Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu

VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
Original Article  
Major Factors Impacting the Operational Efficiency  
of Scientific Working Groups  
Nguyen Thi Thu Ha1,2, Bui Minh Duc3, Nguyen Dinh Duc4,*  
1Department of Social and Natural Sciences, Ministry of Science and Technology of Vietnam,  
113 Tran Duy Hung, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
2VNU University of Social Sciences and Humanities, 336 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam  
3VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam  
4Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
Received 02 January 2019  
Revised 28 February 2019; Accepted 13 March 2019  
Abstract: The operational efficiency of scientific working groups is considered an  
important determinant of the success of scientific, technological and training activities of  
any educational institution. This study determines the major factors impacting the  
operational efficiency of scientific working groups. Survey results of 126 scientists of the  
scientific working groups show that research teammates, research orientation and  
cooperation, supporting policies of educational institutions are the major factors  
impacting operational efficiency of scientific working groups. Based on the research  
results, several solutions to improve effectiveness of science, technology and training  
activities of scientific working groups are proposed.  
Keywords: Scientific working group (SWG), impact factors, effectiveness of SWG.  
*
_______  
* Corresponding author.  
E-mail address: ducnd@vnu.edu.vn  
55  
VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động  
của các nhóm nghiên cứu  
Nguyễn Thị Thu Hà1,2, Bùi Minh Đức3, Nguyễn Đình Đức4,*  
1Vụ Khoa học Xã hội Nhân văn và Tự nhiên và Xã hội, Bộ Khoa học Công nghệ,  
113 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
2Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,  
336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam  
3Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội,  
334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam  
4Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 02 tháng 01 năm 2019  
Chỉnh sửa ngày 28 tháng 02 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 13 tháng 3 năm 2019  
Tóm tắt: Hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu được xem là yếu tố quan trọng  
quyết định quyết định cho sự thành công của các hoạt động khoa học công nghệ cũng như  
đào tạo của bất kỳ cơ quan tổ chức giáo dục nào. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác  
định các nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu. Kết  
quả khảo sát 126 thành viên của các nhóm nghiên cứu đã cho thấy các nhân tố: Con  
người, Định hướng nghiên cứu và hợp tác của nhóm, Chính sách hỗ trợ của đơn vị đào  
tạo là những nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu.  
Dựa trên những kết quả thu được, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm nâng cao hiệu  
quả hoạt động khoa học và công nghệ và đào tạo của các nhóm nghiên cứu.  
Từ khóa: Nhóm nghiên cứu; các nhân tố tác động; hiệu quả hoạt động khoa học  
công nghệ.  
1. Đặt vấn đề *  
cũng là thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc  
gia, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan  
trọng trong việc thúc đẩy phát triển sự kinh tế,  
xã hội của đất nước. Xu hướng phát triển các  
nhóm nghiên cứu có thể coi là một trong những  
giải pháp hàng đầu giúp tạo ra tri thức và  
chuyển giao công nghệ nhanh chóng.  
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng  
sâu rộng và sự bùng nổ của cuộc cách mạng  
công nghiệp 4.0 tạo ra rất nhiều cơ hội nhưng  
_______  
* Tác giả liên hệ.  
Nhóm nghiên cứu nghiên cứu là một tập thể  
nghiên cứu/hoạt động khoa học được thành lập  
Địa chỉ email: ducnd@vnu.edu.vn  
56  
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
57  
nâng cao hiệu quả nhóm nghiên cứu bao gồm:  
tăng cường sử dụng kết quả nghiên cứu trong  
các trường đại học, viện và khoa, tăng sự chú ý  
với những sinh viên, nhà nghiên cứu tài năng,  
tăng kinh phí cho các nhà nghiên cứu, tăng  
cường trang thiết bị và phương tiện cần thiết tại  
các trường đại học, tăng cường thông tin liên  
lạc, kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp;  
giảm thủ tục hành chính; tăng sự chú ý về đạo  
đức trong hoạt động nghiên cứu và quan trọng  
nhất là tăng cường nghiên cứu nhóm [3].  
