Luận văn Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển pid mờ trong điều khiển vị trí hệ thống quan trắc môi trường từ xa bằng quang phổ hồng ngoại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA  
------------------------------------  
ĐẶNG QUỐC HƯNG  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID MỜ TRONG  
ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG  
TỪ XA BẰNG QUANG PHỔ HỒNG NGOẠI  
LUẬN VĂN THẠC SĨ  
KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA  
Đà Nẵng - Năm 2017  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA  
------------------------------------  
ĐẶNG QUỐC HƯNG  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID MỜ TRONG  
ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG  
TỪ XA BẰNG QUANG PHỔ HỒNG NGOẠI  
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa  
Mã số: 60520216  
LUẬN VĂN THẠC SĨ  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  
PGS.TS. ĐOÀN QUANG VINH  
Đà Nẵng - Năm 2017  
i
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả  
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình  
nào khác.  
Tác giả luận văn  
ĐẶNG QUỐC HƯNG  
ii  
TÓM TẮT LUẬN VĂN  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID MỜ TRONG ĐIỀU KHIỂN  
VỊ TRÍ HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỪ XA BẰNG QUANG  
PHỔ HỒNG NGOẠI  
Học viên: Đặng Quốc Hưng  
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa  
Mã số: 60520216 Khóa: K33.TĐH(PFIEV) Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN  
Tóm tắt - Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm trình bày các giải pháp cải tiến từ thiết kế cơ  
khí đến kỹ thuật điều khiển góp phần nâng cao khả năng định vị của hệ thống quan trắc môi  
trường từ xa (VISRAM) bằng quang phổ kế biến đổi Fourier hồng ngoại (FTIRS). Thiết kế  
ban đầu của hệ thống quan trắc này sử dụng cơ cấu quay quét bằng tay quay tồn tại những hạn  
chế trong việc định vị chính xác quang phổ kế hướng đến đối tượng trong vùng giám sát. Giải  
pháp đề xuất là thay hai tay quay định hướng Pan-Tilt bằng các động cơ bước và bộ truyền  
động. Hệ thống được định vị một cách tự động thông qua việc điều khiển động cơ bước. Kỹ  
thuật điều khiển vòng kín cho động cơ bước được trình bày nhằm khắc phục các nhược điểm  
gây ra do điều khiển vòng hở bằng phương pháp kích xung. Mô hình toán học phi tuyến của  
động cơ bước lai hai pha được thiết lập. Một phương pháp biến đổi mô hình được đề xuất kết  
hợp phép biến đổi Park với kỹ thuật tuyến tính hóa chính xác cho phép chuyển đổi vấn đề  
điều khiển một hệ thống phi tuyến đa đầu vào - đa đầu ra thành vấn đề điều khiển tuyến tính  
đơn giản. Các kết quả mô phỏng được thực hiện trong Simulink/Matlab cho phép chứng minh  
tính ưu việc của bộ điều khiển PID mờ đề xuất so với bộ điều khiển PID thông thường trong  
việc định vị chính xác hệ thống quan trắc hướng đến đối tượng giám sát.  
Từ khóa - bộ điều khiển PID mờ; động cơ bước lai hai pha; phép biến đổi Park; kỹ thuật  
tuyến tính hóa chính xác; hệ thống quan trắc môi trường từ xa.  
STUDY APPLICATION OF A FUZZY-PID CONTROLLER FOR POSITION  
CONTROL OF REMOTE ATMOSPHERIC MONITORING SYSTEM USING  
INFRARED SPECTROSCOPY  
Abstract - The objective of this research is to present improved solutions from mechanical  
design to control engineering that contribute to enhance the positioning capacity of Vietnam’s  
Remote Atmospheric Monitoring System (VISRAM) using Fourier Transform Infrared  
Spectrometer (FTIRS). The initial design of this system using pan-tilt manual mechanism has  
many limitations in accurately positioning the spectrometer towards a targeting subject in the  
monitoring area. The proposed solution is to replace the two pan-tilt arms with two-phase  
hybrid stepper motors and transmission mechanism. The spectrometer is automatically  
positioned via stepper motors control. The closed-loop control is designed to overcome the  
disadvantages caused by the open-loop control using pulse generation techniques. The  
iii  
nonlinear mathematical model of a two-phase hybrid stepper motor is established. A proposed  
model transform method incoporating the Park transform with a precise linearization  
technique allows converting the control problem of a multi-input multi-output nonlinear  
system into a linear control problem. Simulation results realized in Simulink/Matlab  
demonstrated the superiority of the proposed fuzzy PID controller with respect to a  
conventional PID controller in accurately positioning the spectrometer towards a targeting  
subject in the monitoring area.  
