóa: văn hóa Óc Eo, trụ ốp tường Lc Quới, điêu khắc tthuật, giao lưu văn  
hóa  
Nhn bài ngày: 21/12/2020; đưa vào biên tập: 12/1/2021; phn bin: 18/2/2021;  
duyệt đăng: 7/3/2021  
tường (pilaster) bằng đá granite màu  
xám trắng có đốm đen. Tác phẩm  
được phát hin ở Gò Ông Địa, xã Lc  
Qui, huyn Tri Tôn, tnh An Giang và  
đưa về Bảo tàng An Giang năm 1994,  
nhưng đến nay, chưa được lý gii về  
nội dung, ý nghĩa và niên đại. Bài viết  
thông qua đối sánh vi các tác phm  
tnhng nn nghthuật khác và tư  
liệu thành văn đã công bố, xác định  
1. DN NHP  
Tác phẩm điêu khắc Tthut Pht  
giáo được bo quản và trưng bày tại  
Bo tàng An Giang, thành phLong  
Xuyên. Nội dung điêu khắc thhin  
hoàn chnh trên mt mt ca trụ ốp  
* Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân  
văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí  
Minh.  
NGUYN THTÚ ANH TÁC PHẨM ĐIÊU KHẮC TTHUT…  
44  
niên đại tương đối cho tác phm trong Phn trên: Trên cùng là chiếc lá bồ đề  
bi cảnh hình thành văn hóa của cư ln chiếm toàn bchiu ngang ca tr,  
bên dưới là đức Pht ngi với tư thế  
kiết già (paryankasana) trên bsen có  
hai đường gln tht eo gia, hai  
bàn tay thủ ấn thiền định (dhyanamudra).  
Mt khung vòng cung có gni gn  
khít vi bngồi, bao đức Pht.  
dân Đồng bng sông Cu Long.  
2. SƠ LƢỢC VTRỤ ỐP TƢỜNG  
LC QUI  
Trụ ốp tường Lc Quới có kích thước:  
238cm x 30cm x 34cm, ký hiu: BTAG.  
2873/Đ(1). Trụ đã bị m, mòn theo thi  
gian, mặt trước điêu khắc hoàn chnh,  
bcc theo chiu dc, chia làm ba  
phn thhin rõ vPht giáo (Hình 1);  
mặt sau thô ráp, có dáng hơi cong về  
phía trước (Hình 2).  
Phn gia: Gồm ba vòng đồng tâm,  
nhdn từ ngoài vào trong, các đường  
tròn nổi rõ, đặt cách điệu trên đỉnh mt  
trngn, phần đế trthhin bng  
những đường gvuông vc.  
Hình 1, 2. Trụ ốp tường Lc Qui  
Phần dưới là chiếc lng che tòa sen  
cùng ba nhân vt nữ. Người ngi gia  
chạm to hơn so với hai người ngi hai  
bên, tay phi cm mt búp hoa (hoa  
sen?) có cuống dài, đưa lên giữa  
ngc, khuu tay phi tựa lên đầu gi  
chân phi, tay trái buông thõng n sau  
chân trái. Nhân vt gia có khuôn  
mặt tròn, đầy đặn; có búi tóc trên đỉnh  
đầu và mái tóc phủ đến tai; hai tai đeo  
trang sc to, dài xung vai. Ni bt là  
tư thế ngồi, đầu gi gp vi bàn chân  
trái nhón cao, mc sa-rông phủ đến cổ  
chân, chân phải đặt trên mt phng,  
hai cổ chân đeo vòng trang sc ln,  
tư thế ngi này rt hiếm thy trong  
điêu khắc Pht giáo. Có thể đây là tư  
thế cách điệu ca bhadrasana hoặc tư  
thế vương tọa.  