Tác giả Main (2008) đã chỉ ra 3 nhân tố  
chính là rào cản trong việc hình thành và phát  
triển nhóm nghiên cứu tại trường đại học, gồm:  
Nhân tố cá nhân, nhân tố nhóm và nhân tố  
thuộc nhà trường, trong đó (1) những nhân tố cá  
nhân bao gồm: thái độ tích cực, giáo viên có  
nhiều kinh nghiệm nghiên cứu, tuyển chọn giáo  
viên, đào tạo trong nhóm, công nhận lợi ích của  
nhóm, kỹ năng quản trị xung đột, nhận được sự  
hỗ trợ từ phía quản lý, kỹ năng thiết lập mối  
quan hệ, tự đánh giá và nhóm đánh giá. (2)  
Những nhân tố của nhóm bao gồm: hiểu được  
quá trình làm việc nhóm bao gồm quy tắc của  
nhóm, mục tiêu của nhóm, vai trò của nhóm,  
thời gian lên kế hoạch chung, cách giao tiếp và  
nghi thức khi họp nhóm, và sự ổn định của các  
thành viên và (3) những nhân tố thuộc nhà  
trường bao gồm: cơ sở vật chất, thói quen và  
truyền thống trong hợp tác nhóm, nhóm nhận  
được ủng hộ và hỗ trợ của quản lý, và sự ổn  
định của nhân viên [4].  
Nghiên cứu của Bland và Ruffin (1992) đã  
chỉ ra 12 yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả  
hoạt động của nhóm nghiên cứu là: (1) mục tiêu  
rõ ràng; (2) tập trung cho nghiên cứu; (3) văn  
hóa của tổ chức; (4) môi trường tích cực của  
nhóm nghiên cứu; (5) sự tác động của các bộ  
phận hành chính; (6) cách thức tổ chức nghiên  
cứu; (7) sự trao đổi thường xuyên, trực tiếp với  
nhau trong nhóm; (8) nguồn nhân lực; (9) quy  
mô, độ tuổi và tính đa dạng của nhóm NC; (10)  
các khen thưởng khích lệ; (11) khả năng tuyển  
và lựa chọn thành viên và (12) người lãnh đạo  
có năng lực nghiên cứu và kỹ năng quản lý xuất  
sắc [5].  
một cách tự nguyện hay theo ý đồ phát triển của  
tổ chức (những không phải là một đơn vị hành  
chính) [1]. Mô hình nhóm nghiên cứu đã có từ  
lâu trong các trường đại học trên thế giới và  
đang được phát triển ở Việt Nam trong giai  
đoạn hiện nay. Các nhóm nghiên cứu được hình  
thành với vai trò là xương sống của hoạt động  
khoa học và công nghệ và hoạt động đào tạo  
trong các trường đại học.  
Thực tế cho thấy, những đề tài nghiên cứu  
khoa học lớn có tính liên ngành cao như đề tài  
cấp Nhà nước, đề tài trọng điểm cấp Bộ/cấp Đại  
học Quốc gia đều được thực hiện bởi các nhóm  
nghiên cứu, thay vì các nghiên cứu cá nhân độc  
lập [2]. Vì chỉ có các nhóm nghiên cứu đủ  
mạnh mới đủ sức giải quyết được những vấn đề  
khoa học đỉnh cao và các nhiệm vụ khoa học và  
công nghệ trọng điểm tầm quốc gia, quốc tế, tạo  
ra những sản phẩm những sản phẩm nghiên cứu  
xuất sắc. Chính vì vậy, để nhóm nghiên cứu  
phát huy được vai trò của mình trong việc phát  
triển tiềm lực khoa học và công nghệ, triển khai  
các nghiên cứu đỉnh cao, tạo động lực gia tăng  
các giá trị khoa học và công nghệ của mỗi đơn  
vị thì các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt  
động của các nhóm nghiên cứu cần được quan  
tâm và đầu tư đúng mực.  
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu này  
được thực hiện nhằm xác định các nhân tố chủ  
yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các  
nhóm nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất một số  
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu  
quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu.  
2. Cơ sở lý luận  
Nobahar cùng các cộng sự (2014) đã nghiên  
cứu về các rào cản và thách thức nghiên cứu  
trong các trường đại học dưới góc nhìn của các  
giảng viên ở Kermanshah. Kết quả nghiên cứu  
cho thấy có 6 yếu tố rào cản chính ảnh hưởng  
đến sự liên kết giữa các giảng viên trong nghiên  
cứu khoa học bao gồm: tài chính, học thuật, con  
người, cơ sở, chuyên môn và quản lý trong đó  
rào cản về tài chính tạo ra sự khác biệt lớn nhất.  
Nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm  
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
58  
Theo tác giả Trương Quang Học, nhóm  
nhiên, trong khoa học thì đầu vào và đầu ra là  
một nội dung khó xác định khó xác định giống  
hiệu quả kinh tế của một dịch vụ có thể quy ra  
thành lợi nhuận. Vì vậy, khi xác định hiệu quả  
của khoa học, thường người ta có xu hướng  
“giản dị hoá” nó bằng cách “đánh giá tác động  
của khoa học tới các lĩnh vực khác nhau trong  
nền kinh tế và trong xã hội” [7]. Hiệu quả hoạt  
động của nhóm nghiên cứu được đề xuất bao  
gồm 8 nội dung:  
- 1. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học  
và công nghệ, đào tạo của đơn vị;  
- 2. Nâng cao chất lượng luận án tiến sĩ;  
- 3. Tăng cường số lượng và chất lượng  
công bố khoa học/phát minh/sáng chế của  
đơn vị;  
- 4. Tăng cơ hội đạt được nguồn tài trợ từ  
các Quỹ hỗ trợ nghiên cứu trong và ngoài nước  
cho hoạt động nghiên cứu và đào tạo của  
Nhà trường;  
- 5. Nâng cao vị thế, uy tín và xếp hạng của  
đơn vị;  
- 6. Nâng cao chất lượng đội ngũ (thông qua  
đào tạo NCS và công bố quốc tế; tăng chất  
lượng và số lượng TS, GS, PGS của đơn vị);  
- 7. Đảm bảo nghiên cứu chất lượng cao để  
củng cố và tăng cường chất lượng các chương  
trình đào tạo của trường đại học cũng như mở  
ngành mới;  
nghiên cứu phải được đẫn dắt bởi người trưởng  
nhóm nhiệt tâm, chịu trách nhiệm chính về định  
hướng nghiên cứu, có năng lực chuyên môn, có  
khả năng tổ chức (bao gồm cả khả năng tạo  
dựng các mối quan hệ, tìm kiếm nguồn kinh phí  
hoạt động cho nhóm và được cả nhóm tín  
nhiệm). Các thành viên của nhóm nghiên cứu là  
các cán bộ khoa học có nhiệt huyết và khả  
năng, các nghiên cứu sinh, sinh viên… cùng  
theo đuổi một hướng khoa học nhất định. Nhóm  
NC có đủ các điều kiện cơ bản bao gồm nơi làm  
việc, trang thiết bị, thông tin, tư liệu và kinh  
phí… để đảm bảo cho các hoạt động nghiên  
cứu thành công một cách liên tục và dài hạn [1].  
Tác giả Đặng Hùng Thắng đã xác định công  
thức để dẫn đến thành công trong nghiên cứu  
khoa học đó là: Năng lực nghiên cứu + Động lực  
nghiên cứu + Môi trường nghiên cứu tốt = Thành  
công trong nghiên cứu khoa học [6]. Nếu coi năng  
lực nghiên cứu là điều kiện cần thì động lực  
nghiên cứu chính là điều kiện đủ. Nếu không có  
động lực nghiên cứu thì năng lực nghiên cứu sẽ  
không được kích hoạt, ngủ yên ở dạng tiềm năng.  
Có động lực nghiên cứu thì mới thúc đẩy nghiên  
cứu. Động lực càng mạnh mẽ thì năng lực nghiên  
cứu càng được phát huy tốt.  
Các nhân tố tác động  
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó,  
nhóm tác giả đã đề xuất 3 nhân tố chủ yếu tác  
động tới hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên  
cứu bao gồm: (i) Nhân tố con người (vai trò của  
người trưởng nhóm, năng lực và hoài bão của  
các thành viên, sự phối hợp, tương trợ giữa các  
thành viên, v.v…); (ii) Định hướng nghiên cứu  
và hợp tác của nhóm; (iii) Các chính sách hỗ trợ  
của đơn vị đào tạo. Trong quá trình khảo sát,  
phân tích nghiên cứu, các nhân tố trên được coi  
là biến độc lập, và được giả định là các nhân tố  
tác động đến hiệu quả hoạt động của nhóm  
nghiên cứu đồng thời cũng là cơ sở để đề xuất  
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt  
động của các nhóm nghiên cứu.  
- 8. Đẩy mạnh sự gắn kết giữa Nhà trường  
và xã hội và cộng đồng khoa học trong và ngoài  
nước thông qua hoạt động đào tạo, nghiên cứu  
và chuyển giao công nghệ.  
