Luận văn Xây dựng chỉ tiêu xác định mưa và dông cho trạm ra đa thời tiết Tam Kỳ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN  
-------------------------------  
PHÙNG KIẾN QUỐC  
XÂY DỰNG CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH MƢA VÀ DÔNG  
CHO TRẠM RA ĐA THỜI TIẾT TAM KỲ  
Chuyên ngành: Khí tƣợng và Khí hậu học  
Mã số: 60. 44. 87  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC  
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:  
TS. Ngô Đức Thành  
Hà Nội - 2013  
LỜI CẢM ƠN  
Ngƣời đầu tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc, đó là TS Ngô  
Đức Thành, ngƣời Thầy đã dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và đặc biệt  
trong thời gian tôi làm luận văn tốt nghiệp. Mặc dù công việc ng ngày rất bận rộn  
nhƣng Thầy đã tạo mọi điều kiện, tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn khoa học để tôi có  
thể hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.  
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô ở Khoa khí tƣợng Thủy văn và  
Hải dƣơng học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, những ngƣời luôn tạo điều kiện  
và cho tôi kiến thức để tôi có thể tích lũy học hỏi và phấn đấu vƣơn lên trong sự  
nghiệp.  
Xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Sau đại học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự  
nhiên, đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tôi học tập tại trƣờng.  
Xin cảm ơn những bạn bè đồng nghiệp tại Phòng Khí tƣợng ra đa, Đài Khí  
tƣợng Cao không, các bạn đồng nghiệp tại Trung tâm Dự báo Khí tƣợng Thủy Văn  
Trung ƣơng, Trung tâm Tƣ liệu Khí tƣợng Thủy văn đã giúp đỡ tôi trong quá trình tôi  
thực hiện luận văn.  
Xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Đài Khí tƣợng Cao không đã tạo điều kiện  
thời gian và cơ sở vật chất cho tôi đƣợc học tập trong quá trình công tác.  
Cuối cùng là lời cảm ơn dành cho gia đình tôi, những ngƣời đã đồng hành  
cùng tôi trong những năm tháng tôi theo khóa học.  
Phùng Kiến Quốc  
1
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
KTTV  
KTƣợng Thủy Văn  
PHVT  
Phản Hồi Vô Tuyến  
RADAR  
CSDL  
RAdio Detection And Ranging  
Cơ SDLiệu  
ĐKTCK  
KTCK  
Đài KTƣợng Cao Không  
KTƣợng Cao Không  
KTBM  
KTƣợng BMặt  
DWSR-2501C  
Ra đa thời tiết số hóa (Doppler) của Mỹ  
(Doppler Weather Service Radar)  
Ra đa thời tiết không số hóa của Pháp  
Ra đa thời tiết số hóa của Nga  
Dạng dữ liệu chuẩn trao đổi qua mạng  
(Network Common Data Form)  
Sn phẩm quét ngang theo góc phƣơng vị nhất định  
(Plan Position Indicator)  
TRS-2730  
MRL-5  
NetCDF  
PPI  
HMAX  
Độ cao của điểm có giá trị phản hồi vô tuyến cực đại  
Giá trị phản hồi vô tuyến cực đại  
Giá trị độ cao đỉnh PHVT  
CMAX  
ETOPS  
CAPPI (3km)  
MAHASRI  
Sản phẩm trƣờng PHVT trên cùng 1 độ cao 3km  
Monsoon Asian Hydro-Atmosphere  
Scientific Research and Prediction Initiative  
2
DANH SÁCH CÁC BẢNG  
Số thứ  
TT  
Nội dung  
Trang  
tự bảng  
So sánh la chn min ly giá trPHVT  
1
2
2.1  
3.1  
26  
46  
Xác suất xảy ra dông tổng hợp trên sản phẩm CAPPI và  
CMAX  
3
3.2  
Xác suất xảy ra dông theo độ cao đỉnh PHVT  
47  
3
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ  
Số  
TT thứ tự  
hình  
Nội dung  
Trang  
1
2
3
4
5
6
7
1.1  
1.2  
1.3  
2.1  
2.2  
2.3  
3.1  
Minh họa cách tính nửa thể tích xung phát  
11  
13  
14  
21  
23  
26  
30  
Quy hoạch mạng lƣới ra đa thời tiết đến năm 2020  
Mô hình quét khối của ra đa DWSR  
Vị trí các trạm đo mƣa tự động MAHASRI  
Một số sản phẩm của ra đa thời tiết Tam Kỳ  
Sơ đồ trích xut giá trPHVT  
Thời gian và lƣợng mƣa ngày của trạm đo mƣa tự động và mặt đất Quảng  
Ngãi năm 2007  
8
9
3.2  
3.3  
3.4  
Thời gian và lƣợng mƣa ngày của trạm đo mƣa tự động và mặt đất Trạm  
Trà My năm 2007  
31  
32  
33  
Thời gian và lƣợng mƣa ngày của trạm đo mƣa tự động và mặt đất Trạm  
Quảng Ngãi năm 2010  
Thời gian và lƣợng mƣa ngày của trạm đo mƣa tự động và mặt đất Trạm  
Tam Kỳ 2010  
10  
Xác suất xảy ra dông tổng hợp trên sản phẩm CAPPI và CMAX  
11  
12  
3.5  
3.6  
34  
35  
Xác suất xuất hiện mƣa theo ngƣỡng giá trị PHVT với bán kính R ≤ 50  
km  
13  
3.7  
37  
Xác suất xuất hiện mƣa theo ngƣỡng giá trị PHVT với bán kính 50 km <  
R ≤ 100 km  
14  
15  
3.8  
3.9  
Xác suất xuất hiện mƣa theo ngƣỡng giá trị PHVT với bán kính R > 100  
km  
38  
39  