Hai nhân vt phngi nép phía sau  
nhân vt chính, nhân vt bên phi  
cầm cành hoa đặt trên vai phi nhân  
vt chính, gi phi gp nhvi bàn  
chân đặt ngang trên mt phng. Nhân  
vật bên trái cũng cầm cành hoa cao  
ngang vai trái nhân vt chính. Hai  
Hình 1  
Hình 2  
Ngun: Bo tàng An Giang.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (271) 2021  
45  
nhân vt phụ cũng có búi tóc trên đầu, Lá bồ đề hoc  
mc sa-rông dài đến cchân.  
cây bồ đề (bodhi/  
bodhivriksha) chỉ  
sgiác ngca  
đức Pht Thích  
Ca dưới gc bồ  
đề ti Bodh Gaya  
(Coomaraswamy,  
1927: 294; 1935:  
39; Barrett, 1954:  
Chóp trên cùng ca trcó mt cht  
ngn, có thể để gn vào mt bphn  
khác to thành khung ca ca ngôi  
đền, phần dưới cùng ca trlà chân  
đế rng bng chiu ngang ca trgn  
vào mt thanh ngang cố định bên  
dưới. Có thể đây là một trong hai trụ  
ốp tường chính ca một ngôi đền Pht  
giáo bng gch, loi vt liệu thường  
thy trong các di tích kiến trúc Óc Eo  
(Lê Xuân Diệm, Đào Linh Côn, Võ Sĩ  
Khi, 1995: 17-18).  
57). Lá bồ đề được sdng phbiến  
trong nghthuật điêu khắc Pht giáo.  
Vào thi kỳ đầu ca nghthut Pht  
giáo Ấn Độ, khong thế kIII trước  
Công nguyên (CN) đến thế kI CN,  
trước khi xut hiện hình tượng đức  
Pht, cây/lá bồ đề cùng vi chuyn  
pháp luân (dharmacakra) và bo tháp  
(stupa) tượng trưng cho sự hin din  
của đức Pht (Foucher, 1917: 14;  
Huntington, 2012: 6). Trong phân  
cnh này, tán cây bồ đề được cách  
điệu thành mt chiếc lá bồ đề, người  
ngi ta thiền dưới chiếc lá là đức  
Phật Thích Ca khi đạt chính pháp.  
Đức Pht giác ngngi với tư thế kiết  
già, hai tay thủ ấn thiền định  
(Coomaraswamy, 1927: 301-02).  
3. GII THÍCH NỘI DUNG ĐIÊU KHẮC  
TRÊN TRỤ ỐP TƢỜNG LC QUI  
Đây là tác phẩm điêu khắc tthut  
(narrative sculpture) vPht giáo trong  
kinh Mahamaya. Nhng cảnh được  
minh ha là ba ni dung trong rt nhiu  
skin ni bt ca cuộc đời đức Pht  
Thích Ca Mâu Ni (Sakyamuni) - người  
sáng lập đạo Pht, từ lúc đắc đạo cho  
đến khi tch dit, vi ba phân cnh: 1)  
Đức Phật đắc đạo dưới cây bồ đề ti  
Bodh Gaya; 2) Ln thuyết pháp đầu  
tiên và struyền đạo sau khi giác ngộ  
tại vườn Lc Uyn ở Sarnath; 3) Đức  
Pht lên cõi trời Đao Lợi thuyết pháp  
cho hoàng hậu Maya và chư thiên  
trước khi nhp Niết bàn. Ba skin  
này được bcc dc thân tr, ttrên  
xung dưới. Vnghthut diễn đạt,  
ba phân cnh ni tiếp nhau mà không  
phân ct bởi đường ranh, điều này  
hàm ý minh ha các skiện được kể  
liên tc theo trình tca câu chuyn(2).  
3.2. Phân cnh 2 - Bài thuyết pháp  
đầu tiên và struyền đạo của Đức  
Pht sau khi giác ngtại vƣờn Lc  
Uyn Sarnath  
Hình vòng tròn ln gắn trên đỉnh  
mt trngn, thhin chuyn pháp  
luân hoc trchuyn pháp luân  
(cakrastambha) - biu tượng cho bài  
thuyết pháp đầu tiên của đấng giác  
ngtại vườn Lc Uyn Sarnath  
cũng như sự truyn bá chánh pháp  
3.1. Phân cnh 1 - Đức Phật đắc  
đạo dƣới cây bồ đề ti Bodh Gaya  
NGUYN THTÚ ANH TÁC PHẨM ĐIÊU KHẮC TTHUT…  
46  
sau khi đức Pht lng nghthut hóa shin din ca  
đắc đạo (Foucher,  
1917: 14). Hình  
tượng chuyn pháp  
luân rt phbiến  
trong nghthut  
Nam Ấn Độ vào  
đức Pht ti trời Đao Lợi.  