Trong quá trình khảo sát, phân tích, các nội  
dung kể trên được xem là biến số phụ thuộc, là  
kết quả tác động của các nhân tố thành phần  
liên quan.  
Mô hình lý thuyết đề xuất (Hình 1)  
Các giả thuyết nghiên cứu:  
- H1. Nhân tố con người có tương quan  
tuyến tính thuận với hiệu quả hoạt động của  
nhóm nghiên cứu.  
- H2. Định hướng nghiên cứu và hợp tác  
phát triển có tương quan tuyến tính thuận với  
hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu.  
- H3. Các chính sách hỗ trợ của đơn vị đào  
tạo có tương quan tuyến tính thuận với hiệu quả  
hoạt động của nhóm nghiên cứu.  
Hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu  
Khi nói đến hiệu quả, người ta hay nói đến  
mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra. Tuy  
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
59  
Nhân tố con người  
Hiệu quả hoạt  
động của nhóm  
nghiên cứu  
Định hướng nghiên cứu  
và hợp tác  
Chính sách hỗ trợ của  
đơn vị đào tạo  
Hình 1. Mô hình lý thuyết đề xuất.  
3. Phương pháp nghiên cứu  
có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,781; (2) Định  
hướng nghiên cứu và hợp tác có Cronbach  
Alpha đạt giá trị 0,753; (3) Các chính sách hỗ  
trợ của đơn vị đào tạo có Cronbach Alpha đạt  
giá trị là 0,878. Như vậy, thang đo được thiết kế  
trong nghiên cứu này có ý nghĩa thống kê và đạt  
được hệ số tin cậy cần thiết.  
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố  
EFA (Exploratory Factor Analysis) để kiểm  
định giá trị của thang đo. Tiến hành loại các  
biến số có trọng số nhân tố (Factor loading) nhỏ  
hơn 0,5 và tổng phương sai trích lớn hơn hoặc  
bằng 50% .  
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra  
và làm sáng tỏ các giả thuyết nghiên cứu,  
phương pháp nghiên cứu định lượng đã được sử  
dụng. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn bằng cách  
chọn mẫu thuận tiện phi xác suất gồm 126 nhà  
khoa học là thành viên của các nhóm nghiên  
cứu thuộc 40 trường đại học trên phạm vi cả  
nước. Công cụ chính để thu thập dữ liệu là bảng  
hỏi được thiết kế sẵn nhằm thu thập các thông  
tin về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và  
hiệu quả của các nhóm nghiên cứu. Các ý kiến  
đánh giá được đo lường dựa trên thang đo  
Likert 5 cấp độ từ 1 đến 5.  
Với phương pháp như trên, nhóm tác giả đã  
tiến hành điều tra khảo sát từ tháng 8 đến tháng  
12/2018. Các phiếu khảo sát được thực hiện  
online và gửi đi trong toàn quốc. Dữ liệu sau  
khi thu thập được tiến hành nhập, mã hóa, làm  
sạch và xử lý trên phần mềm SPSS version 22.  
Thang đo các nhân tố và thang đo tổng thể  
được đánh giá thông qua việc sử dụng hệ số tin  
cậy Cronbach Alpha. Thang đo tin cậy khi có  
hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 và hệ số  
tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Kết quả  
nghiên cứu hệ số Cronbach Alpha với các chỉ  
báo thành phần của thang đo đều có độ tin cậy  
đều lớn hơn 0,6. Cụ thể: (1) Nhân tố con người  
Cuối cùng tiến hành kiểm định tự tương  
quan Durbin Watson và phân tích hồi quy tuyến  
tính bội để kiểm định mô hình và các giả thuyết  
nghiên cứu.  
4. Kết quả nghiên cứu  
4.1.Mô tả mẫu nghiên cứu  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu được phân loại  
thành 4 nhóm gồm (1) Trình độ, (2) Quy mô  
nhóm nghiên cứu, (3) Lĩnh vực nghiên cứu của  
nhóm và (4) Vai trò trong nhóm Nghiên cứu.  