Xác suất xuất hiện mƣa theo ngƣỡng giá trị PHVT với bán kính R ≤ 50  
km  
Xác suất xuất hiện mƣa theo ngƣỡng giá trị PHVT với bán kính 50 km <  
R ≤ 100 km  
16  
17  
3.10  
42  
42  
3.11 Xác suất xuất hiện mƣa theo ngƣỡng giá trị PHVT với bán kính R > 100  
km  
18  
3.12 Xác suất xảy ra mƣa trung bình theo tháng năm 2007 với bán kính 50 km  
< R ≤ 100 km  
43  
19  
20  
3.13 Xác suất xảy ra mƣa trung bình theo tháng và khoảng cách năm 2010  
3.14 Xác suất xuất hiện dông trên sản phẩm CAPPI, CMAX trạm Ba Tơ  
44  
45  
21  
3.15  
46  
Xác suất xuất hiện dông trên sản phẩm CAPPI, CMAX trạm Quảng Ngãi  
4
MỤC LỤC  
Trang  
Mở đầu  
7
9
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RA ĐA THỜI TIẾT VÀ XÂY  
DỰNG CHỈ TIÊU MƢA VÀ DÔNG CHO TRẠM RA ĐA  
9
1.1  
Giới thiệu chung về ra đa thời tiết  
1.1.1  
1.1.2  
1.1.3  
1.1.4  
Nguyên lý hoạt động của ra đa  
9
9
Một số yếu tố liên quan tới độ PHVT của ra đa  
Mạng lƣới ra đa thời tiết tại Việt Nam  
Sơ lƣợc về trạm ra đa thời tiết Tam Kỳ  
Tổng Quan về xây dựng chỉ tiêu Mƣa và Dông  
Trên thế giới  
12  
13  
15  
15  
17  
20  
1.2  
1.2.1  
1.2.2  
Ở Việt Nam  
CHƢƠNG II: THU THẬP SỐ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH  
TOÁN VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU  
20  
Thu thp sliu  
2.1  
2.1.1  
2.1.1.1  
2.1.1.2  
2.1.2  
2.2  
20  
20  
21  
22  
23  
Số liệu quan trắc bề mặt  
Số liệu đo mƣa mặt đất  
Số liệu quan trắc dông  
Số liệu ra đa thời tiết  
Xlý sliu  
2.2.1  
2.2.2  
2.2.2.1  
2.2.2.2  
2.3  
23  
24  
24  
25  
27  
27  
28  
Xử lý số liệu mƣa, dông  
Xử lý số liệu ra đa  
Một số đặc điểm về số liệu ra đa  
Trích xut sliệu ra đa  
Phƣơng pháp xây dựng chỉ tiêu  
2.3.1  
2.3.2  
Phƣơng pháp xây dựng chỉ tiêu xuất hiện mƣa  
Phƣơng pháp xây dựng chỉ tiêu dông  
5
CHƢƠNG 3: TÍNH TOÁN, XÂY DỰNG CHỈ TIÊU XÁC  
ĐỊNH MƢA VÀ DÔNG CHO TRẠM RA ĐA THỜI TIẾT  
TAM KỲ  
29  
Tính toán xây dựng chỉ tiêu mƣa  
3.1  
3.1.1  
29  
29  
35  
43  
45  
45  
45  
48  
50  
52  
Phƣơng pháp tính toán số liệu  
Một số kết quả phân tích  
3.1.2  
3.1.3  
Kết quả đánh giá chỉ tiêu theo tháng và trung bình theo khoảng cách  
Tính toán xây dựng chỉ tiêu dông  
Phƣơng pháp tính toán số liệu dông  
Một số kết quả tính toán  
3.2  
3.2.1  
3.2.2  
Kết luận và kiến nghị  
Tài liệu tham khảo  
Phụ lục  
6
MỞ ĐẦU  
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất do thiên  
tai gây ra trong khu vực châu Á. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với bờ biển  
trải dài hơn 3.500 km, mỗi năm có từ 5-7 cơn bão gây ảnh hƣởng đến thời tiết của  
nƣớc ta, trong đó có từ 2-3 cơn bão đổ bộ vào đất liền. Các hiện tƣợng thời tiết nguy  
hiểm cũng thƣờng xuyên xảy ra trên phạm vi cả nƣớc nhƣ: mƣa lớn diện rộng, mƣa  
đá, dông mạnh và tố lốc gây thiệt hại lớn về tài sản cũng nhƣ tính mạng của con  
ngƣời, làm ảnh hƣởng đến quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc.  
Dự báo thời tiết đặc biệt là Dự báo, cảnh báo các hiện tƣợng thời tiết nguy  
hiểm nhằm giảm thiểu thiệt hại do chúng gây ra là một việc hết sức cần thiết và cấp  
bách. Ra đa thời tiết là thiết bị sử dụng sóng vô tuyến điện để quan trắc, phát hiện,  
theo dõi và cảnh báo các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm liên quan đến mây nhƣ dông,  
tố, lốc, mƣa lớn, mƣa đá ...và đặc biệt là xác định vị trí tâm bão khi đi vào gần bờ, nơi  
các thiết bị quan trắc khác nhƣ vệ tinh không đảm bảo độ chính xác và các số liệu  
quan trắc truyền thống trên biển đông không đủ dày phục vụ xác định chính xác vị trí  
tâm bão.  
Vi ƣu điểm ni trội, ra đa thời tiết đã đƣợc sdng nhiều nƣớc trên thế gii  
trong vic quan trc và giám sát các hiện tƣợng thi tiết (điển hình nhƣ: Mỹ, Úc, Hàn  
Quc, Trung Quc...). Tuy nhiên để đƣa ra đa vào hoạt động hiu qu, vic đầu tiên  
sau khi lắp đặt ra đa là phải xây dng chỉ tiêu địa phƣơng đối vi tng loi hiện tƣng  
thi tiết riêng bit.  
Mi vùng khác nhau sẽ có điều kin khí hu, các hthng thi tiết, điều kin  
nhit, m và tính cht giáng thukhác nhau. Ra đa thi tiết hoạt đng theo nguyên tc  
phát sóng siêu cao tn vào không gian và thu nhn tín hiu phn xtrli tcác vt  
mc tiêu (ở đây là mây và các hiện tƣợng thi tiết liên quan) trên quãng đƣờng truyn  
sóng. Mức độ mnh hay yếu ca tín hiu phn hi vô tuyến (PHVT) thu đƣợc phụ  
thuc vào din tích phn xhiu dng và tính cht vt lý, hình dng và mật độ phân  
bht ca mây.  
