Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến trang trại nho Ba Mọi (Tỉnh Ninh Thuận)

TRƯỜNG ĐẠI HC SÀI GÒN  
TP CHÍ KHOA HC  
ĐẠI HC SÀI GÒN  
S72 (06/2020)  
SAIGON UNIVERSITY  
SCIENTIFIC JOURNAL  
OF SAIGON UNIVERSITY  
No. 72 (06/2020)  
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/  
PHÂN TÍCH CÁC YU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  
CA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN TRANG TRI NHO  
BA MI (TNH NINH THUN)  
The analysis of factors affecting visitors’ satisfaction at Ba Mọi Vineyard  
(Ninh Thun province)  
TS. Nguyn Hà Qunh Giao(1), TS. Phạm Đỗ Văn Trung(2)  
(1)Trường Đi hc Sài Gòn  
(2)Trường Đi học Sư phạm TP.HCM  
TÓM TẮT  
Bài báo sdụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exporatory Factor Analysis – EFA) để xác  
định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng ca du khách đối vi hoạt động du lch ti Trang tri  
nho Ba Mi một điểm đến điển hình trong phát trin du lch nông nghip tnh Ninh Thun. Kết quả  
cho thy, các yếu tcó mức độ quan trng lần lượt là môi trường và tài nguyên du lch (1) nông sn (2)  
tiện nghi cơ bn (3) an ninh (4) nhân lc và htng (5). Bài báo đề ra mt skhuyến nghnhm nâng  
cao chất lượng dch vụ để làm tăng sự hài lòng ca du khách.  
Tkhóa: du lch nông nghip, shài lòng, phân tích nhân tkhám phá, Trang tri nho Ba Mi  
ABSTRACT  
In this study, we used Exporatory Factor Analysis (EFA) to determine the factors that affect the  
satisfaction of visitors for agro-tourism activities at Ba Mi Vineyard a typical destination in tourism  
development in Ninh Thun province. The results showed the factors of importance: environment and  
tourism resources (1) agricultural products (2) basic facilities (3) security (4) human resources and  
infrastructure (5). The article proposes some recommendations to improve service quality to increase  
visitors’ satisfaction.  
Keywords: agro-tourism, satisfaction, exporatory Factor Analysis (EFA), Ba Mi Vineyard  
chung và rt ni tiếng ca Ninh Thun.  
Trong thi gian gần đây, chính quyền  
địa phương đang đẩy mnh phát trin theo  
chui giá trsn xut hàng hóa gn vi hot  
đng du lch. Nhiều chương trình du lịch  
nông nghip khai thác thế mạnh đặc thù ca  
địa phương được trin khai ở vườn nho  
Thái An (huyn Ninh Hi); các trang tri  
nho, táo (huyện Ninh Phước); vườn trái cây  
1. Đặt vấn đề  
Ninh Thuận là vùng đất có nhiu tài  
nguyên du lch giá trị. Tuy nhiên, nơi đây có  
khí hu khô nóng bc nht Vit Nam. Thiên  
nhiên đặc trưng đó giúp Ninh Thuận phát  
trin nhiu sn phm nông nghiệp đặc sc  
và có giá trkinh tế cao như nho, táo, ti,  
hành, nha đam, măng tây, cừu, dê.v.v.  
Trong đó, nho là cây ăn quả được ưa  
Email: nhqgiao@sgu.edu.vn  
71  
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY  
No. 72 (06/2020)  
ở Lâm Sơn (huyện Ninh Sơn); đồng cu ti  
An Hòa (huyn Ninh Hi), Phước Trung  
(huyn Bác Ái).v.v.  
của du khách đối với hoạt động du lịch  
nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận thông qua  
khảo sát điểm đến Trang trại nho Ba Mọi.  
Có nhiều mô hình nghiên cứu đánh giá  
sự hài lòng và phân tích các nhân tố ảnh  
hưởng đến sự hài lòng của du khách dựa  
trên mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ,  
bao gồm mô hình đo mức độ cảm nhận –  
giá trị kì vọng SERVQUAL, mô hình mức  
độ cảm nhận SERVPERF, mô hình mức độ  
quan trọng – mức độ thực hiện (IPA).  
Các nhân tố được lựa chọn trong các  
công trình nghiên cứu trước có sự điều  
chỉnh phù hợp với đối tượng và mục đích  
nghiên cứu. Theo Parasuraman, Zeithaml  
& Berry (1991), Zeithaml (1988), Cronin  
& Taylor (1992) có 5 nhân tố ảnh hưởng  
tới sự hài lòng của khách hàng: yếu tố hữu  
hình, sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo và  
sự cảm thông. Các nhân tố này đánh giá  
các khía cạnh tâm lí của du khách sau khi  
sử dụng dịch vụ, sản phẩm du lịch.  