Ba nhân vt ngồi dưới chiếc lng là  
hoàng hu Maya và hai vkhác có thể  
đại diện cho chư thiên (deva). Cba  
đều ngồi trong tư thế bhadrasana  
trang nghiêm lng nghe chánh pháp.  
Phân cnh này thhin skiện đức  
Pht Thích Ca lên cõi trời Đao Lợi  
(Trayastrimsa-deva, tiếng Sanskrit).  
thi  
Amaravati,  
khong thế kII  
(Knox, 1992: 163-  
68, Cat. 88, 89,  
4. NHẬN ĐỊNH VỀ NIÊN ĐẠI CA  
TRỤ ỐP TƢỜNG LC QUI TRONG  
BI CẢNH GIAO LƢU VĂN HÓA  
LIÊN CHÂU Á  
93) và ở Đông Nam Á, đặc bit trong  
nghthuật Dvaravati, giai đoạn tthế  
kỷ VI đến thế kVIII ca Thái Lan. Ti  
mt sdi tích, chuyn pháp luân ca  
Dvaravati đưc tìm thy khá nhiu, to  
lớn như những dharmacakra ca  
nghthut Ấn Độ, và các nhà chuyên  
môn cho rằng đã tiếp nhận ý tưởng  
sáng tác tnghthut Amaravati ở  
vùng Andhra Pradesh (Woodward,  
2003: 67-71; Krairiksh, 2012: 67-70;  
Indorf, 2014: 273-76).  
4.1. Niên đại ca tác phm  
Các đặc điểm nghthut thhin trên  
trụ ốp tường Lc Quới như chiếc ngai  
của đức Phật, hình tượng lá bồ đề,  
hình tượng chuyển pháp luân, tư thế  
ngi ca các nhân vt…, các chi tiết  
đó sẽ lần lượt được phân tích, từ đó  
so sánh vi các chi tiết to hình din  
đạt trên các tác phm Pht giáo ca  
Amaravati Nam n, di tích Dambulla  
ca Sri Lanka, và nghthut Dvaravati  
Thái Lan nhm nhận định niên đại  
hp lý cho trụ ốp tường Lc Qui.  
3.3. Phân cnh 3 - Đức Pht lên cõi  
trời Đao Lợi thuyết pháp cho hoàng  
hu Maya  
Chiếc lng (chatra)  
dng trên tòa sen  
Chiếc ngai của đức Pht thhin trên  
trụ ốp tường Lc Qui có thso vi  
nghthut Amaravati và Dvaravati.  
Ngai trong nghthut Amaravati gm  
hai lp gchng lên nhau giản lược,  
không phi tòa sen. Chiếc ngai đơn  
giản… (Knox, 1992: 158-62, Cat. 85,  
86); và không xut hin trong nghệ  
thut Dvaravati vì trong nghthut  
Dvaravati đức Pht ngi hoặc đứng  
trên tòa sen hoc trong thế ngồi vương  
(padma) là biu  
tượng cho vương  
quyền và đạo pháp.  
Chiếc lọng được  
xếp hàng đầu trong  
bát bo (astamangala)  
ca Pht giáo (Beer,  
2003: 2); đó cũng  
tượng trưng cho sự hin din ca  
đấng giác ng(Longhurst, 1979: 2). Ở  
tác phm Tthut Pht giáo chiếc  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (271) 2021  
47  
ta, hai chân buông thõng xung gi là (2019: 2), Dambulla là qun thdi tích  
Pht giáo trong hang động (Buddhist  
cave-temple complex) thành lp vào  
khong thế kỷ I trước CN (ibid.).  
bhadrasana (Prairiksh, 2012: 45-95).  