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu cụ thể chi tiết  
trong Bảng 1 như sau:  
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
60  
Bảng 1. Mô tả mẫu nghiên cứu  
hoạt động của nhóm nghiên cứu được thể hiện  
qua hệ thống các bảng sau:  
Biến  
Trình độ  
Thuc tính  
Trị số  
R
có giá trị = 0,739 cho thấy mối  
GS=4,7%; PGS =40%; TS/TSKH  
= 44,6%; Thạc sĩ = 9,8%; Đại hc  
0.9%  
quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối  
tương quan rất chặt chẽ. Trị số R2 hiệu chỉnh  
phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc  
lập lên biến phụ thuộc. Báo cáo kết quả hồi quy  
Quy mô nhóm Dưới 5 thành viên = 20,63%; Từ  
nghiên cu  
5-10 thành viên = 46,83%; Trên 10  
thành viên = 32,54%  
của mô hình cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh  
bằng 0,535 hay nói cách khác 53,5% sự biến  
thiên của biến Hiệu quả hoạt động của nhóm  
nghiên cứu được giải thích bởi 3 nhân tố thành  
phần và 46,5% còn lại là do các biến khác ngoài  
mô hình và sai số ngẫu nhiên.  
Lĩnh  
nghiên  
ca nhóm  
vực Khoa hc tnhiên = 31%; Khoa  
cu hc kthut và công ngh=  
30,2%; Khoa hc xã hi và nhân  
văn = 19%; Luật/kinh tế = 7,1%;  
Lĩnh vực khác 12,7%  
Vai trò trong Trưng nhóm = 28,57%; Thành  
nhóm nghiên viên chính = 61,11%; Cng tác  
Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tự  
tương quan của các sai số kề nhau (hay còn gọi  
là tương quan chuỗi bậc nhất). Kết quả cho thấy  
giá trị Durbin Watson = 1,981 (nằm trong  
khoảng cho phép từ 1 đến 3) suy ra mô hình  
không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi  
quy bội vì và chấp nhận giả thuyết không có sự  
tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như  
vậy, mô hình hồi quy bội thỏa mãn các điều  
kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc  
rút ra các kết quả nghiên cứu.  
Phân tích phương sai ANOVA cho thấy giá  
trị (Sig.) của kiểm định F = 0,000 (nhỏ hơn  
0,05), có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với  
tổng thể (Bảng 3).  
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui trong  
mô hình cho thấy, giá trị (Sig.) của các nhân tố  
thành phần đều nhỏ hơn 0,05 do đó chúng đều  
có nghĩa trong mô hình. Mặt khác do có hệ số  
hồi quy đều có giá trị dương nên các nhân tố  
thành phần tương quan tuyến tính thuận đến  
hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu  
(Bảng 4).  
cu  
viên = 10,32%  
4.2. Kiểm định mô hình và giả thuyết  
nghiên cứu  
Tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ  
thể trọng số của từng nhân tố thành phần tác  
động đến hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên  
cứu. Giá trị của các nhân tố thành phần được  
dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của  
các biến chỉ báo đã được kiểm định.  
Hình  
dạng  
của  
phương  
trình:  
Y  1X1  2 X2  3 X3  
Trong đó, Y đại diện cho biến phụ thuộc (là  
hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu), X1  
3 đại diện thị cho các biến độc lập ( X1  
,
X2 , X  
là biến đại diện cho nhân tố Con người, X2 là  
nhân tố Định hướng nghiên cứu và hợp tác của  
nhóm và X3 là Chính sách hỗ trợ của đơn vị  
đào tạo). 1 , 2 , 3 là các hệ số hồi quy riêng  
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy giữa  
các nhân tố thành phần tác động đến hiệu quả  
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy  
Sai schun của ước  
R2 hiu chnh  
R2  
Mô hình  
1
Durbin-Watson  
1,981  
R
lượng  
0,376  
0,739a 0,546  
0,535  
a. Các yếu tố dự báo, (Hằng số), ConNguoi, DinhHuong, ChinhSach;  
b. Biến phụ thuộc: HieuQua  
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
61  
d
Bảng 3. Phân tích phương sai ANOVA  
Trung bình  
bình phương  
6,910  
Mức ý nghĩa  
(Sig.)  
48,930 0,000b  
Mô hình  
1
Tổng bình phương Bc tdo  
F
Hi quy  
Phần dư  
Tng  
20,729  
17,228  
37,956  
3
122  
125  
0,141  
a. Biến phụ thuộc: HieuQua  
b. Các yếu tố dự báo: (Hằng số), ConNguoi, ChinhSach, DinhHuong  
Bảng 4. Các hệ số hồi quy trong mô hình  
Mô hình  
Các hsố chưa Các hsố  
Mc ý  
chun hóa  
chun hóa  
Thng kê đa cng tuyến  
t
nghĩa  
(Sig.)  