Key words - fuzzy PID controller; two-phase hybrid stepper motor; Park transform; precise  
linearization technique; remote atmospheric monitoring system.  
iv  
MỤC LỤC  
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i  
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..........................................................................................ii  
MỤC LỤC……...................................................................................................... iv  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................. vi  
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vii  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.................................................................viii  
MỞ ĐẦU…..................................................................................................... 1  
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................... 1  
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................. 2  
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................... 2  
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 2  
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................ 2  
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN............................................................. 3  
CHƯƠNG 1 - QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỪ XA BẰNG QUANG PHỔ  
HỒNG NGOI................................................................................. 4  
MỞ ĐẦU CHƯƠNG ..........................................................................................4  
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ  
XA............................................................................................................4  
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỪ XA..................5  
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới....................................................................5  
1.2.2. Nghiên cứu của Viện VIELINA........................................................8  
1.3. VẤN ĐỀ ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ HỆ THỐNG QUAN TRẮC  
MÔI TRƯỜNG TỪ XA.........................................................................11  
KẾT LUẬN CHƯƠNG ....................................................................................13  
CHƯƠNG 2 - THIẾT KẾ CƠ CẤU QUAY QUÉT.....................................................14  
MỞ ĐẦU CHƯƠNG ........................................................................................14  
2.1. NHU CẦU ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT................................14  
2.2. TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ BƯỚC..................................................16  
2.2.1. Giới thiệu .........................................................................................16  
2.2.2. Cấu tạo.............................................................................................16  
2.2.3. Nguyên lý làm vic..........................................................................18  
2.2.4. Điều khiển các động cơ bước thông dụng .......................................19  
2.3. THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ ...............................................21  
2.3.1. Thiết kế tổng thể phần cứng ............................................................21  
2.3.2. Lựa chọn thiết b..............................................................................22  
2.3.3. Thiết kế mạch điều khiển.................................................................25  
v
2.4. GÁ LẮP, KẾT NỐI THIẾT BỊ..............................................................31  
2.4.1. Cài đặt và ghép nối ..........................................................................31  
2.4.2. Lắp ráp tổng th...............................................................................32  
2.5. XÂY DỰNG PHẦN MỀM ĐIỀU KHIỂN............................................33  
2.5.1. Tính toán góc bưc..........................................................................33  
2.5.2. Lưu đồ thuật toán.............................................................................34  
2.5.3. Phần mềm điều khiển ......................................................................35  
2.6. MỘT VÀI NHẬN XÉT KHI QUAN SÁT THỰC NGHIỆM...............36  
KẾT LUẬN CHƯƠNG ....................................................................................37  