Về tư thế bhadrasana, Nicolas Revire  
(2016: i) cho rằng tư thế này được tìm  
thy lần đầu tiên trong nghthut  
Pht giáo Gandhara Bc n và  
Andhra Pradesh Nam n có niên  
đại khong thế kIII-IV trước CN  
(sm nht), và tìm được tiếp ti  
Sarnath Trung n với niên đại  
khong thkỷ V CN. Đây là tư thế khi  
đức Pht thuyết pháp vi hai tay thủ  
n quyết vitarka. Theo Revire Nicolas  
(2011: 31) tư thế bhadrasana phbiến  
ở Đông Nam Á lục địa, cthlà vùng  
Đồng bng sông Cu Long, trong giai  
đoạn tthế kỷ VII đến thkIX. Óc  
Eo, tư thế bhadrasana đã được  
Malleret tìm thy ở làng Sơn Thọ, tnh  
Trà Vinh(3), có niên đại vào khong  
na sau thế kVII (1963, IV: 178-79,  
pl.31). Có thể xem đó là minh chứng  
cthvskế tha truyn thng to  
Các bức tranh tường trong hang động  
Dambulla chyếu minh ha các chủ  
đề tôn giáo như hình ảnh đức Pht và  
các skiện đã diễn ra trong sut cuc  
đời của đấng Giác Ngộ cho đến khi  
ngài nhp Niết bàn (DoA-CCF, 2019:  
27-29).  
Kiến trúc ca hang động Pht giáo  
này do vua Valagamba sáng lp vào  
khong thế kỷ I trước CN (DoA-CCF,  
2019: 24), có quy mô ln nht và công  
phu nht ti qun thDambulla. Niên  
đại ca các bức tranh này được đoán  
định vào khong thế kỷ I trước CN  
(DoA-CCF, 2019: 2). Các bc tranh  
tường ti Dambulla là stiếp ni nghệ  
thut Pht giáo tdi tích Ajanta thuc  
Ấn Độ, là điển hình truyn thng nghệ  
thut Phật giáo Nam Á nói chung, đặc  
hình bhadrasana ti Óc Eo trong thiên bit là min Nam Ấn Độ, Sri Lanka,  
niên kthI CN. Như vậy, có thcác Myanmar và Thái Lan (DoA-CCF,  
nhân vt phtrong phân cnh 3 ca 2019: ibid.).  
trụ ốp tường Lc Quới được thhin  
Về ý tưởng sáng to và thpháp to  
ngồi trong tư thế bhadrasana.  
hình, những đặc điểm cần lưu ý trên  
bức tranh tường của Dambulla, đó là  
hình tượng đức Phật được din tả  
trong ánh hào quang bao quanh thân  
thkhi ngài ta thiền dưới cây bồ đề,  
tán cây được bcc thành hình mt  
chiếc lá bồ đề gn lin vào hào quang,  
trên chiếc ngai vuông, sdng thủ  
pháp va tthc vừa cách điệu to  
nên bcc cht chẽ. Đặc điểm to  
hình này chra những nét tương đồng  
trong quy cách thhiện hình tượng  
Phật giáo ra đời ở Ấn Độ khong 500  
năm trước CN, để đánh dấu skin  
lch snày có vô scác tác phm  
nghthuật đã được thc hin nhm  
tôn vinh đức Pht, chuyn tải tư  
tưởng Phật giáo đến nhiu quc gia,  
vì vy mà Phật giáo đã hiện din Sri  
Lanka vào khong thế kỷ III trước CN,  
và trthành tôn giáo chính ca các  
vương triều Sinhalese (Perera, 1988:  
3). Theo báo cáo ca DoA-CCF(4)  
NGUYN THTÚ ANH TÁC PHẨM ĐIÊU KHẮC TTHUT…  
48  
đức Pht ca Dambulla và Lc Qui. Lc Qui vi nhng dharmacakra ca  
Điều này cho thy, thpháp din tnghthuật Amaravati thì đều chm  
hình tượng đức Pht trên trụ ốp tường vuông vức, kích thước ngn (trong khi  
Lc Qui có thể đã tiếp nhn trc tiếp ba vòng tròn ca cakra thì được chm  
ý tưởng nghthut tSri Lanka hay to hơn rất nhiều) đều có niên đại  
tNam Á, vì tác phm ca Lc Qui khong thế kỷ II đến thế kIII CN  
được chế tác trong thời điểm mun (Knox, 1992: 163, Cat.88, Cat.89, Cat.  
hơn vài thế k.  