Theo Tribe & Snaith (1998), các nhân  
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách  
đối với khu du lịch, bao gồm điều kiện vật  
chất và tiện nghi, tài nguyên và môi trường  
du lịch, dịch vụ ăn uống - mua sắm - giải  
trí, dịch vụ chuyển tiền, di sản văn hóa, và  
chỗ ở. Các nhân tố này đánh giá các thành  
tố tạo nên sản phẩm du lịch/điểm đến.  
Trong nghiên cứu này, tác giả chọn mô  
hình mức độ cảm nhận SERVPERF vì nó  
đơn giản và hiệu quả hơn. Đặc trưng của  
mô hình SERVPERF là chất lượng dịch vụ  
= mức độ cảm nhận. Điều này có nghĩa là,  
mức độ cảm nhận của khách hàng đối với  
sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp là  
thước đo phản ánh tốt nhất chất lượng dịch  
vụ. Mô hình này không đòi hỏi khảo sát sự  
kì vọng của khách hàng đối với chất lượng  
dich vụ mà chỉ quan tâm mức độ cảm nhận  
của khách hàng sau khi tiêu thụ dịch vụ.  
Hin nay, Ninh Thun có khong  
1200ha nho, tp trung các huyn Ninh  
Hải, Ninh Phước, Thun Nam.v.v. Bà con  
nông dân không chcanh tác thun túy mà  
còn biết cách to cảnh quan vườn nho và  
chế biến các sn phm khác tnho... nên  
du khách rất ưa chuộng. Ni bc thu hút du  
khách là Trang tri nho Ba Mi (ca lão  
nông ni tiếng Nguyễn Văn Mọi).  
Trang tri nho Ba Mi cách trung tâm  
thành phPhan Rang Tháp Chàm 7km  
và kết ni thun li với các điểm du lch  
ni tiếng như Tháp Chăm Po Klong Grai,  
làng dệt Chăm Mỹ Nghip, làng gm  
Chăm Bàu Trúc. Các sn phm nho Ba  
Mi được chế biến trên dây chuyn công  
nghhiện đại, được BY tế chng nhn  
Thc phm an toàn vì sc khe cộng đồng  
người tiêu dùng bình chn Hàng Vit  
Nam chất lượng cao năm 2017. Vì vậy, dù  
là điểm du lch mi khai thác, trang tri  
nho Ba Mọi đã thu hút lượng ln du khách  
và trở thành điểm đến du lch hp dn ca  
Ninh Thun. Trong những ngày cao điểm  
du lịch như kì nghỉ L30/4 và 1/5/2019,  
trung bình mi ngày có 1.500 - 2.000 lượt  
du khách đến vườn nho Ba Mi tham quan,  
mua sm sn phm.  
Vì vy, nghiên cu các nhân tố ảnh  
hưởng đến shài lòng của du khách đối  
với điểm đến trang tri nho Ba Mi va  
giúp nâng cao chất lượng sn phm du lch  
không chỉ ở điểm kho sát này mà còn góp  
phần thúc đẩy hoạt động du lch nông  
nghip tnh Ninh Thun.  
2. Đối tượng và Phương pháp nghiên  
cứu  
Nghiên cứu tập trung phân tích và mô  
hình hóa các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng  
72  
NGUYN HÀ QUNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HC SÀI GÒN  
Các nhân tố được lựa chọn tham khảo  
mô hình lí thuyết của Tribe & Snaith  
(1998) bởi đánh giá các thành tố trong sản  
phẩm/điểm đến du lịch dễ thực hiện hơn  
so với đánh giá các khía cạnh tâm lí của  
du khách. Trên cơ sở kế thừa các nghiên  
cứu trước đây dựa vào đặc điểm của  
địa bàn nghiên cứu, tác giả đề xuất các  
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du  
khách gồm: cơ sở hạ tầng và cơ sở vật  
chất kĩ thuật, nông sản, nhân lực, an ninh,  
hoạt động và môi trường du lịch. Ngoài ra,  
4 biến đặc điểm du khách là nguồn khách  
(NK), giới tính (GT), độ tuổi (ĐT) và  
trình độ học vấn (TĐ) được xem như  
những biến kiểm soát của mô hình. Mô  
hình phân tích được thể hiện như sơ đồ  
bên dưới:  
Hình 1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách  
tại trang trại nho Ba Mọi  
Nghiên cứu này được thực hiện theo 2  
bước chính: nghiên cứu sơ bộ bằng các  
phương pháp định tính và nghiên cứu chính  
thức bằng các phương pháp định lượng.  