CHƯƠNG 3 - THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÒNG KÍN CHO ĐỘNG CƠ  
BƯỚC....................................................................................................38  
MỞ ĐẦU CHƯƠNG ........................................................................................38  
3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................38  
3.2. MÔ HÌNH HÓA HỆ ĐIỀU KHIỂN......................................................39  
3.2.1. Mô hình toán hc.............................................................................39  
3.2.2. Phương pháp biến đổi mô hình........................................................42  
3.3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ ..................................................45  
3.3.1. Bộ điều khiển PID thông thường.....................................................46  
3.3.2. Bộ điều khiển PID mờ .....................................................................48  
3.4. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN DÒNG ĐIỆN........................................50  
3.5. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRONG SIMULINK/MATLAB VÀ  
ĐÁNH GIÁ............................................................................................50  
3.5.1. Tham số vật lý mô phỏng ................................................................50  
3.5.1. Mô phỏng hệ thống điều khiển vòng h..........................................50  
3.5.2. Mô phỏng hệ thống điều khiển vòng kín.........................................53  
KẾT LUẬN CHƯƠNG ....................................................................................61  
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN............................................................... 63  
KẾT LUẬN.......................................................................................................63  
HƯỚNG PHÁT TRIỂN....................................................................................64  
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 66  
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)............................................ 68  
vi  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
CÁC KÝ HIỆU:  
f
Tần số của dòng điện và điện áp (Hz)  
CÁC CHỮ VIẾT TẮT:  
FTIRS  
Fourier transform infrared spectrometer (Quang phổ kế biến đổi  
Fourier hồng ngoại)  
GPS  
PID  
Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)  
Propotional Integral Derivative (Bộ điều khiển vi tích phân tỷ lệ)  
VISRAM Vietnam System for Remote Atmospheric Monitoring (Hệ thống  
quan trắc môi trường không khí từ xa của Việt Nam)  
vii  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Số hiệu  
bảng  
Tên bảng  
Trang  
22  
Thông số kỹ thuật của động cơ bước VEXTA C014S-  
9212K  
2.1  
2.2  
Thông số kỹ thuật của bộ truyền động Rino Ondrives  
PF30-30ANM  
23  
2.3  
2.4  
2.5  
2.6  
3.1  
3.2  
Thông số kỹ thuật của driver M660024  
Cài đặt cường độ dòng điện  
24  
25  
25  
31  
55  
60  
Cài đặt vi bước cho driver  
Nối dây Driver M6600  
Định nghĩa quy luật mờ bộ điều khiển PID mờ  
So sánh các chỉ tiêu thiết kế  
viii  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
Số hiệu  
hình vẽ, Tên hình vẽ, đồ thị  
đồ thị  
Trang  
1.1  
Kết cấu bên ngoài của hệ thống thiết bị mẫu  
6
1.2  
1.3  
1.4  
1.5  
1.6  
1.7  
Kết cấu bên trong của hệ thống thiết bị mẫu  
Giao thoa kế kiểu Michelson  
6
7
Lắp đặt HI 90 tại một khu công nghiệp  
Sản phẩm hệ thống quang phổ kế VISRAM  
Sơ đồ cấu trúc hệ thống  
7
8
10  
10  
Hệ thống quang bắt ảnh dựa trên nguyên lý giao thoa  
Michelson  
1.8  
Định vị thủ công bằng cơ cấu quay quét tay quay 4-53220-  
6 của VISRAM  
12  
2.1  
2.2  
2.3  
2.4  
2.5  
2.6  
Cơ cấu quay quét của hệ thống VISRAM  
Sơ đồ khối của module điều khiển cơ cấu quay quét  
Hình dạng động cơ bước  
15  
15  
16  
16  
17  
17  
Bên trong động cơ bước  
Cấu tạo của động cơ bước  
Một xung tương ứng với một bước của rotor (1 xung – 1  
bước)  
2.7  
Tương quan giữa quá trình điện và quá trình cơ của động  
cơ bước  
18  
2.8  
2.9  
Minh họa xung điện áp cấp cho cuộn dây stator  
Sơ đồ nguyên lý động cơ bước m pha với Rotor 2 cực và  
các lực điện từ khi điều khiển bằng xung 1 cực  
Sơ đồ dây các loại động cơ bước của hãng Oriental  
Sơ đồ hệ truyền động động cơ bước  
Mô thiết kế phần cứng cơ cấu quay quét  
Động cơ bước VEXTA C014S-9212K  
Bộ truyền động Rino Ondrives PF30-30ANM  
Driver M6600  