165).  
Về hình tượng chuyn pháp luân, theo  
Pinna Indorf (2014: 273-79, 299-305)  
bc chm chuyn pháp luân tìm thy  
ti di tích Óc Eo(5) có niên đại sm,  
khong thế kỷ VI đến thế kVII so vi  
các dharmacakra được phát hin ở  
Đông Nam Á lục địa (Hình 6). Piriya  
Krairiksh (2012: 67-70) nhận định rng  
nhng bc chm dharmacakra ca  
Dvaravati thuc tông phái Theravada  
ca Pht giáo Tiu tha (Hinayana).  
Hình 7. Chuyển pháp luân, đá sa thạch,  
đường kính khong 25cm, tìm thy ti  
tnh Nakhon Si Thammarat, Thái Lan  
Ngun: Bunchar Pongpanich.  
Chuyển pháp luân được thhin mt  
cách giản lược trên trụ ốp tường Lc  
Qui có nhiều nét tương đồng vi mt  
stác phẩm điêu khắc đang được bo  
qun trong ngôi chùa Pht giáo  
Therevada Nakhon Si Thammarat  
ca Thái Lan(6) (Hình 7). Các chuyn  
pháp luân này đã được Phanuwat  
Ueasaman (2019: 34-54) tng hp và  
gii thiệu sơ lược, theo đó tác giả cho  
rng các dharmacakra phát hin ti  
vùng này có niên đại khong thế kỷ  
VII đến thế kVIII.  
Hình 6. Mnh vchuyn pháp luân thuc  
văn hóa Óc Eo, sa thạch, đường kính  
khong 25cm, thế kỷ VI đến thế kVII  
Ngun: Bo tàng Lch sTPHCM.  
Từ đó có thể suy đoán rằng hình  
tượng dharmacakra/ cakrastamba trên  
trụ ốp tường Lc Quới cũng có niên  
đại thế kVI-VII, tương đương với giai  
đoạn sm ca các dharmacakra ở  
Đông Nam Á lục địa và nó cũng thuộc  
Pht giáo Theravada (?).  
Thái Lan, các nhà kho chọc đã  
phát hin mt stác phẩm điêu khắc  
dharmacakra. Ti hang Khao Khuha ở  
Kanchanadit, tnh Surat Thani có tác  
phẩm điêu khắc bng đất nung mô tả  
hình ảnh đức Pht trên trn hang. Ở  
13 ngôi đền dựng trong hang đá, tất  
cả đều mang du n thc hành tín  
So sánh phn trchng (stambha) ca  
dharmacakra thhin trên trụ ốp tường  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (271) 2021  
49  
ngưỡng Pht giáo Mahayana có niên trường tự nhiên và địa lý vào thi cổ  
đại tri dài tcui thế kỷ VI đến thế kỷ đại rất khó để sdng các loi vt liu  
XI (Phanuwat Ueasaman, 2019: 39)... như đá và gạch trong quá trình xây  
Nhng phát hin trên là chng cdựng đền tháp, đã phản ảnh trình độ  
thuyết phc cho nhận định vmi giao sáng to và phát trin kthut của cư  
lưu thương mại và văn hóa mật thiết dân địa phương. Đặc bit, vic áp  
giữa cư dân miền nam Thái Lan và cư dng kỹ năng kết ni các cu kin  
dân Óc Eo lúc by gi.  
bng đá granite vào các kiến trúc  
gạch đã cho thấy một trình độ kthut  
xây dng phát triển để thích nghi vi  
môi trường thp ẩm đặc thù của đồng  
bng sông Mekong, là mt sáng to  
ni bt của cư dân bản địa (Hall, 1985:  
65).  