Phương pháp nghiên cứu định tính bao  
phát biểu thể hiện chất lượng hoạt động du  
lịch tại điểm đến.  
Thông tin thu thập, sẽ được xử lý bằng  
phần mềm SPSS và phân tích dữ liệu: kỹ  
thuật thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s  
Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA)  
và phân tích hồi quy.  
gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu, thực  
địa và phỏng vấn chuyên gia để xác định  
mô hình, thang đo và biến khảo sát. Sau  
đó, nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra  
mẫu (10 phiếu) để điều chỉnh mô hình  
nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được  
thực hiện bằng phương pháp điều tra xã hội  
học. Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng  
bảng hỏi và phỏng vấn bán cấu trúc 200 du  
khách đến trang trại nho Ba Mọi (theo  
phương pháp lấy mẫu thuận tiện). Bảng hỏi  
sử dụng thang đo Likert (5 mức độ) để đo  
sự hài lòng của du khách thông qua các  
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận  
3.1. Kết quả nghiên cứu  
3.1.1. Mô tả mẫu khảo sát  
Việc điều tra khảo sát được thực hiện  
tại Ninh Thuận từ tháng 9 đến tháng 12  
năm 2019. Số phiếu khảo sát phát ra là  
200, trong đó có 169 phiếu thu về hợp lệ.  
Thống kê mô tả cho thấy khách đến tham  
quan trang trại nho Ba Mọi khá đa dạng về  
tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất là người  
trẻ dưới 30 tuổi (88 khách, chiếm 52%). Về  
73  
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY  
No. 72 (06/2020)  
trình độ học vấn, hơn 40% du khách có  
trình độ trung học phổ thông, hơn 52% du  
khách có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại  
học và tỉ lệ khách có trình độ sau đại học  
khoảng 7%. Cơ cấu giới tính của khách  
không chênh lệch nhiều, với tỉ lệ nữ chiếm  
hơn 58%. Phần lớn nguồn khách từ Thành  
phố Hồ Chí Minh, ngoài ra, một lượng  
khách khá lớn đến từ Lâm Đồng.  
quan sát được đánh giá bằng hệ số  
Cronbach’s Alpha. Yêu cầu để thang đo  
được chấp nhận là loại bỏ các biến có hệ  
số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và hệ  
số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 (Đinh  
Phi Hổ, 2012). Kết quả kiểm định chất  
lượng thang đo của mẫu khảo sát thể hiện  
trong Bảng 1 cho thấy tất cả nhân tố đều  
đảm bảo chất lượng. Không có thang đo  
nào bị loại vì hệ số tương quan biến tổng  
và hệ số Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu  
theo lí thuyết.  
3.1.2. Kiểm định chất lượng thang đo  
bằng hệ số Cronbach Alpha  
Thang đo và độ tin cậy của các biến  
Bng 1. Hstin cy Cronbach's Alpha  
Sbiến  
Ký hiu nhân tố  
Hsố tương quan biến  
Cronbach's Alpha  
quan sát  
tng bé nht  
HT  
NS  
NL  
AN  
MT  
HL  
4
5
4
3
4
3
0.704  
0.872  
0.936  
0.885  
0.732  
0.904  
0.466  
0.615  
0.796  
0.755  
0.310  
0.753  
3.1.3. Kết quả phân tích nhân tố khám  
phá EFA  
nhân tố = 0,.415 và kém hội tụ (Đinh Phi  
Hổ, 2012). Ở lần phân tích EFA tiếp theo,  
biến NS2 (hệ số tải nhân tố = 0.522 ở nhân  
tố 1 và 0.512 ở nhân tố 3) và biến NL4 (hệ  
số tải nhân tố = 0.634 ở nhân tố 1 và 0.531  
ở nhân tố 3) bị loại. Ở lần phân tích EFA  
thứ 3, tất cả các biến đều đảm bảo yêu cầu  
với giá trị kiểm định KMO được thể hiện ở  
Bảng 2.  
Phân tích EFA đã sử dụng phương  
pháp trích nhân tố Principal Axis Factoring  
với phép quay Promax cho đối tượng áp  
dụng là các thang đo lường đa hướng. Với  
5 nhân tố và 20 biến quan sát được kiểm  
định đảm bảo yêu cầu khi phân tích EFA  
cho kết quả biến TN4 bị loại bởi hệ số tải  
Bng 2: Kiểm định KMO và Bartlett  
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.  
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square  
,819  
1936,882  
136  
df  
Sig.  