18  
18  
2.10  
2.11  
2.12  
2.13  
2.14  
2.15  
2.16  
2.17  
2.18  
20  
21  
22  
22  
23  
24  
26  
26  
26  
Sơ đồ nguyên lý khối nguồn cung cấp của mạch điều khiển  
Sơ đồ nguyên lý khối giao tiếp của mạch điều khiển  
Sơ đồ nguyên lý khối điều khiển của mạch điều khiển  
ix  
2.19  
Sơ đồ nguyên lý khối điều khiển trung tâm của mạch điều  
khiển  
27  
2.20  
2.21  
2.22  
2.23  
2.24  
2.25  
2.26  
2.27  
2.28  
2.29  
Mạch điều khiển lớp TOP  
28  
28  
29  
31  
32  
32  
33  
34  
35  
36  
Mạch điều khiển lớp BOT  
Các module con của firmware điều khiển con lắc  
Sơ đồ nối dây  
Gá lắp hộp điện của hệ thống quay quét  
Gá lắp cơ cấu quay quét vào hệ thống VISRAM  
Mô tả trường quan sát (FOV) và góc lấy mẫu (IFOV)  
Lưu đồ thuật toán tổng thể  
Giao diện module phần mềm điều khiển cơ cấu quay quét  
Ứng dụng cơ cấu quay quét cải tiến vào hệ thống  
VISRAM  
3.1  
3.2  
Mạch điện tương đương của động cơ bước lai hai pha  
Mô hóa đối tượng điều khiển trong hệ quy chiếu (a, b)  
Mô hóa đối tượng điều khiển trong hệ quy chiếu (d, q)  
Mô bù phi tuyến  
39  
41  
43  
44  
45  
46  
47  
48  
50  
51  
51  
52  
53  
54  
54  
54  
55  
56  
3.3  
3.4  
3.5  
Cấu trúc điều khiển cho hệ thống cơ nghiên cứu  
Điều khiển với bộ điều khiển PID  
3.6  
3.7  
Cấu trúc của bộ điều khiển PID thông thường  
Cấu trúc của bộ điều khiển PID mờ  
3.8  
3.9  
Cấu trúc điều khiển cho hệ thống điện nghiên cứu  
Mô hệ thống điều khiển vòng hở trong Simulink/Matlab  
Đáp ứng vòng hở của hệ thống không tải  
Đáp ứng vòng hở của hệ thống khi có tải ngoài  
Đáp ứng vòng hở khi được kích xung ở tần số f = 4 Hz  
Cấu trúc của bộ điều khiển PID thông thường  
Sơ đồ mô phỏng cho hệ thống cơ nghiên cứu  
Đáp ứng bước của bộ điều khiển PID thông thường  
Cấu trúc của bộ điều khiển PID mờ trong Simulink/Matlab  
Mối quan hệ giải mờ của tín hiệu đầu ra đối với các đầu  
vào  
3.10  
3.11  
3.12  
3.13  
3.14  
3.15  
3.16  
3.17  
3.18  
3.19  
3.20  
3.21  
3.22  
3.23  
Sơ đồ mô phỏng cho hệ thống điện nghiên cứu  
Cấu trúc của bộ điều khiển PI  
56  
57  
57  
58  
58  
Đáp ứng bước của bộ điều khiển dòng điện PI  
Mô của toàn bộ hệ thống điều khiển  
Cấu trúc bên trong của hệ thống điều khiển trong  
Simulink/Matlab  
x
3.24  
3.25  
Cấu trúc của vòng lặp điều khiển dòng điện  
Đáp ứng vị trí của hệ thống đối với góc quay mong muốn  
30 độ  
59  
59  
3.26  
Đáp ứng của bộ điều khiển PID mờ đối với các hằng số  
moment quán tính khác nhau của tải ngoài  
60  
1
MỞ ĐẦU  
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Để đánh giá ô nhiễm không khí có thể dùng các loại sensor (đốt xúc tác, điện  
hóa, bán dẫn…), các phương pháp này có giá thành rẻ, tuy nhiên chỉ đo trực tiếp trên  
mẫu, không có khả năng đo xa. Do vậy, gần đây các nhà khoa học đã và đang phát  
triển các hệ thống đo xa bằng phương pháp phân tích phổ hồng ngoại với quang phổ  
kế biến đổi Fourier hồng ngoại FTIRS (Fourier Transform Infrared Spectrometer) có  
thể được sử dụng trong điều kiện ngoài trời, cho phép phát hiện và xác định các thành  
phần khí độc hại trong các đám mây khí ô nhiễm. Kết quả nghiên cứu đã được ứng  
dụng tại các nước phát triển như Đức, Nhật Bản với các sản phẩm đã được thương mại  
hóa, tuy nhiên các sản phẩm này có giá thành khá cao. Trong khi đó, ở Việt Nam, Viện  
VIELINA cũng đã đi tiên phong nghiên cứu trong lĩnh vực này và tiến hành tạo ra  
dòng sản phẩm tương tự nhưng với giá thành thấp hơn.  
Dựa vào camera giám sát người vận hành sẽ điều khiển cơ cấu quay quét hướng  
thiết bị (hướng góc quan sát của ống telescope) đến nguồn phát khí thải phát ra từ các  
ống khói nhà máy, các đường ống dẫn khí gas…. Khi đã lựa chọn khí mục tiêu cần  
giám sát, hệ thống sẽ tiến hành phép đo, vị trí phát hiện cùng với kết quả giám sát của  
khí thải sẽ được hiển thị lên trên ảnh hiện trường. Tuy nhiên thiết kế ban đầu của các  
hệ thống quan trắc môi trường từ xa này sử dụng cơ cấu quay quét được điều khiển  
bằng tay quay 4-53220-6 đặt trên chân đế Tripod của hãng Quickset. Vì điều chỉnh thủ  
công bằng tay quay nên rất khó dừng lại ở vị trí mong muốn bởi chỉ cần một tác động  
nhẹ vẫn có thể tạo ra một sai lệch khá lớn, trong khi các thiết bị quan trắc này lại đòi  
hỏi sự chính xác cao độ. Thêm vào đó với cùng một số lượng điểm cố định được đề ra  
trong vùng giám sát thì thời gian thao tác bằng tay quay của mỗi lần quét hết cả vùng  
giám sát sẽ là khác nhau, làm cho hệ thống không đạt yêu cầu tính ổn định về mặt thời  
gian thao tác.  