Ra đa thu nhận tt ccác giá trPHVT trong bán kính quét ca nó (bao gm  
các giá trphn hi vô tuyến chƣa gây ra hiện tƣợng và đã gây ra hiện tƣợng thi  
tiết), mi hiện tƣợng thi tiết nhƣ mƣa, dông, mƣa đá… thƣờng có cu trúc, tính cht  
vt lý, phân bmật độ hạt khác nhau, tƣơng ứng vi mi loi hiện tƣợng thi tiết khi  
ra đa quan trắc sthu nhận đƣợc các ngƣỡng giá trPHVT nhất định cho mi hin  
tƣợng. Bi vy vic xây dng chỉ tiêu cho ra đa (ngƣỡng các giá trị PHVT tƣơng ứng  
7
tng loi hiện tƣợng thi tiết) có tính cht quyết định trong việc xác định chính xác  
các hiện tƣợng thi tiết cũng nhƣ ƣớc lƣợng lƣợng mƣa với độ chính xác cao nht.  
Xuất phát từ những lý do nêu trên, để góp phần tăng thêm các cơ sở phục vụ  
cho cảnh báo mƣa, dông đối với khu vực Trung Trung Bộ trên cơ sở khai thác số liệu  
ra đa Tam Kỳ, tôi chọn đề tài cho luận văn thạc sỹ là: “Xây dựng chỉ tiêu xác định  
mưa dông cho trạm ra đa thời tiết Tam Kỳ”. Việc xây dựng đƣợc chỉ tiêu xác  
định mƣa và dông cho trạm ra đa thời tiết Tam Kỳ sẽ đóng góp tích cực cho việc cảnh  
báo sớm hiện tƣợng thời tiết trong vùng hoạt động của ra đa.  
Nội dung của luận văn gồm có:  
MỞ ĐẦU  
CHƢƠNG 1: Tổng quan về ra đa thời tiết và xây dựng chỉ tiêu mƣa, dông cho  
trạm ra đa thời tiết.  
CHƢƠNG 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn số liệu  
CHƢƠNG 3: Tính toán, xây dựng chỉ tiêu xác định mƣa và dông cho trạm ra  
đa thời tiết Tam Kỳ.  
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
8
CHƢƠNG I  
TỔNG QUAN VỀ RA ĐA THỜI TIẾT VÀ XÂY DỰNG CHỈ TIÊU MƢA VÀ  
DÔNG CHO TRẠM RA ĐA  
1.1. Giới thiệu chung về ra đa thời tiết  
1.1.1. Nguyên lý hoạt động của ra đa:  
RADAR là từ viết tắt tiếng Anh của cụm từ “Radio Detection And Ranging” –  
là một phƣơng tiện kỹ thuật phát hiện và xác định mục tiêu ở xa bằng sóng vô tuyến  
điện.  
Nguyên tắc hoạt động của ra đa dựa vào sự lan truyền, phản xạ của sóng điện  
từ. Khi ra đa phát 1 tín hiệu sóng điện từ vào không gian qua ăng ten, sóng lan truyền  
về phía mục tiêu, gặp mục tiêu bị phản xạ trở lại. Từ tín hiệu phản xạ trở lại, vị trí của  
vật mục tiêu sẽ đƣợc xác định thông qua các tham số bao gồm: khoảng thời gian giữa  
thời điểm phát đi tín hiệu điện từ và thời điểm nhận đƣợc tín hiệu phản hồi, tốc độ lan  
truyền sóng điện từ trong không gian (bằng tốc độ ánh sáng) và góc cao, góc hƣớng  
của ăng ten.  
Ra đa thời tiết hoạt động cũng trên nguyên tắc đó, nhƣng với đối tƣợng cụ thể  
là các mục tiêu khí tƣợng là giáng thủy. Độ lớn của tín hiệu phản xạ thu đƣợc phụ  
thuộc vào tính chất hạt của mục tiêu khí tƣợng gây ra phản hồi. Dựa trên độ lớn của  
tín hiệu thu đƣợc, qua các công thức toán học và tính toán thống kê ngƣời ta nhận  
dạng đƣợc các mục tiêu khí tƣợng.  
1.1.2. Một số yếu tố liên quan tới độ PHVT của ra đa  
- Mục tiêu khí tượng:  
Mục tiêu khí tƣợng của ra đa chủ yếu là mây và mƣa. Ra đa thời tiết dùng để  
phát hiện mây, mƣa và các hiện tƣợng thời tiết liên quan. Khác với mục tiêu điểm,  
mục tiêu khí tƣợng là loại mục tiêu đặc biệt, chúng không phải là mục tiêu có tính  
chất đồng nhất mà gồm tập hợp các hạt nƣớc có hình dạng, kích thƣớc và trạng thái  
khác nhau. Có hai loại mục tiêu khác nhau:  
Mây: Là tập hợp các hạt nƣớc, băng, tuyết lơ lửng trong khí quyển, sản phẩm  
của sự ngƣng kết hơi nƣớc.Trong một đám mây, các hạt có thể tồn tại ở một thể thống  
nhất hoặc hỗn hợp ở hai thể rắn và lỏng tùy thuộc vào nhiệt độ và các yếu tố khác của  
môi trƣờng.  
Mƣa: Khi các hạt nƣớc, hạt đá, hạt băng tuyết trong mây đủ lớn, trọng lực của  
chúng thắng đƣợc lực cản của môi trƣờng, rơi xuống đất gọi là mƣa.  
- Tính chất của mục tiêu khí tượng  
9
Mục tiêu khí tƣợng khác nhau về hình dáng, kích thƣớc và tính chất vật lý  
của chúng. Mây đối lƣu, là mây phát triển thẳng đứng. Chúng gồm một hoặc nhiều  
đám kết hợp với nhau, tồn tại từ vài chục phút đến vài giờ. Mây tầng và mây vũ tầng  
là mây phát triển theo chiều ngang, có diện tích lớn, tồn tại lâu từ vài giờ đến vài  
ngày.  
Tính chất vật lý vi mô của mây cũng thay đổi rất nhanh theo không gian và  
thời gian do các quá trình vật lý xảy ra trong đó. Trong mây đối lƣu, kích thƣớc và  
trạng thái hạt luôn thay đổi theo thời gian. Sự thay đổi về kích thƣớc và trạng thái hạt  
theo không gian và thời gian dẫn đến sự thay đổi các đặc trƣng vật lý vô tuyến của  
mục tiêu khí tƣợng của ra đa thời tiết.  