Độ lch  
B
Beta  
Dung sai  
VIF  
chun  
0,372  
0,073  
0,093  
0,109  
(Hng s)  
ChinhSach  
DinhHuong  
ConNguoi  
0,114  
0,379  
0,271  
0,298  
0,306  
5,209  
2,928  
2,728  
0,000  
0,000  
0,004  
0,007  
1
0,393  
0,248  
0,230  
0,652  
0,518  
0,523  
1,533  
1,929  
1,912  
a. Biến phụ thuộc: HieuQua  
Đại lượng kiểm hiện tượng đa cộng tuyến  
Có thể viết lại phương trình hồi quy như sau:  
Hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu =  
0,23* Con người  
+ 0,248 * Định hướng nghiên cứu và hợp  
tác + 0,393 Chính sách hỗ trợ  
với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance  
Inflation Factor) đều nhỏ hơn 2, thể hiện tính đa  
cộng tuyến của các biến độc lập là không đáng  
kể và các biến độc lập trong mô hình đều chấp  
nhận được.  
Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được  
minh họa qua hình 2 dưới đây.  
Từ những phân tích trên ta có thể kết luận  
mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên  
cứu và các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận.  
p
Nhân tố con người  
0,23  
Hiệu quả hoạt  
động của nhóm  
Định hướng nghiên  
cứu và hợp tác  
0,248  
nghiên cứu  
0,393  
Chính sách hỗ trợ  
của đơn vị  
Hình 2. Kết quả mô hình nghiên cứu.  
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
62  
Qua kết quả phân tích, ta thấy được mức độ  
tham gia vào các nhóm nghiên cứu, gắn kết  
tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt  
động của nhóm nghiên cứu phụ thuộc vào giá  
trị của hệ số hồi quy đã chuẩn hóa. Nhân tố nào  
có hệ số hồi quy càng lớn thì tác động đến hiệu  
quả hoạt động của nhóm nghiên cứu càng  
nhiều. Do đó, có thể kết luận rằng hiệu quả hoạt  
động của nhóm nghiên cứu chịu tác động nhiều  
nhất từ chính sách hỗ trợ của đơn vị đào tạo  
(Beta = 0,393); thứ hai là định hướng nghiên  
cứu và hợp tác của nhóm (Beta = 0,248) và cuối  
cùng là nhân tố con người (Beta = 0,23).  
nghiên cứu khoa học với đào tạo tiến sĩ là một  
xu thế tất yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt  
động khoa học công nghệ cũng như đào tạo  
nguồn nhân lực trình độ cao. Nghiên cứu khoa  
học là một trong những nhân tố quyết định đến  
chất lượng đào tạo tiến sĩ và ngược lại, chương  
trình đào tạo tiến sĩ sẽ đặt ra những vấn đề mà  
hoạt động nghiên cứu khoa học phải đáp ứng.  
Sự tích hợp giữa nghiên cứu khoa học đào  
tạo tiến sĩ sẽ tạo ra lợi ích kép, là một mũi tên  
bắn trúng nhiều đích [6].  
Định hướng nghiên cứu và hợp tác của  
nhóm là thành phần thứ hai có tác động không  
nhỏ đến hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên  
cứu khẳng định vai trò của định hướng khoa  
học đúng, phù hợp với xu hướng quốc tế và  
phục vụ thiết thực cho sự phát triển của đất  
nước của các nhóm nghiên cứu trong giai đoạn  
hiện nay. Thực tế hiện nay cũng cho thấy nhiều  
đề tài và công trình có giá trị được bắt nguồn từ  
quá trình hợp tác quốc tế. Sự quan tâm của các  
nhà khoa học quốc tế trong nhóm giống như  
phép thử trong việc xác định vấn đề nghiên cứu  
của nhóm có phù hợp với sự quan tâm của cộng  
đồng khoa học quốc tế, có ý nghĩa khoa học  
quốc tế hay không. Đồng thời, những góp ý của  
họ trong quá trình thiết kế nghiên cứu có thể  
giúp các nghiên cứu của nhóm tiệm cận với các  
chuẩn mực quốc tế cả về mặt thể thức cũng như  
nội dung [9]. Không những thế thế, hợp tác với  
các đối tác nước ngoài có thể giúp các thành  
viên trong nhóm nghiên cứu có cơ hội học tập  
và cập nhật được phương hướng và phong cách  
nghiên cứu khoa học tại các nước tiên tiến trên  
thế giới, nâng cao trình độ chuyên môn và  
ngoại ngữ. Cũng không thể không kể đến tầm  
quan trọng của mối quan hệ hợp tác giữa các  
nhóm nghiên cứu và doanh nghiệp. Điều này sẽ  
giúp các nhóm nghiên cứu thu hút nguồn lực  
cho nghiên cứu và xác định rõ địa chỉ ứng dụng  
cho các công trình nghiên cứu của nhóm.  