Nhu cầu thực tiễn được đặt ra cho các hệ thống quan trắc môi trường này, đó là  
cần phải cải tiến cơ cấu quay quét để điều khiển thiết bị chính xác đến các vị trí mong  
muốn, đồng thời cải thiện được thời gian thao tác khi quét hết cả vùng giám sát. Giải  
pháp được đề xuất là thay các tay quay bằng các động cơ bước và bộ truyền động,  
đồng thời nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển PID mờ để điều khiển cơ cấu quay quét  
sử dụng động cơ bước này. Trong công nghiệp hiện nay có đến 90% các bộ điều  
khiển trong thực tế là dựa trên luật điều khiển PID nhờ sự đơn giản và thông dụng của  
bộ điều khiển này. Tuy nhiên để bộ điều khiển PID phát huy tốt hiệu quả thì việc xác  
định và hiệu chỉnh các tham số của nó là rất quan trọng, trong khi điều này vẫn còn  
thụ động đối với các hệ có các tham số biến thiên theo thời gian. Vì vậy việc nghiên  
cứu ứng dụng lý thuyết mờ để xác định và hiệu chỉnh tham số của bộ điều khiển PID  
2
cho động cơ bước nhằm phù hợp với các trạng thái làm việc là cần thiết và hiện nay  
đang được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ. Xuất phát từ lý do đó mà tác giả đã chọn  
đề tài “Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển PID mờ trong điều khiển vị trí hệ thống  
quan trắc môi trường từ xa bằng quang phổ hồng ngoại” làm đề tài nghiên cứu và  
thực hiện.  
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu thiết kế cơ cấu điều khiển thiết bị hai bậc tự do (cả góc phương vị và  
góc ngẩng) nhằm hướng chính xác hệ thống VISRAM đến các vị trí quan trắc khí thải  
đề ra với các yêu cầu:  
- Cơ cấu quay được điều khiển bằng phần mềm.  
- Thời gian đáp ứng phải đủ nhanh để thực hiện quét hết cả vùng giám sát.  
- Bước dịch chuyển quay quét phải đạt độ chính xác cao.  
Nghiên cứu phương pháp điều khiển vòng kín cho động cơ bước và ứng dụng bộ  
điều khiển PID mờ vào điều khiển định vị chính xác hệ thống quan trắc.  
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
Đối tượng nghiên cứu: cơ cấu quay quét hai bậc tự do cho hệ thống VISRAM  
bằng động cơ bước.  
Phạm vi nghiên cứu:  
- Việc điều hướng thiết bị chỉ giới hạn ở hai bậc tự do (góc ngẩng và góc phương  
vị), mỗi bậc tự do được điều khiển một cách độc lập.  
- Nghiên cứu quay quét hệ thống quang phổ kế hồng ngoại trên chân đế Tripod với  
cơ cấu quay bằng tay 4-53220-6 của hãng Quickset.  
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
- Khảo sát và thu thập thông tin từ thực tế.  
- Phân tích và tổng hợp thông tin.  
- Phân tích và thiết kế hệ thống.  
- Phân tích và thi công phần cứng.  
- Phân tích và xây dựng phần mềm.  
- Mô phỏng kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.  
- Kiểm thử, hiệu chỉnh và hoàn thiện hệ thống.  
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  
Ý NGHĨA KHOA HỌC:  
- Mô hình hóa hệ điều khiển sử dụng động cơ bước, nêu ra và làm rõ các nhược  
điểm khi điều khiển động cơ bước ở vòng hở.  
- Đề xuất kỹ thuật chuyển đổi vấn đề điều khiển mô hình phi tuyến của động cơ  
bước trong hệ quy chiếu pha thành vấn đề điều khiển tuyến tính trong hệ quy  
chiếu dòng điện.  