- Diện tích phản xạ hiệu dụng của mục tiêu khí tượng  
Nhƣ đã nêu, mục tiêu khí tƣợng của ra đa thời tiết là mây và mƣa. Việc sử  
dụng nguyên lý ra đa trong quan trắc, phát hiện các mục tiêu nói trên là: ra đa bức xạ  
sóng điện từ vào không gian, khi gặp mây hoặc mƣa, một phần năng lƣợng sóng điện  
từ xuyên qua hạt tiếp tục đi vào không gian, một phần bị các hạt vật chất hấp thu  
chuyển hóa thành nội năng, một phần khác bức xạ ngƣợc trở lại theo mọi hƣớng khác  
nhau, trong đó có hƣớng đi về hƣớng ăng ten ra đa. Cƣờng độ của dòng năng lƣợng  
bức xạ ngƣợc trở lại ăng ten đƣợc quyết định bởi diện tích phản xạ hiệu dụng của mỗi  
hạt ( ) trong mây hoặc mƣa. Nếu giả thiết hạt là hình cầu thỏa mãn tán xạ Rayleigh  
thì ta có thể tính đƣợc khi biết dộ dài bƣớc sóng và chỉ số khúc xạ của môi trƣờng  
thông qua công thức sau:  
645ai6  
2
i  
i  
=
(1.1)  
(1.2)  
4  
mi2 1 2  
mi2 2  
2
Trong đó i   
Trong đó:  
i  
- Diện tích phản xạ hiệu dụng của hạt vật chất  
a - Bán kính hạt và D là đƣờng kính hạt  
- Độ dài bƣớc sóng ra đa (cm)  
mi- Chỉ số khúc xạ phức của hạt vật chất cấu tạo nên hạt  
Thừa số i 2 phụ thuộc vào trạng thái pha của hạt đối với hạt chất lỏng là 0.93  
± 0.04 và hạt băng là 0,197  
Nhƣ vậy cùng với một kích thƣớc, diện tích tán xạ hiệu dụng của hạt nƣớc lớn  
gấp 5 lần hạt băng.  
Vì mục tiêu khí tƣợng là tập hợp các hạt, nên ta cần phải xét mặt phẳng tán xạ  
hiệu dụng của một đơn vị thể tích của mục tiêu, nó bằng tổng các mặt phẳng tán xạ  
10  
hiệu dụng của từng hạt trong đơn vị thể tích đó. Diện tích phản xạ  
của một đơn vị  
thể tích của mục tiêu khí tƣợng là:  
2
645  
N
N
=
(1.3)  
  
a6  
i
i
i
4  
i1  
i1  
Trong đó N là số hạt trong đơn vị thể tích, còn gọi là hệ số tán xạ có đơn vị  
là m-1.  
Tín hiệu phản xạ thu đƣợc tại đầu vào của máy thu ở một thời điểm là tập hợp  
tín hiệu phản xạ của tất cả các hạt nằm trong một phần Vu của thể tích khối xung  
đƣợc ra đa coi là về cùng một lúc. Vu đƣợc coi là thể tích phân giải của khối xung, nó  
có mối quan hệ mật thiết với thời gian phân giải của ra đa. Đối với ra đa thì thời gian  
, trong đó là độ rộng xung phát.  
phân giải bằng  
/ 2  
Hình 1.1 Minh họa cách tính nửa thể tích xung phát [8]  
Có thể chứng minh đƣợc rằng Vu bằng nửa thể tích khối xung. Từ hình 1.1 ta  
thấy các hạt mƣa trong khối xung sẽ bị sóng chiếu vào và cùng tạo ra các sóng phản  
hồi. Tuy nhiên các sóng phản hồi này lại không về ra đa cùng một lúc do chúng khác  
nhau về khoảng cách. Tất cả các hạt nằm trong khối nón cụt có chiều dài bằng h/2 (h  
là chiều dài không gian của xung) dọc theo búp sóng ở lân cận khoảng cách r (từ r-h/4  
đến r + h/4), mặt bên của nón là mặt bên của búp sóng, đều cho tín hiệu phản hồi về  
tới ra đa ở các thời điểm lệch nhau không quá / 2 (từ t- / 4 đến t + / 4). Thể tích  
của nón cụt xấp xỉ bằng ½ thể tích của khối xung (thể tích phân giải của khối xung):  
h
Vu = R2  
(1.4)  
2
trong đó R là bán kính mặt cắt ngang của khối xung. Giữa R và độ rộng cánh  
sóng  
và khoảng cách từ ra đa đến mục tiêu (r) có mối liên hệ:  
2
R = r  
(1.5)  
(1.6)  
2
rh r22h  
Do vậy Vu=  
2
2
8
11  
Tuy nhiên, muốn tính chính xác hơn thể tích phân giải của khối xung Probert  
và Jones đƣợc nêu bởi Nguyễn Hƣớng Điền và Tạ Văn Đa [8] đã tính đến sự khác  
biệt giữa vai trò của các hạt nằm dọc theo trục của búp sóng với những hạt nằm xa  
trục đó vì rõ ràng là công suất sóng chiếu tới chúng khác nhau. Với giả thiết “công  
suất” sóng phát mạnh nhất theo hƣớng trục búp sóng (Pmax) và giảm dần ra xung  
quanh (tới P1/2 ở rìa búp sóng) theo quy luật phân bố chuẩn, Probert và Jones đã tìm  
đƣợc công thức tính thể tích phân giải “hiệu dụng” của khối xung  
r22h  
16ln 2  
Vue=  
(1.7)  
Diện tích phản xạ hiệu dụng của mục tiêu khí tƣợng  
khi đó sẽ là:  
m
N
m VueVue  
(1.8)  
i
i1  
Thay (1.3) và (1.7) vào (1.8) ta sẽ đƣợc diện tích phản xạ hiệu dụng của mục  
tiêu khí tƣợng:  
r2h 645  
2
2
6r22h  
16ln24  
N
N
(1.9)  
m   
K a6   
K D6  
i
i
i
i
16ln2 4  
i1  
i1  
Từ phƣơng trình (1.9) ta thấy rằng diện tích phản xạ hiệu dụng của mục tiêu  
khí tƣợng phụ thuộc vào trạng thái pha của hạt và đƣờng kính hạt. Mặt khác, trong  
N
Z   
Ki 2D6  
phƣơng trình ra đa Probert-Jones, độ PHVT của mục tiêu khí tƣợng  
do  
i
i1  
vậy ta thấy rằng độ PHVT phụ thuộc vào diện tích phản xạ hiệu dụng của mục tiêu.  