5. Bàn luận  
Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách hỗ  
trợ nhóm nghiên cứu của đơn vị đào tạo là nhân  
tố có tác động nhiều nhất đến hiệu quả hoạt  
động của các nhóm nghiên cứu. Đối với bất kỳ  
nhóm nghiên cứu khoa học nào trong các  
trường đại học hoặc đơn vị nghiên cứu thì vai  
trò quản lý cũng như các chính sách hỗ trợ của  
các đơn vị có vai trò không nhỏ trong sự thành  
công của các nhóm nghiên cứu. Trong bối cảnh  
cần đẩy mạnh các công trình nghiên cứu khoa  
học có chất lượng, công bố quốc tế cũng như  
tăng nhanh các sáng chế, sản phẩm khoa học  
công nghệ, thì việc quan tâm đầu tư về cơ sở  
vật chất, trang thiết bị hiện đại, đẩy mạnh hỗ trợ  
về cơ sở dữ liệu và thông tin khoa học, tạo môi  
trường nghiên cứu tốt theo các chuẩn mực quốc  
tế đối với các nhóm nghiên cứu có ý nghĩa cực  
kỳ quan trọng để thúc đẩy sự thành công của  
hoạt động khoa học công nghệ cũng như nâng  
cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Mặt  
khác cũng cần quan tâm đến việc bồi dưỡng bổ  
sung nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút  
được những nhà khoa học có năng lực nghiên  
cứu tốt, đặc biệt là postdoc, thu hút được nghiên  
cứu sinh - lực lượng trẻ, nhiệt tình, nhiều ý  
tưởng và động lực nghiên cứu - đến tham gia và  
làm việc trong các nhóm nghiên cứu. Không  
phải bỗng chốc có nhà khoa học đầu ngành, mà  
các nhà khoa học phải được quy hoạch, được  
đào tạo và bồi dưỡng, phải có thời gian để  
trưởng thành [8]. Việc thu hút nghiên cứu sinh  
Nhân tố thứ ba tác động đến hiệu quả của  
nhóm nghiên cứu yếu tố con người. Đây  
cũng là nhân tố không thể không quan tâm  
trong quá trình xây dựng và phát triển nhóm  
nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu muốn duy trì và  
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
63  
phát triển thì cần phải được dẫn dắt bởi những  
nhà khoa học có trình độ chuyên môn và năng  
lực nghiên cứu, có định hướng chiến lược lâu  
dài cho sự phát triển của nhóm, mở ra những  
hướng nghiên cứu triển vọng tiếp theo, có đủ uy  
tín để đăng ký chủ trì các đề tài khoa học lớn,  
kêu gọi và huy động các nguồn tài trợ đầu tư về  
cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ hiện đại để thực  
hiện những nghiên cứu đỉnh cao của nhóm. Bên  
cạnh đó, người trưởng nhóm phải có khả năng  
tập hợp được đội ngũ các nhà khoa học có nhiệt  
huyết và hoài bão khoa học, nhất là các cán bộ  
khoa học trẻ; đồng thời xây dựng và phát huy  
năng lực của tập thể, kết nối và dẫn dắt thành  
viên tạo sự đoàn kết gắn bó trong mọi hoạt  
động nghiên cứu của nhóm.  
cứu, có chính sách khen thưởng, tạo động lực  
cho các nhà khoa học có thành tích nghiên cứu  
xuất sắc.  
iii) Nhóm nghiên cứu phải xây dựng được  
định hướng khoa học đúng đắn, phù hợp với xu  
hướng quốc tế và phục vụ thiết thực cho sự phát  
triển của đất nước. Đồng thời phải tăng cường  
hoạt động chuyển giao tri thức với các doanh  
nghiệp và địa phương, hợp tác với các đối tác  
trong nước và quốc tế.  
iv) Nhóm nghiên cứu phải có người đứng  
đầu, có uy tín, trình độ khoa học, năng lực tổ  
chức và nhiệt huyết với khoa học. Ngoài ra phải  
là người hoạch định được chiến lược lâu dài và  
định hướng nghiên cứu cho sự phát triển của  
nhóm. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu phải tập  
hợp được đội ngũ các nhà khoa học có nhiệt  
huyết và hoài bão khoa học, nhất là các cán bộ  
khoa học trẻ; đồng thời xây dựng và phát huy  
năng lực của tập thể, tạo sự đoàn kết gắn bó  
trong mọi hoạt động nghiên cứu của nhóm.  