- Nghiên cứu, thiết kế bộ điều khiển PID mờ cho động cơ bước và thể hiện sự ưu  
3
điểm hơn so với bộ điều khiển PID thông thường.  
- Ý NGHĨA THỰC TIỄN:  
- Vấn đề điều khiển vị trí hệ thống quan trắc môi trường từ xa đòi hỏi độ chính xác  
cao và thời gian đáp ứng đủ nhanh, luận văn nhằm góp phần nâng cao độ chính  
xác định vị và rút ngắn thời gian đáp ứng, đồng thời giảm nhân lực vận hành thiết  
bị.  
- Cải tiến cơ cấu quay quét 4-53220-6, thay thế các tay quay bằng các động cơ  
bước và bộ truyền động, tích hợp vào hệ thống quan trắc mẫu VISRAM giúp hệ  
thống đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đề ra ban đầu trong vấn đề điều khiển vị trí.  
Sản phẩm của đề tài có khả năng được thương mại hóa với hãng Quickset.  
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN  
Luận văn được chia làm 3 chương:  
- Chương 1- Quan trắc môi trường từ xa bằng quang phổ hồng ngoại:  
Giới thiệu các hệ thống quan trắc môi trường từ xa bằng quang phổ kế biến đổi  
Fourier hồng ngoại. Đặt ra bài toán về việc điều khiển vị trí quan trắc cho các hệ  
thống này.  
- Chương 2 - Thiết kế cơ cấu quay quét  
Trình bày việc cải tiến lại cơ cấu quay quét tay quay 4-53220-6 của hệ thống  
VISRAM bằng cách thay 2 tay quay định hướng PAN-TILT bằng các động cơ  
bước và bộ truyền động. Đưa ra một số nhận xét khi quan sát thực nghiệm.  
- Chương 3 - Thiết kế bộ điều khiển vòng kín cho động cơ bước  
Tiến hành mô hình hóa hệ điều khiển và mô phỏng hệ thống điều khiển vòng hở  
cho động cơ bước. Bộ điều khiển PID mờ cho động cơ bước cũng đã được tiến  
hành nghiên cứu, thiết kế và so sánh với bộ điều khiển PID thông thường.  
Phần cuối cùng là kết luận và hướng phát triển của đề tài.  
4
CHƯƠNG 1 -  
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỪ XA BẰNG QUANG PHỔ  
HỒNG NGOẠI  
MỞ ĐẦU CHƯƠNG  
Chương 1 trình bày tổng quan về việc đánh giá ô nhiễm không khí từ xa và giới  
thiệu các hệ thống quan trắc môi trường từ xa bằng quang phổ kế biến đổi Fourier  
hồng ngoại cả trong và ngoài nước. Đồng thời đặt ra bài toán về việc điều khiển vị trí  
quan trắc cho các hệ thống này.  
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ XA  
Bước vào thế kỷ XXI, vấn đề bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu toàn  
cầu đã và đang là chủ đề nóng được quan tâm nhiều nhất trong những năm gần đây. Sự  
phát triển kinh tế xã hội nói chung, đặc biệt là phát triển công nghiệp sẽ dẫn đến gia  
tăng nhanh chóng các loại khí độc hại thải ra môi trường. Các loại khí độc hại thường  
xuyên được thải ra từ các nhà máy trong các khu công nghiệp, từ các phương tiện giao  
thông như máy bay, tàu thủy, xe cộ, từ các khu khai thác chế biến dầu khí, khai  
khoáng... Để đánh giá ô nhiễm không khí có thể dùng các loại sensor (đốt xúc tác, điện  
hóa, bán dẫn…), các phương pháp này có giá thành rẻ, tuy nhiên chỉ đo trực tiếp trên  
mẫu, không có khả năng đo xa. Phương pháp đo xa sử dụng quang phổ kế biến đổi  
Fourier hồng ngoại FTIRS (Fourier Transform Infrared Spectrometer) cho phép phát  
hiện và xác định các đám mây ô nhiễm trong bầu khí quyển và kết quả nghiên cứu đã  
được ứng dụng tại các nước phát triển như Đức, Nhật Bản với các sản phẩm đã được  
thương mại hóa.  
Kỹ thuật đo xa với phép biến đổi Fourier hồng ngoại FTIR (Fourier Transform  
Infrared) được sử dụng ngày càng nhiều để phát hiện và xác định các chất khí ô nhiễm  
trong môi trường. So với các phương pháp phát hiện tại các điểm lấy mẫu truyền  
thống, phương pháp phát hiện từ xa bằng FTIRS[8] có nhiều ưu điểm:  
- Phổ quát để phát hiện các phân tử đa nguyên tử.  