,000  
74  
NGUYN HÀ QUNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HC SÀI GÒN  
Hệ số KMO = 0.819 thể hiện mức ý  
nghĩa cao. Đồng thời, kiểm định tương quan  
của các biến quan sát trong thang đo đại diện  
với Sig ≤ 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có  
tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.  
Kết quả Ma trận nhân tố xoay có phân  
phối lại thang đo trong các nhân tố, cụ thể  
như sau:  
Bng 3. Ma trn nhân txoay  
Nhân tố  
1
2
3
4
5
HT1 Đường đi chất lượng tt  
-,786  
-,810  
HT2 Bãi đỗ xe rng rãi  
HT3 Nhà vsinh sch sẽ  
,948  
,947  
HT4 Có chnghỉ ngơi thun tin  
NS1 Sn phẩm được đóng gói cẩn thn  
NS3 Luôn có sn phm dùng thử  
NS4 Sn phm hp vsinh, an toàn thc phm  
NS5 Giá bán nông sản, hàng lưu nim hp lí  
NL1 Người bán hàng vui v, dchu  
NL2 Người dân địa phương thân thin, hiếu khách  
NL3 Người hướng dn tham quan nhit tình, lch sự  
AN1 Không có tình trng chèo kéo khách mua hàng  
AN2 Không có tình trạng ăn xin  
,780  
,683  
,698  
,757  
,725  
,807  
,658  
,861  
,869  
,840  
AN3 Không có tình trng trm cp  
TN1 Thi tiết dchu  
,830  
,824  
,761  
TN2 Khung cnh yên bình  
TN3 Nhiều điểm chụp hình đp  
Bảng 3 cho thấy các nhân tố MT, AN,  
NS vẫn giữ như mô hình lí thuyết ở Hình 1.  
Riêng nhân tố Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật  
chất kĩ thuật (HT) có thay đổi. Hai thang đo  
cơ sở vật chất kĩ thuật có mức độ tập trung  
cao và khác biệt với 2 thang đo cơ sở hạ  
tầng. Có thể các yếu tố tiện nghi rất được  
du khách quan tâm khi tham quan trang trại  
nho Ba Mọi, vì vậy, 2 thang đo này được  
xếp thành 1 nhân tố mới, cụ thể như sau:  
Nhân tố 1 bao gồm các biến: HT1,  
HT2, NL1, NL2, NL3. Đặt tên nhân tố này  
là Nhân lực và Hạ tầng (Ht).  
Nhân tố 2 bao gồm các biến: AN1,  
AN2, AN3. Đặt tên là An ninh (An).  
Nhân tố 3 bao gồm các biến: NS1,  
NS3, NS4, NS5. Đặt tên nhân tố này là  
Nông sản (Ns).  
75  
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY  
No. 72 (06/2020)  
Nhân tố 4 bao gồm các biến: TN1,  
TN2, TN3. Đặt tên nhân tố này là Môi  
trường và tài nguyên du lịch (Mt).  
Đặt tên nhân tố này là Tiện nghi cơ bản (Tn).  
Một số giá trị của các nhân tố sau khi  
thực hiện phân tích EFA được thể hiện  
trong Bảng 4 như sau:  
Nhân tố 5 bao gồm các biến: HT3, HT4.  
Bng 4. Giá trcác nhân tố  
Giá trị  
Hsti  
bé nht  
Phương  
sai trích  
Tên nhân tố  
Nhân lc và  
Sbiến quan sát  
Eigenvalue  
5 (HT1; HT2; NL1, NL2, NL3)  
0,658  
6,459  
37,996  
htng (Ht)  
An ninh (An)  
Nông sn (Ns)  
3 (AN1, AN2, AN3)  
0,840  
0,683  
2,230  
1,938  
51,111  
62,510  
4 (NS1, NS3, NS4, NS5)  
Môi trường và tài  
nguyên du lch (Mt)  
3 (TN1, TN2, TN3)  
2 (HT3; HT4)  
0,761  
0,947  
1,658  
1,087  
72,261  
78,655  
Tịện nghi  
cơ bản (Tn)  
Bảng 4 cho thấy, 17 biến tiến hành  
tính tổng phương sai trích và phân tích  
EFA có 5 nhân tố được rút ra. Hệ số trích  
tại eigenvalue là 1,087 chứng tỏ phân  
tích EFA cho việc nhóm các biến quan  
sát này lại với nhau là thích hợp. Giá trị  
hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều  
cao (>1), nhân tố thứ 5 có Eigenvalues  
thấp nhất là 1,087> 1. Tổng phương sai  
trích ở cột Cumulative là 78,655%. Điều  
này có nghĩa là hơn 78% thay đổi của  
các nhân tố được giải thích bởi các biến  
đặc trưng.  