1.1.3. Mạng lưới ra đa thời tiết tại Việt Nam  
Trạm ra đa thời tiết MRL-2 của Liên Xô đầu tiên đƣợc lắp đặt ở nƣớc ta năm  
1977 là chủng loại ra đa chƣa số hoá. Hiểu đƣợc tầm quan trọng mà nguồn số liệu ra  
đa mang lại, đến năm 1993 với sự giúp đỡ của Nga, 2 trạm ra đa MRL-5 thế hệ mới  
hơn đƣợc lắp đặt tại Vinh và Phù Liễn, đây đều là chủng loại ra đa chƣa số hoá.  
Năm 2000 với sự giúp đỡ của chính phủ Pháp, 3 trạm ra đa số hoá thông  
thƣờng TRS-2730 đƣợc lắp đặt nhằm cung cấp số liệu nhanh chóng và chính xác hơn.  
Trong những năm gần đây, theo yêu cầu phát triển của ngành và sự bùng nổ của khoa  
học công nghệ các ra đa thời tiết Doppler hiện đại đã đƣợc lắp đặt và một số ra đa cũ  
đƣợc nâng cấp.  
Hiện tại mạng lƣới ra đa đã có 7 trạm với 8 ra đa đang hoạt động trong đó 1 ra  
đa MRL-5 của Nga mới nâng cấp năm 2010; 03 ra đa TRS-2730 của Pháp và 04 ra đa  
DWSR 2500C-2501C của Mỹ. Nhìn chung mạng lƣới ra đa hiện đang hoạt động khá  
ổn định, số liệu ra đa mặc dù chƣa đƣợc khai thác hết theo tiềm năng nhƣng cũng đã  
12  
đóng góp đáng kể trong việc quan trắc, phát hiện và cảnh báo thời tiết nguy hiểm, đặc  
biệt là trong quan trắc xác định tâm bão, áp thấp nhiệt đới gần bờ.  
Theo kế hoạch phát triển ngành đến năm 2020 mạng lƣới trạm ra đa thời tiết sẽ  
có khoảng 15 trạm với chủng loại ra đa Doppler hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến  
trên thế giới nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu cung cấp số liệu phục vụ dự báo cực ngắn.  
Sơ đồ về mạng lƣới ra đa thời tiết hiện tại ở Việt Nam và mục tiêu quy hoạch đến  
năm 2020 đƣợc thể hiện ở hình 1.2 dƣới đây.  
Hình 1.2 Quy hoạch mạng lƣới ra đa thời tiết đến năm 2020  
1.1.4. Sơ lược về trạm ra đa thời tiết Tam Kỳ  
Trạm ra đa thời tiết Tam kỳ đƣợc lắp đặt và đƣa vào hoạt động nghiệp vụ từ  
năm 1998 với chủng loại ra đa DWSR-93C, là ra đa Doppler của Mỹ với trình độ  
13  
công nghệ hiện đại, đa dạng sản phẩm cho ngƣời sử dụng có thể khai thác sản phẩm  
cơ bản quét khối (Volume scan) và các sản phẩm dẫn xuất (Product).  
Một obs quan trắc của ra đa thời tiết (ở đây đề cập đến ra đa Tam Kỳ) thƣờng  
thu đƣợc kết quả là 1 tệp dữ liệu gốc (volume scan) và một số tệp sản phẩm dẫn xuất  
từ tệp dữ liệu gốc.  
Các sản phẩm quét khối của các ra đa thời tiết nói chung và ra đa Tam Kỳ nói  
riêng, có cấu trúc chung nhƣ sau:  
- Mỗi “volume” là tập hợp của các mặt quét nón (sweep), từ 1 đến 30  
sweeps.  
- Mỗi “sweep” gồm nhiều tia quét (ray), tối đa gồm 1500 rays.  
- Mỗi “ray” gồm nhiều điểm lấy mẫu (bin), khoảng cách các “bin” phụ thuộc  
vào khoảng cách lấy mẫu (gate-width). “Gate Width” có giá trị từ 62.5m đến 2000m.  
- Mỗi “bin” gồm 4 thành tố (moment) cơ bản: U, Z, V và W.  
Thông thƣờng các ra đa thƣờng quan trắc ở các cự ly (bán kính quét) 60 km, 120 km,  
240 km, 480 km.  
Hình 1.3. hình trình quét khối của ra đa DWSR [21]  
Mặc dù trạm đã có những đóng góp đáng kể trong việc cung cấp thông tin  
phục vụ dự báo, tuy vậy trạm này cũng là trạm hay gặp nhiều hỏng hóc gây gián đoạn  
quan trắc nhất. Năm 2009, nhận thức đƣợc vai trò đóng góp của trạm ra đa cho dự  
báo thời tiết một số tỉnh thuộc Trung Trung Bộ, trạm đƣợc đầu tƣ nâng cấp thành ra  
14  
đa DWSR-2501C. Tuy nhiên do không nâng cấp hệ thống ăng ten nên hiện tại trạm  
đang quan trắc ở điều kiện kỹ thuật chƣa hoàn chỉnh.  
1.2. Tổng quan về xây dựng chỉ tiêu Mƣa và Dông  
1.2.1. Trên thế giới  
Các giọt nƣớc và tinh thể băng rơi từ trong khí quyển xuống mặt đất đƣợc gọi  
là giáng thuỷ. Thƣờng ngƣời ta thƣờng gọi giáng thủy là mƣa (gồm cả dạng rắn và  
lỏng). Mƣa đƣợc đặc trƣng bởi các tham số: kích thƣớc, tốc độ di chuyển, thời gian  
tồn tại, sự phát triển pha, cấu trúc, phân bố mật độ hạt.  