- Phân tích nhanh các hỗn hợp nhiều thành phần.  
- Giám sát thời gian thực lượng khí thải ở một khoảng cách nhất định.  
- Diện tích lấy mẫu lớn, không cần chuẩn bị mẫu và xử lý.  
- Cảm biến không bị bẩn trong quá trình đo.  
- Hoạt động đơn giản và ít phải bảo trì.  
Do vậy, các hệ thống đo xa bằng hồng ngoại sử dụng trong điều kiện ngoài trời  
(kỹ thuật đo đường dẫn mở) để phát hiện các chất gây ô nhiễm không khí đã và đang  
được các nhà khoa học phát triển trong thời gian gần đây. Kỹ thuật đo đường dẫn mở  
có thể được chia thành hai loại: thụ động và tích cực. Các kỹ thuật đo đường dẫn mở  
tích cực (sử dụng nguồn phát hồng ngoại) là khá giống với các cấu hình cổ điển của  
5
một phòng thí nghiệm quang phổ FTIR và thường được sử dụng cho nghiên cứu ô  
nhiễm môi trường không khí, trong khi đó kỹ thuật đo xa thụ động FTIR ít được biết  
đến trong cộng đồng các nhà khoa học phân tích. Do độ nhạy cao và tính di động của  
các quang phổ kế FTIRS hiện đại, số lượng các ứng dụng giám sát vùng và điều khiển  
quá trình ngày càng tăng.  
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỪ XA  
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới  
Tình hình nghiên cứu  
Hiện nay, tại các nước phát triển ở châu Âu (điển hình là Đức) đã nghiên cứu,  
chế tạo các hệ thống giám sát, đánh giá phát hiện từ xa các nguồn khí thải độc hại  
được phát ra từ các nhà máy hóa chất, các đường ống dẫn khí gas, các khu vực có  
nguy cơ ô nhiễm cao và đã đưa vào ứng dụng từ nhiều năm nay. Một dự án tại CHLB  
Đức với sự tài trợ của quỹ nghiên cứu, giáo dục liên bang (German Federal Ministry of  
Education and Research) phối hợp với hãng Bruker Optics, văn phòng liên bang về  
phòng chống thiên tai (Federal Office of Civil Protection and Disaster Assistance) và  
cơ quan phòng cháy chữa cháy Hamburg đã nghiên cứu và triển khai dự án nghiên  
cứu, thiết kế hệ thống phát hiện, đánh giá từ xa các loại khí thải độc hại để trang bị cho  
thanh tra môi trường, cảnh sát phóng cháy chữa cháy, lực lượng phản ứng nhanh tại  
các thành phố lớn như Berlin, Hamburg, Magdeburg và Mannheim từ năm 2006. Các  
mẫu thiết bị SIGIS, SIGIS 2 (Scanning Infrared Gas Imaging System), HYGAS  
(Hyperspectral imaging remote sensing systems for identification and visualisation of  
hazardous clouds) đã và đang đưa vào ứng dụng tại Đức từ nhiều năm nay. Các thành  
phần khí thải mà hệ thống có thể phát hiện và đánh giá được: các loại khí phát ra từ  
các nhà máy hóa chất Ethanol, NH3, SF6, SO2; gas rò rỉ từ các đường ống dẫn gas; các  
thành phần khí xả CO, CO2, NOx từ các động cơ như máy bay từ các cảng hàng không,  
bến xe, bến tàu; đám mây khói từ các đám cháy, núi lửa...  
Cấu trúc hệ thống quan trắc từ xa  
Hệ thống quan trắc từ xa có kết cấu được biểu diễn như ở Hình 1.1 và Hình 1.2,  
bao gồm phần chính là máy đo phổ chuyển đổi Fourier ảnh hồng ngoại FTIRS sử dụng  
giao thoa kế kiểu Michelson (Michelson Interferometer) của hãng Bruker optics  
(model OPAG 22), thiết bị quét gồm gương được điều khiển quay để quét vùng cần  
giám sát (xem Hình 1.3). Camera hồng ngoại hay loại video camera thường được dùng  
để chụp ảnh nền trợ giúp cho việc định vị. Hệ thống điều khiển và thu thập DSP, phần  
phân tích, nhận dạng và đánh giá các đám mây khí thải độc hại bao gồm 2 card DSP và  
phần mềm chạy trên nền Windows và phân tích ảnh trong thời gian thực. Hệ thống gửi  
kết quả về trung tâm giám sát môi trường, phòng cháy chữa cháy hay lực lượng phản  
ứng nhanh. Trang bị của hệ thống trên các phương tiện lưu động hoặc cố định tại một  
vị trí cần giám sát.  