3.1.4. Phân tích hồi quy  
Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng  
đến sự hài lòng của du khách đối với trang  
trại nho Ba Mọi, mô hình tương quan tổng  
thể có dạng:  
SAT = f(X1, X2, X3, X4)  
Trong đó:  
SAT:  
biến phụ thuộc;  
X1, X2, X3, X4: biến độc lập.  
Kết quả phân tích tương quan giữa  
Mức độ hài lòng chung và 5 nhân tcho  
thấy tương quan có ý nghĩa thống kê. Cụ  
thể được trình bày trong Bng 5.  
Bng 5. Kết quphân tích tương quan  
Ht  
An  
Ns  
Mt  
Tn  
HL  
Tương quan Pearson  
0,278** 0,297** 0,377** 0,417** 0,345**  
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000  
Mức ý nghĩa  
** Tương quan có mức ý nghĩa 0,01  
76  
NGUYN HÀ QUNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HC SÀI GÒN  
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy,  
hệ số tương quan (R) bằng 0,775, hệ số  
bình phương tương quan bội (R2) là 0,601  
và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là  
0,589. Như vậy, các biến độc lập trong mô  
hình giải thích được gần 60% sự thay đổi  
của mức độ hài lòng của du khách đối với  
hoạt động du lịch nông nghiệp tại trang  
trại nho Ba Mọi. Kết quả chi tiết thể hiện  
ở Bảng 6.  
Bng 6. Kết quphân tích hi quy  
Hshi quy  
Thống kê đa cộng tuyến  
Mc  
chun hóa  
Giá trị  
Model  
Độ  
Hsố phóng đại  
phương sai  
(VIF)  
kim định t  
Beta  
Ý nghĩa  
chp nhn  
(Tolerance)  
1 (Hng s)  
Ht (X1)  
,000  
1,000  
,000  
,000  
,000  
,000  
,000  
,278*  
,297*  
,377*  
,417*  
,345*  
5,618  
6,001  
7,628  
8,435  
6,967  
1,000  
1,000  
1,000  
1,000  
1,000  
1,000  
1,000  
1,000  
1,000  
1,000  
An(X2)  
Ns(X3)  
Mt(X4)  
Tn(X5)  
Ngun: xlí kết qukho sát  
Biến phthuc: HL; R2 = 0,589; F = 49,091; p = 0,000; Durbin-Watson = 2,074  
* Mức ý nghĩa thng kê 0,01  
Bảng 6 cho mô hình hồi quy là phù  
hợp. Các hệ số Tolerance và VIF chứng tỏ  
sự đa cộng tuyến giữa các biến là thấp. Các  
hệ số hồi quy đều có mức ý nghĩa thống kê  
ở mức 0,01. Cường độ tác động của các  
nhân tố được sắp xếp giảm dần dựa trên hệ  
số hồi quy chuẩn hóa. Các giá trị Beta của  
các biến độc lập đều dương cho thấy mối  
quan hệ tương quan thuận chiều giữa các  
biến này và biến phụ thuộc.  
trại nho Ba Mọi chịu ảnh hưởng mạnh nhất  
bởi các yếu tố Môi trường và tài nguyên du  
lịch chiếm 24.3%, nông sản chiếm 22% và  
tiện nghi cơ bản chiếm 20.2%; tổng hai  
nhân tố còn lại (An và Ht) chiếm hơn 33%.  
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu  
Theo mô hình (1), môi trường và tài  
nguyên du lch là yếu tquan trng nht.  
Vườn nho nói riêng hay các trang tri nói  
chung Ninh Thuận có tính đặc thù cao và  
mang li nét hp dn riêng thu hút du  
khách. Ở đây không có những khung hình  
hùng vĩ như mùa vàng Mù Cang Chải,  
cũng không phải bức tranh thơ mộng như  
vườn hoa/vườn rau Đà Lạt, trang tri nho  
Ba Mọi và các vườn nho Ninh Thun cho  
du khách tri nghim ngngàng gia thiên  
Dựa vào phân tích hồi quy từ kết quả  
phần mềm SPSS, chúng ta có thể viết được  
mô hình hồi quy như sau:  
Y= 0,278X1 + 0,297X2 + 0,377X3 +  
-
0,417X4 + 0,345X5 (1)  
Trong 5 nhân tố, sự hài lòng của du  
khách đối với hoạt động du lịch tại trang  
77  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 1580
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến trang trại nho Ba Mọi (Tỉnh Ninh Thuận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_den_muc_do_hai_long_cua_khach.pdf