Dự báo mƣa, đặc biệt là việc theo dõi và định lƣợng mƣa là một vấn đề rất khó  
khăn đồng thời cũng là một trong những yêu cầu cấp thiết trong công tác dự báo, đặc  
biệt trong dự báo bão, lũ, phục vụ điều tiết hồ chứa, phòng tránh thiên tai và giảm  
thiểu thiệt hại về kinh tế và tính mạng con ngƣời. Từ xa xƣa việc dự báo mƣa thƣờng  
sử dụng dụng phƣơng pháp synốp truyền thống, chủ yếu dựa trên các hình thế thời  
tiết chiếm ngự, do vậy chỉ có thể dự báo mƣa một cách định tính và phạm vi dự báo  
thƣờng rất rộng, chƣa chi tiết. Hiện nay, với sự phát triển vƣợt bậc của công nghệ  
máy tính, các mô hình dự báo thời tiết số trị đã đƣợc áp dụng trong dự báo mƣa, có  
thể đƣa ra những dự báo định lƣợng mặc dù vẫn còn những sai số hệ thống nhất định.  
Tuy nhiên cả 2 phƣơng pháp dự báo mƣa bằng phƣơng pháp synop truyền thống và  
sử dụng sản phẩm dự báo trực tiếp từ mô hình đều có chung hạn chế là không áp  
dụng để dự báo cho phạm vi không gian hẹp (đặc biệt là phƣơng pháp synop). Ngày  
nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, hệ thống ra đa thời tiết  
đã ra đời, phát triển mạnh mẽ và đƣợc áp dụng rộng rãi trong dự báo thời tiết, đặc biệt  
là cảnh báo cũng nhƣ dự báo định lƣợng mƣa.  
Với ƣu điểm khi hoạt động, ra đa có thể phát hiện rất nhanh các vùng mƣa trên  
phạm vi rộng (trung bình khoảng 240 km), độ phân giải không gian và thời gian cao  
(độ phân giải thời gian từ 5-10 phút, phân giải không gian dƣới 1 km) thông qua giá  
trị PHVT mà ra đa thu nhận đƣợc từ các vùng mƣa và đƣợc hiển thị trên màn hình  
quét tròn. Tuy nhiên không phải bất kỳ giá trị PHVT nào mà ra đa thu nhận đƣợc  
cũng có thể cho mƣa, do vậy việc xác định đƣợc các ngƣỡng PHVT cho mƣa nhằm  
cảnh báo sự xuất hiện mƣa là việc làm cần thiết cho mỗi trạm ra đa. Bởi lẽ mỗi vùng  
khác nhau sẽ có điều kiện khí hậu, các hệ thống thời tiết, điều kiện nhiệt, ẩm và tính  
chất giáng thuỷ khác nhau mà ra đa hoạt động theo nguyên tắc phát sóng siêu cao tần  
vào không gian và thu nhận tín hiệu phản xạ trở lại từ các vật mục tiêu (ở đây là mây  
và các hiện tƣợng thời tiết liên quan) trên quãng đƣờng truyền sóng. Mức độ mạnh  
hay yếu của tín hiệu phản xạ phụ thuộc vào diện tích phản xạ hiệu dụng và tính chất  
vật lý, hình dạng và mật độ phân bố hạt của mây. Ra đa thu nhận tất cả các tín hiệu  
15  
phản xạ trở lại trong bán kính quét của nó (bao gồm các tín hiệu phản xạ từ các đám  
mây chƣa gây ra hiện tƣợng và các đám mây gây ra hiện tƣợng thời tiết). Các đám  
mây mang hiện tƣợng thời tiết nhƣ mƣa, dông, mƣa đá… thƣờng có cấu trúc, tính  
chất vật lý, phân bố mật độ hạt khác nhau, tƣơng ứng với mỗi loại hiện tƣợng thời tiết  
khi ra đa quan trắc sẽ thu nhận đƣợc các ngƣỡng giá trị PHVT nhất định cho mỗi hiện  
tƣợng. Bởi vậy việc xây dựng chỉ tiêu cho ra đa (ngƣỡng các giá trị PHVT tƣơng ứng  
từng loại hiện tƣợng thời tiết) có tính chất quyết định trong việc xác định chính xác  
các hiện tƣợng thời tiết cũng nhƣ ƣớc lƣợng lƣợng mƣa với độ chính xác cao nhất.  
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng số liệu ra đa trong  
việc giám sát, phát hiện dông, sét và dự báo định lƣợng mƣa. Hagen và Sandrae  
(2003) [15] đã xây dựng mối quan hệ giữa độ PHVT Z và hàm lƣợng nƣớc chứa (W)  
– lƣợng nƣớc chứa trong một cột không khí thẳng đứng có đơn vị thể tích, lƣợng mƣa  
đến bề mặt (R). Hệ thức liên hệ W=qZ(4/7) Z=aR1.5 với các hệ số q a tính từ số  
liệu. Tập mẫu lấy 10 phút đƣợc chia làm 2 tập con riêng biệt có nghĩa của các hệ số.  
Mối liên hệ đƣợc khuyến cáo là W=3.4Z4/7 Z=216R1.5. Sai số của mối liên hệ này  
a±4.4dBZ cho mối quan hệ W R, a±2.4dBZ cho Z R. Jaiswal và CCS (2009)  
[16] đã nghiên cứu về mối liên hệ Z-R cho lƣợng mƣa khác nhau trên khu vực  
Gadanki trong khoảng thời gian 4 năm từ 1998-2001. Tập số liệu gốc bao gồm PHVT  
và lƣợng mƣa có nguồn gốc từ thiết bị đo và ghi sự phân bố của các giọt mƣa trong  
khoảng thời gian này. Bài báo đã phân loại lƣợng mƣa thành R≤0.5mm/h;  
0.5<R≤4.0mm/h; 4<R≤10 mm/h; 10<R≤50 mm/h và R≥50 mm/h. Nghiên cứu chỉ ra  
rằng mối quan hệ Z-R biến đổi theo lƣợng mƣa. Matthias Stainer và CCS (1995) [13]  
đã sử dụng số liệu mƣa mặt đất có độ phân giải thời gian là 1 phút tại 22 trạm quan  
trắc và số liệu ra đa Doppler trong tháng 2 năm 1988 để đánh giá các kết quả nghiên  
cứu về ƣớc lƣợng mƣa từ ra đa. Trong nghiên cứu, việc phân định mây tầng, mây đối  
lƣu đƣợc thực hiện dựa trên giá trị PHVT và hình dạng của vùng PHVT để hạn chế  
việc ƣớc lƣợng mƣa dƣới ngƣỡng trong các trƣờng hợp mây tầng. Phƣơng pháp cấu  
trúc thẳng đứng đƣa ra ở đây là phân bố tần xuất của PHVT ra đa nhƣ là hàm của độ  
cao. Kết quả cho thấy ƣớc lƣợng mƣa tháng từ ra đa có độ chính xác khá cao.  