4.2. Vai trò của cảng thị Óc Eo  
trong mạng lƣới hải thƣơng liên  
vùng và những mối quan hệ nghệ  
thuật đa dạng  
Theo Kenneth R. Hall (1985: 52-53),  
Khang Thái và Chu ng (là nhà du  
hành Trung Hoa) cho biết “…người  
dân Phù Nam sng các thành phố  
có tường bao quanh cung điện và nhà  
ở… Họ sng da vào nông nghiệp…  
Hthng cng thÓc Eo không chỉ  
quan trng trong khu vc mà còn là  
hi cảng chính nơi các đội thương  
thuyền đều mun dng chân trong hi  
trình quc tế ca h, có thcùng lúc  
họ đã mang theo nhng thành tu kỹ  
thut và nghthut quc tế đến vùng  
đất Óc Eo này. Hall (1985: 65) xem  
xét các chng cnày và chra rng,  
các du vết kiến trúc còn li là minh  
chng về trình độ kthut ca các  
kiến trúc sư địa phương, họ đã xây  
dng nhng ngôi đền phng to theo  
các kiến trúc tôn giáo phbiến min  
Nam và min Trung Ấn Độ được xây  
bng gạch và đá granite vào cuối thi  
kGupta khong thế kỷ V đến thế kỷ  
VI.  
Từ đó có thlý gii cho shin din  
ca yếu tnghthut Pht giáo Sri  
Lanka, cũng như miền Nam Ấn Độ,  
được thhiện thông qua hình tượng  
đức Pht ngi thiền định dưới tán cây  
bồ đề như đã xuất hin trên trụ ốp  
tường Lc Qui thuc khu vc Óc Eo.  
Thêm vào đó, các di tích Pht giáo ở  
min Nam Thái Lan, có thlà mt  
trong những đầu mi kết ni yếu tố  
nghthut Pht giáo Thái Lan vào  
nghthut Phật giáo Óc Eo như đã  
được chứng minh trong hình tượng  
chuyn pháp luân ca trụ ốp tường  
Lc Qui.  
Vic nghthut hóa tư tưởng Pht  
giáo trong kinh Mahamaya để minh  
ha trên tác phẩm điêu khắc ca trụ  
ốp tường Lc Qui, minh chng cho  
vic bản địa hóa các yếu tố văn hóa  
bên ngoài của cư dân địa phương.  
Cũng nên lưu ý rằng, tư tưởng Pht  
Hơn nữa, vic phng to mô thc kiến giáo trong kinh Mahamaya được phổ  
trúc truyn thng ca các ngôi đền n biến rng rãi ở Trung Hoa đương thời  
Độ ti khu vực Óc Eo, nơi có môi được biết qua bn dch kinh này từ  
NGUYN THTÚ ANH TÁC PHẨM ĐIÊU KHẮC TTHUT…  
50  
Phạn văn ra Hán văn vào thời Tiêu Ttrong nghthuật Dvaravati, như vậy  
khong cui thế kỷ V, đồng đại vi hai phải chăng nội dung và cách thhin  
pho tượng Pht Trung Hoa bằng đồng  
phát hin ti Óc Eo đã nêu trên. Như  
vy phải chăng cư dân Óc Eo đã tiếp  
nhận tư tưởng ca kinh Mahamaya  
đến tTrung Hoa? Do vy mà các  
yếu tcủa tư tưởng Pht giáo Nam  
Ấn, Sri Lanka và Trung Hoa được kết  
hp và nghthut hóa trên trụ ốp  
tường Lc Qui?  
ca trụ ốp tường Lc Quới được gi ý  
trc tiếp tnghthut Pht giáo ở  
Nam n và Sri Lanka? Nếu vy, ni  
dung điêu khắc ca trụ ốp tường Lc  
Qui có thcung cp nhng nhn  
thc mới để tìm hiu vbi cnh hình  
thành nghthut Pht giáo Óc Eo  
trong thiên niên kthI tại Đồng bng  
sông Cu Long.  