6. Kết luận  
Kết quả khảo sát, phân tích và bàn luận đã  
cho thấy những nhân tố chủ yếu tác động đến  
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các nhóm  
NC theo mức độ quan trọng giảm dần đó là: (1)  
Chính sách hỗ trợ của đơn vị đào tạo; (2) Định  
hướng nghiên cứu và hợp tác của nhóm; (3)  
Nhân tố con người. Do đó các giải pháp, chính  
sách nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động  
của nhóm nghiên cứu cũng cần ưu tiên thực  
hiện theo thứ tự này. Trên quan điểm đó, nhóm  
tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao  
chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhóm  
nghiên cứu như sau:  
Lời cảm ơn  
Nghiên cứu được tài trợ bởi Chương trình  
Khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn  
2016-2020 “Nghiên cứu phát triển khoa học  
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn  
diện nền giáo dục Việt Nam” trong khuôn khổ  
đề tài mã số KHGD/16-20.ĐT.032.  
Tài liệu tham khảo  
i) Cần có chính sách thỏa đáng đầu tư cho  
nhóm nghiên cứu về cơ sở vật chất, trang thiết  
bị nghiên cứu, đẩy mạnh hỗ trợ về cơ sở dữ liệu  
và thông tin khoa học cho các nhà khoa học; tạo  
cơ chế đặt hàng nghiên cứu và có nguồn kinh  
phí thường xuyên đảm bảo hoạt động đối với  
các nhóm nghiên cứu.  
ii) Cần quan tâm bồi dưỡng bổ sung nguồn  
nhân lực chất lượng cao, chú trọng đến công tác  
đào tạo, phát triển các nhà khoa học trẻ làm đội  
ngũ kế cận trong tương lai, thu hút được những  
nhà khoa học có năng lực nghiên cứu tốt, thu  
hút được nghiên cứu sinh tham gia vào các  
nhóm nghiên cứu, gắn kết nghiên cứu khoa học  
với đào tạo tiến sĩ thông qua các nhóm nghiên  
[1] Trương Quang Học, Xây dựng nhóm nghiên cứu:  
Kinh nghiệm quốc tế. Truy cập từ  
7532, 2014.  
[2] Đào Minh Quân, Thực trạng và một số biện pháp  
xây dựng, phát triển nhóm nghiên cứu mạnh ở  
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,  
Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Khoa học Đại  
học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Chính sách và  
Quản lý. 32(4) (2016) 25-40.  
[3] Nobahar, Nasim, Nobahar, Masoomeh, & Hamidi,  
Mohsen, Investigation of research barriers and  
challenges in university from the perspective of  
faculty members of Kermanshah city, IAU  
International Journal of Social Sciences. 4(4)  
(2014) 15-21.  
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64  
64  
[4] Main, Katherine, Effective teaching teams:  
Facilitators and barriers, Australian Teacher  
Education Association. (2008) 1-10.  
[5] Bland, J. Carole, Characteristics of a productive  
research environment: Literature review,  
[7] Vũ Cao Đàm, Đánh giá nghiên cứu khoa học,  
NXB Khoa học Kỹ thuật, 2007.  
[8] Nguyễn Đình Đức, Đại học Quốc gia Hà Nội,  
Phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, Tạp chí  
Khoa học Công nghệ Việt Nam. 8 (2014) 44-47.  
[9] Đặng Hoàng Minh, Những lợi ích trong việc tham  
gia nhóm nghiên cứu có chuyên gia quốc tế, Truy  
Academic medicine: Journal of the Association of  
American Medical Colleges. 67(6) (1992)  
385-397.  
[6] Nguyễn Hùng Thắng, Bốn giải pháp thúc đẩy nghiên  
cập  
từ  
cứu  
khoa  
học,  
Truy  
cập  
từ  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_nhan_to_chu_yeu_tac_dong_den_hieu_qua_hoat_dong_cua_c.pdf