MacKeen và CCS (1999) [14], dựa trên mối quan hệ giữa PHVT dông - đặc  
điểm ban đầu và tuổi thọ của nó đƣợc kiểm tra để mô tả một số đặc điểm của cơn  
dông đang mạnh lên liên quan đến vòng đời của nó, mối quan hệ này là rất hữu ích  
cho việc dự báo vòng đời của dông. Kevin R. Knupp và William R. Cotton (1982)  
[18] đã sử dụng số liệu gió hƣớng tâm và PHVT từ hai ra đa Doppler băng sóng X và  
một ra đa Doppler băng sóng C cùng 20 trạm quan trắc mặt đất để phân tích cơn dông  
mạnh xảy ra trong mùa hè trên vùng núi ở khu vực giữa và phía tây Colorado. Kết  
quả cho thấy, một vài tƣơng tác đã đƣợc quan trắc thấy trong phạm vi cơn dông. Sự  
16  
vận chuyển dòng thăng thẳng đứng của động lƣợng gió bắc phổ biến ở mực thấp đã  
ngăn chặn phần lớn động lƣợng gió nam mực trung bình, sự ngăn chặn này đã ảnh  
hƣởng đến sự chuyển động và đặc điểm của khu vực quanh đó, làm giảm đi tính cấu  
trúc của dông.  
Thêm nữa, sự tƣơng tác giữa môi trƣờng và cơn dông đã tạo ra một hoàn lƣu  
ngƣợc của các phần tử giáng thủy từ dòng thăng mực trung bình đến dòng thăng mực  
thấp, có nghĩa là tính bền vững của cơn dông phụ thuộc vào hai yếu tố: i) tác động  
của dòng thăng mực thấp có hƣớng ngƣợc lại với dòng ở mực trung bình, ii) sự hình  
thành và tồn tại của dòng giáng đủ lớn để duy trì sự hoạt động của đƣờng gió giật.  
Rodger A. Brown và CCS (1978) [19] đã sử dụng ra đa Doppler ở thành phố Unioon,  
Okla để quan trắc, phân tích tìm ra các đặc điểm riêng của xoáy lốc trong trƣờng số  
liệu tốc độ trung bình gió Doppler. Đặc điểm riêng này và sự kết hợp với xoáy lốc đã  
đƣợc kiểm tra bởi mô hình mô phỏng trƣờng gió Doppler đo đƣợc trong xoáy lốc, kết  
quả cho thấy sự biến đổi không gian và thời gian của các đặc trƣng của xoáy lốc đã  
đƣợc bộc lộ trƣớc khi xoáy lốc xảy ra. Các đặc trƣng này xuất hiện đầu tiên ở các  
mực trung bình trong hoàn lƣu mẹ quy mô meso cho đến mặt đất (mở rộng đến 10 km  
theo phƣơng thẳng đứng) và biến mất ở tất cả các mực khi cơn lốc tan rã.  
P. L. Mackeen và CCS (1999) [20] đã sử dụng số liệu của ra đa Doppler Giám  
sát thời tiết (WSR-88D) trong 15 ngày cuối mùa xuân và mùa hè năm 1995-1996 ở  
Memphis, Tennessee để xác định sự liên hệ giữa PHVT ra đa và các đặc điểm của  
dông để dự báo thời gian tồn tại của dông. Nghiên cứu đƣợc thực hiện cho 879 cơn  
dông đƣợc hình thành trên khu vực Memphis, Tennessee trong 15 ngày nói trên. Kết  
quả cho thấy, các cơn dông có giá trị PHVT cực đại từ 30-50 dBZ có xác xuất lớn  
nhất (82%) với thời gian tan rã trong vòng 30 phút, trong khi xác xuất dông tan rã  
trong vòng 30 phút chỉ là 44% cho những cơn dông có PHVT cực đại lớn hơn 55  
dBZ. Tuy nhiên, nói chung khi xem xét tất cả các đặc điểm của dông với thời gian  
sống của dông quan trắc đƣợc đều cho kết quả chung là rất khó để đƣa ra các kết quả  
dự báo tốt về thời gian tồn tại của dông.  
1.2.2. Ở Việt Nam  
Ở nƣớc ta, kể từ khi ra đa đầu tiên đƣợc đƣa vào lắp đặt và sử dụng cho đến  
nay, việc xây dựng chỉ tiêu mới chỉ đƣợc thực hiện cho 03 ra đa TRS-2730 ở khu vực  
phía bắc thông qua các đề tài nghiên cứu thực hiện bởi các cán bộ Đài Khí tƣợng Cao  
không nhƣ: Trần Duy Sơn (2007) [1], đã đánh giá khả năng phát hiện mục tiêu khí  
tƣợng (mây và mƣa) của ra đa theo khoảng cách, phân định các loại mây (mây đối  
lƣu và mây tầng) theo ngƣỡng giá trị PHVT, xác định chỉ tiêu nhận biết dông theo độ  
PHVT…tuy nhiên do yếu tố khách quan nên tác giả mới chỉ thực hiện đƣợc với  
17  
chủng loại ra đa TRS-2730; Nguyễn Viết Thắng (2008) [2] đã xây dựng đƣợc ngƣỡng  
giá trị PHVT để phân định loại mây và các hiện tƣợng thời tiết (HTTT) cho ra đa  
TRS-2730 Việt Trì và Vinh, tác giả đã đƣa ra đƣợc các ngƣỡng PHVT tƣơng ứng với  
khả năng xuất hiện loại mây và hiện tƣợng thời tiết, tuy nhiên các chỉ tiêu còn bị  
chồng lấn nhau trên cùng một khoảng cách và một số chỉ tiêu về hiện tƣợng thời tiết  
nhƣ mƣa rào, dông biến đổi mạnh theo không gian .  