Trụ ốp tường Lc Quới cũng là một  
minh chứng sinh động cho sự tương  
tác văn hóa liên vùng ca cng thị  
Phù Nam - Óc Eo, mt trung tâm kinh  
tế - chính tr- văn hóa của cư dân Óc  
Eo, ta lc trên tuyến đường hi  
thương kết ni giữa hai vùng đất Nam  
Á và Đông Á. Ba biểu tượng tư tưởng  
Phật giáo được kết hp thhin trên  
mt tác phm tthut (narrative)  
mang tính cht nghthut thgiác  
(visual art) bao gm ba ni dung trong  
Kinh Mahamaya là mt sáng tạo độc  
đáo của các tu sĩ và nghệ nhân Óc Eo.  
Tác phm này là minh chng cho sự  
tiếp thu rng rãi các yếu tnghthut  
tôn giáo tNam n, Sri Lanka, Thái  
Lan và Trung Hoa. Ngoài ra, các đặc  
điểm nghthut mang tính sáng to  
ca tác phẩm độc đáo này đã được  
cht lọc để trở thành cá tính đặc thù  
ca nghthut Óc Eo, chng minh  
cho sphát trin ni tri ca nền văn  
hóa này trong sut thiên niên kthI  
CN.  
5. TM KT  
Trụ ốp tường Lc Qui là tác phm  
điêu khắc duy nhất được biết đến  
trong nghthut to hình Pht giáo  
đương thời, trong thiên niên kthI  
CN, bi nó minh ha ni dung  
chương một trong kinh Mahamaya về  
truyn thuyết Đức Pht thuyết pháp  
cho hoàng hậu Maya và chư thiên  
trên trời Đao Lợi. Bc chm này thể  
hin trc tiếp cnh hoàng hu Maya  
và chư thiên cùng ngồi nghe ging  
đạo. Trong khi, cũng bản kinh này,  
nhiu tác phẩm điêu khắc khác chỉ  
thhiện chương hai nội dung Đức  
Pht giáng thế ti Sankassa ttri  
Đao Lợi hoặc chương ba chủ đề Đức  
Pht thuyết pháp ln cui cho hoàng  
hậu Maya trước khi ngài nhp Niết  
bàn.  
Ni dung tác phẩm điêu khắc tthut  
ca trụ ốp tường Lc Quới được din  
ttrong mt bcc theo chiu dc,  
bcục này tương tự nhng tác phm  
tthut Pht giáo phbiến trong  
nghthut Amaravati vào nhng thế  
kỷ đầu CN và không hthy xut hin  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (271) 2021  
51  
CHÚ THÍCH  
(1) Sliu tBo tàng An Giang.  
(2) Theo trao đổi ca Pinna Indorf, cu ging viên Khoa Kiến trúc, Đại hc Quc gia Singapore.  
(7) Bức tượng này hiện nay đang được trưng bày tại Phòng Nghthut Óc Eo ca Bo tàng  
Lch sTPHCM.  
(8)  
DoA-CCF: Department of Archaeology-Central Cultural Fund; Ministry of Housing,  
Construction and Cultural Affairs; The Democratic Socialist Republic of Sri Lanka.  
(11) Hin nay mnh vchuyển pháp luân này được bo qun trong kho ca Bo tàng Lch sử  
Vit Nam ti.  
(12) Trao đổi cá nhân vi Bunchar Pongpanich (vào tháng 3 năm 2020). Theo ông, có nhiu  
hin vật tương tự đã được phát hiện vài năm trước và được đưa về bo qun ti các chùa  
Phật giáo không xa địa điểm được tìm thấy. Tính đến hin ti, có ba tnh ca Thái Lan gm  
Nakhon Si Thammasat, Pattani và Surat Thani (vi di tích Khao SriVichai) tìm thy loi hình  
điêu khắc này. Rt tiếc, Bunchar Pongpanich chlà một tín đồ Pht giáo chkhông phi nhà  
kho chọc nên chưa tìm được các thông tin quan trọng hơn liên quan đến nhóm hin vt  
này.  
TÀI LIU TRÍCH DN  
1. Barrett, Douglas. 1954. Sculptures from Amaravati in the British Museum. London:  
The Trustees of British Museum.  