6
model SIGIS 2  
model compact based on Bruker RAPID  
Hình 1.1. Kết cấu bên ngoài thiết bị mẫu của hệ thống quan trắc từ xa  
Hình 1.2. Kết cấu bên trong của thiết bị mẫu SIGIS 2  
7
Hình 1.3. Giao thoa kế kiểu Michelson  
Các sản phẩm thương mại  
Đa số các hệ thống thương mại đều có giá rất cao, như SIGIS 2 giá xấp xỉ  
300.000 USD, trong đó riêng máy đo phổ chuyển đổi Fourier ảnh hồng ngoại FTIRS  
sử dụng giao thoa kế kiểu Michelson của hãng Bruker optics (model OPAG 22) đã có  
giá 70.000 USD. Theo khảo sát, phần giao thoa kế chiếm giá thành cao nhất trong toàn  
bộ hệ thống, giá thấp nhất cũng đến 90.000 USD (ví dụ loại của hãng zygo). SIGIS 2  
hiện nay được đưa vào ứng dụng ở Đức, Đan Mạch, Áo, Ý, Tiệp Khắc.  
Ngoài SIGIS, SIGIS 2, năm 2011, hãng Bruker còn có dòng sản phẩm hiện đại  
cao cấp như HI 90 (Hyperspectral Imaging System HI 90) cho phép nhận dạng đánh  
giá các đám mây khí thải độc hại từ khoảng cách vài km với độc nhạy rất cao và tốc độ  
xử lý rất nhanh (xem Hình 1.4).  
Hiện nay trên thị trường còn có một số sản phẩm khác như: Cerberus (Infrared  
remote sensing system for monitoring of emissions of volcanoes), HYGAS  
(Hyperspectral Sensor for Analysis of Gases in the Atmosphere), GASCAM (Gas  
Camera).  
Hình 1.4. Lắp đặt HI 90 tại một khu công nghiệp  
8
1.2.2. Nghiên cứu của Viện VIELINA  
Tình hình nghiên cứu  
Viện nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa (VIELINA) tiền thân là Viện  
nghiên cứu Kỹ thuật Điện tử trực thuộc Tổng cục Điện tử và Kỹ thuật tin học (cơ quan  
thuộc Hội đồng Bộ trưởng) được thành lập ngày 29 tháng 01 năm 1985 theo Nghị định  
số 20/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Viện là cơ quan nghiên cứu,  
triển khai khoa học và công nghệ đầu ngành trong lĩnh vực điện tử, tin học, tự động  
hóa trực thuộc Bộ Công Thương.  
Với triển vọng đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển ngành công  
nghiệp môi trường theo đề án “Phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam  
đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”, nhóm nghiên cứu của Viện VIELINA – Bộ  
Công Thương đã tiến hành đề xuất và thực hiện đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ  
thống phát hiện và giám sát các loại khí độc hại thải ra môi trường bằng phương pháp  
phân tích phổ hồng ngoại”[2] nhằm tạo ra hệ thống giám sát môi trường sử dụng  
quang phổ kế biến đổi Fourier hồng ngoại FTIRS đặt tên là VISRAM (Vietnam System  
for Remote Atmospheric Monitoring - Hệ thống quan trắc môi trường không khí từ xa  
của Việt Nam). Hệ thống VISRAM có thể phát hiện và đánh giá được các loại khí:  
Ethanol, NH3, SOx, khí đốt, CO, CO2, NOx có phổ hấp thụ nằm trong vùng hồng ngoại  
giữa với số sóng nằm trong khoảng 3500 cm-1 đến 680 cm-1 tương ứng với các bước  
sóng từ 2,9 µm đến 14 µm, phạm vi giám sát là 500m.  
Hình 1.5. Thiết bị mẫu VISRAM  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 80 trang yennguyen 28/03/2022 9980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển pid mờ trong điều khiển vị trí hệ thống quan trắc môi trường từ xa bằng quang phổ hồng ngoại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_ung_dung_bo_dieu_khien_pid_mo_trong_dieu.pdf