Trần Duy Sơn (2009) [3] đã xây dựng đƣợc các đặc điểm PHVT liên quan đến  
các HTTT nguy hiểm cục bộ làm cơ sở cho việc phát hiện và theo dõi các hiện tƣợng  
này bằng ra đa TRS-2730, tác giả đã xây dựng đƣợc khả năng phát hiện các cấp mƣa  
trong bán kính 100km của ra đa theo giá trị PHVT; xây dựng đƣợc cơ sở khoa học để  
phân định loại mây bằng phƣơng pháp ra đa theo số liệu quan trắc đồng bộ của trạm  
KTBM, xây dựng đƣợc chỉ tiêu nhận biết dông thông qua giá trị PHVT và một số kết  
quả khác. Các chỉ tiêu xây dựng cho 03 ra đa trên đã giúp cho các quan trắc viên và  
dự báo viên có đƣợc công cụ hiệu quả để xác định các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm  
nhƣ dông, tố lốc, mƣa đá và đƣa ra các cảnh báo, dự báo mƣa trong vùng hoạt động  
của ra đa, góp phần phát huy đƣợc thế mạnh và hiệu quả của các ra đa này trong việc  
phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.  
Các ra đa DWSR do Mỹ sản xuất là các ra đa hiện đại, đắt tiền tuy nhiên việc  
xây dựng chỉ tiêu cho các ra đa này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, dẫn đến việc khai  
thác các ra đa này chƣa đƣợc phát huy tối đa, trong những năm qua chỉ có một vài  
nghiên cứu về khai thác số liệu của chủng loại ra đa này. Nguyễn Thị Tân Thanh  
(2010) [4], đã xây dựng đƣợc một số chỉ tiêu phục vụ cho việc nghiên cứu thử  
nghiệm dự báo cực ngắn mƣa và dông cho khu vực Trung Trung Bộ, tuy nhiên do  
yếu tố khách quan mà đề tài chƣa đem lại kết quả nhƣ mong đợi.  
Nguyễn Viết Thắng và CCS (2011) [6] đã và đang thực hiện đề tài “Nghiên  
cứu khai thác các định dạng số liệu, tổ hợp và xây dựng phần mềm xác định vị trí tâm  
mắt bão, hƣớng và tốc độ di chuyển của tâm bão cho mạng lƣới ra đa thời tiết ở Việt  
Nam”, hiện tại đề tài đã khai thác thành công một số định dạng sản phẩm của ra đa  
thời tiết nói chung và của ra đa DWSR nói riêng (đã trích xuất đƣợc các giá trị PHVT  
của ra đa và đƣa về định dạng số liệu chuẩn NetCDF) và đang thử nghiệm phần mềm  
xác định vị trí tâm bão; Nguyễn Thế Hào và CCS (2011) [7] đã thực hiện đề tài  
“Nghiên cứu sử dụng thông tin ra đa thời tiết DWSR-2500C trạm Nhà Bè phục vụ  
cảnh báo và theo dõi mƣa về xây dựng các chỉ tiêu cảnh báo mƣa và dông trên cơ sở  
sử dụng số liệu ra đa Nhà Bè. Tuy nhiên do do một số hạn chế nhất định mà kết quả  
của đề tài đƣa ra chƣa đƣợc nhƣ mong đợi, đề tài mới phân loại đƣợc các loại hình  
thế gây mƣa, thống kê các ngƣỡng phản hồi vô tuyến và so sánh, hiệu chỉnh với  
18  
lƣợng mƣa vũ lƣợng ký để xây dựng công thức ƣớc lƣợng mƣa định lƣợng cho ra đa,  
tuy nhiên việc sử dụng bộ số liệu chƣa hợp lý nên kết quả còn tồn tại những sai sót  
nhất định; Phùng Kiến Quốc và các cộng sự (2011) [5] đã khai mã một số sản phẩm  
của các ra đa trên mạng lƣới và mã hóa số liệu ra đa theo mã luật phát báo quốc tế  
RADOB phục vụ phát báo quốc tế khi có bão. Tác giả và CCS đã khai mã đƣợc các  
sản phẩm “prd” của các ra đa DWSR (PPI, CAPPI, ETOP, HMAX…), trích xuất  
đƣợc các giá trị phản hồi vô tuyến ra đa phục vụ mục đích xây dựng phần mềm bán tự  
động mã hóa các thông tin ra đa theo mã luật RADOB và phát báo đến các đơn vị sử  
dụng theo yêu cầu.  
Nguyễn Hƣớng Điền [11] trên cơ sở của số liệu ra đa thời tiết Tam Kỳ và 6  
trạm đo mƣa mặt đất đã xây dựng đƣợc công thức thực nghiệm tính toán cƣờng độ  
mƣa từ độ PHVT của ra đa (R= C10DZ’). Kết quả đạt đƣợc khi sử dụng công thức của  
tác giả cho độ chính xác cao hơn khi sử dụng công thức của Marshall- Palmer (Z=  
ARB) đối với từng trạm riêng biệt cũng nhƣ cả khu vực Trung Trung Bộ khi tính toán  
cƣờng độ mƣa thông qua giá trị độ PHVT của ra đa.  
Khu vực Trung Trung Bộ là nơi hoạt động của cả 02 hệ thống gió mùa, khu  
vực này còn là nơi bão và áp thấp nhiệt đới thƣờng xuyên xuất hiện và đổ bộ. Đặc  
điểm địa hình khu vực này là núi cao ở phía tây và dải đồng bằng hẹp ở phía đông  
cùng dãy Bạch Mã chắn ngang giữa 02 tỉnh Huế và Đà Nẵng đã làm tăng thêm sự  
khắc nghiệt của thời tiết. Để khai thác hiệu quả ra đa và các thiết bị đo mƣa tự động  
đƣợc đầu tƣ lắp đặt tại khu vực và giúp trạm có cơ sở ban đầu về cảnh báo mƣa, dông  
trên cơ sở số liệu ra đa, luận văn này thực hiện nghiên cứu “Xây dựng chỉ tiêu xác  
định mƣa và dông cho trạm ra đa thời tiết Tam Kỳ” với mục tiêu là sẽ xây dựng đƣợc  
chỉ tiêu xác định mƣa và dông theo các ngƣỡng PHVT và theo khoảng cách; xây  
dựng đƣợc chỉ tiêu tổng hợp về khả năng xuất hiện dông trong vùng hoạt động của ra  
đa thời tiết Tam Kỳ dựa trên một số sản phẩm dẫn xuất.  
19  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 64 trang yennguyen 30/03/2022 10090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng chỉ tiêu xác định mưa và dông cho trạm ra đa thời tiết Tam Kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_chi_tieu_xac_dinh_mua_va_dong_cho_tram_ra.pdf