2. Beer, Robert. 2003. Tibetian Buddhist Symbols. Boston: Shambhala.  
3. Coomaraswamy, A. 1927. “The Origin of the Buddha Image”. The Art Bulletin 9, No.4,  
pp. 287-328.  
4. Department of Archaeology-Central Cultural Fund (DoA-CCF). 2019. State of  
Conservation Report: Golden Temple of Dambulla (Sri Lanka) (C 561). Ministry of  
Housing, Construction and Cultural Affairs; The Democratic Socialist Republic of Sri  
of+Dambulla+%28Sri+Lanka%29+%28C+561%29&searchbutton. Truy cp 12/3/2020.  
5. Foucher, A. 1917. The Beginning of Buddhist Art and Other Essays in Indian and  
Central Asian Archaeology (Revised by the Author and Translated by L.A. Thomas & F.  
W. Thomas). London: Humphrey Milford.  
6. Hall, R. Kenneth. 1985. Maritime Trade and State Development in Early Southeast  
Asia. Honolulu: University of Hawai’i Press.  
7. Huntington, Susan L. 2012. Lay Ritual in the Early Buddhist Art of India: More  
Evidence Against the Aniconic Theory. Amsterdam: J. Gonda Lecture, Royal  
Netherlands Academy of Arts and Sciences.  
8. Indorf, Pinna. 2014. “Dvaravati Cakras: Questions of their Signigicance”. In Before  
Siam: Essays in Art and Archaeology (eds. Nicolas Revire & Stephen A. Murphy), pp.  
272-309. Bangkok: River Books. The Siam Society.  
9. Kinh Ma Ha Ma Da. 2017. Sa môn Thích Đàm Cảnh (Hán dịch); Cư sĩ Hạnh Cơ (Việt  
dịch). Thư viện Hoa Sen. https://thuvienhoasen.org, truy cp ngày 25/7/2019.  
NGUYN THTÚ ANH TÁC PHẨM ĐIÊU KHẮC TTHUT…  
52  
10. Krairiksh, Piriya. 2012. The Roots of Thai Art (trans. Narisa Chakrabongse). Bangkok:  
River Books.  
11. Lê Xuân Diệm, Đào Linh Côn, Võ Sĩ Khải. 1995. Văn hóa Óc Eo - nhng khám phá  
mi. Ni: Nxb. Khoa hc Xã hi.  
12. Longhurst, A.H. 1979. The Story of the Stupa. New Delhi: Asian Educational  
Services.  
13. Malleret, Louis. 1962. Analyses chimiques de monnaises d'argent. In L’Archeologie  
de Delta du Mekong, No.43, Vol.3. Pub. EFEO.  
14. Perera, H.R. 1988. Buddhism in Sri Lanka: A Short History. Sri Lanka: Buddhist  
Publication Society.  
15. Phanuwat Ueasaman. 2019. “Ancient Hill Temples and Holy Caves in Upper  
Southern Thailand and the Trans-peninsular Route Connection”. In Proceeding of  
Ancient Maritime Cross-cultural Exchanges Archaeological Research in Thailand (ed.  
FAD): 34-54. The Fine Arts Department, Ministry of Culture, Thailand.  
16. Revire, Nicolas. 2011. “Some reconsiderations on pendant-legged Buddha images  
in the Dvāravatī artistic tradition”. Bulletin of The Indo-Pacific Prehistory Association 31,  
pp. 37-49.  
17. Revire, Nicolas. 2016. The Enthroned Buddha in Majesty: An Iconological Study.  
Thèse de Doctorat, Langues et civilisations orientales. Paris: Université Sorbonne  
Nouvelle.  
18. Woodward, Hiram. 2003. The Art and Architecture of Thailand: From Prehistoric  
Times through the Thirteenth Century. Leiden Boston: Brill.  
pdf 10 trang yennguyen 21/04/2022 760
Bạn đang xem tài liệu "Tác phẩm điêu khắc Tự thuật Phật giáo thuộc văn hóa Óc Eo tại bảo tàng An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftac_pham_dieu_khac_tu_thuat_phat_giao_thuoc_van_hoa_oc_eo_ta.pdf