Luận văn Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy đo nồng độ cồn dùng vi điều khiển

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ  
VŨ TRÍ VÕ  
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÁY ĐO NỒNG ĐỘ CỒN  
DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN  
LUẬN VĂN THẠC SĨ  
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  
TS. NGUYỄN TRỌNG CÁC  
HẢI DƯƠNG – NĂM 2019  
Trường Đại học Sao Đỏ  
BỘ CÔNG THƯƠNG  
Luận văn Thạc sĩ  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ  
Hải Dương, ngày…. tháng ….. năm 20….  
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ  
Họ và tên học viên: Vũ Trí Võ.  
Ngày, tháng, năm sinh: 15/04/1987  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử.  
Mã học viên: 1701332  
Nơi sinh: Bắc Giang.  
Mã số: 8520203  
1. Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy đo nồng độ cồn dùng vi điều khiển  
2. Nội dung:  
- Mở đầu  
- Nội dung  
- Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý thuyết  
- Chương 2: Thiết kế, chế tạo máy đo nồng độ cồn dùng vi điều khiển  
- Chương 3: Thực nghiệm và đánh giá kết quả  
- Kết luận và kiến nghị  
- Tài liệu tham khảo  
- Phụ lục  
3. Ngày giao nhiệm vụ: 04/5/2019.  
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 05/11/2019.  
5. Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Các  
.
Hải Dương, ngày tháng  
năm 2019  
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC  
TRƯỞNG BỘ MÔN  
(Ký, ghi rõ họ tên)  
(Ký, ghi rõ họ tên)  
TL. HIỆU TRƯỞNG  
TRƯỞNG KHOA (CHỦ QUẢN)  
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)  
Học viên: Vũ Trí Võ  
i
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
LỜI CAM ĐOAN  
Học viên cam kết đã tự nghiên cứu và thực hiện đề tài này, bằng kinh  
nghiệm làm việc thực tiễn và kiến thức chuyên môn đã được đào tạo, dưới sự  
quan tâm, hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Trọng Các. Mọi tham khảo dùng  
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn rõ ràng và có độ chính xác cao nhất trong  
phạm vi hiểu biết của tôi. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay  
gian trá, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.  
Hải Dương, ngày 29 tháng 12 năm 2019  
Tác giả luận văn  
Vũ Trí Võ  
Học viên: Vũ Trí Võ  
ii  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
LỜI CẢM ƠN  
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Trọng Các đã tận  
tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn này.  
Xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô đã giảng dạy tác giả trong suốt quá  
trình học cao học vừa qua. Cảm ơn anh em bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ,  
đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thành luận văn này.  
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có  
hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những lời chỉ  
dẫn, góp ý của các thầy, cô và bạn đọc để luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn.  
Tác giả trân trọng cảm ơn!  
Học viên: Vũ Trí Võ  
iii  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
MỤC LỤC  
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................  
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................  
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................  
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................  
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1  
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................3  
1.1. Quá trình chuyển hóa đồ uống có cồn trong cơ thể............................................3  
1.1.1. Đồ uống có cồn..........................................................................................3  
1.1.2. Chuyển hóa rượu trong cơ thể người và cơ chế gây độc.............................3  
1.1.3. Khái niệm nồng độ cồn trong máu .............................................................4  
1.2. Tình hình sử dụng đồ uống có cồn và tai nạn giao thông...................................4  
1.2.1. Thực trạng sử dụng đồ uống có cồn trên thế giới .......................................4  
1.2.2. Thực trạng sử dụng đồ uống có cồn tại Việt Nam ......................................6  
1.3. Ảnh hưởng của đồ uống có cồn đến việc lái xe và nguy cơ tai nạn....................8  
1.4. Một số phương pháp xác định nồng độ cồn.....................................................12  
1.4.1. Đo nồng độ cồn trong máu.......................................................................12  
1.4.2. Đo nồng độ cồn qua khí th.....................................................................12  
1.4.3. Đo nồng độ cồn qua da ............................................................................13  
1.4.4. Xác định trạng thái say rượu, bia thông qua phản ứng nét mặt và mắt của  
người điều khiển xe...........................................................................................14  
1.5. Các đơn vị đo nồng độ cồn .............................................................................15  
1.6. Một số máy đo nồng độ cồn trong thực tế .......................................................17  
1.7. Kết luận chương .............................................................................................19  
CHƯƠNG2.THIẾTK,CHTOMÁYĐONỒNGĐCNDÙNGVIĐIỀUKHIỂN...........21  
2.1. Phân tích nhiệm vụ .........................................................................................21  
2.2. Lựa chọn phương án điều khiển......................................................................21  
2.2.1. Sơ đồ khối của hệ thống...........................................................................21  
2.2.2. Lựa chọn cảm biến...................................................................................21  
2.2.3. Lựa chọn vi điều khiển ............................................................................25  
2.2.4. Lựa chọn màn hình hiển thị .....................................................................36  
2.2.5. Lựa chọn nguồn cấp.................................................................................39  
Học viên: Vũ Trí Võ  
iv  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
2.3. Thiết kế, chế tạo thiết bị đo nồng độ cồn.........................................................40  
2.3.1. Sơ đồ khối mạch điện của hệ thống..........................................................40  
2.3.2. Thiết kế phần cứng ..................................................................................40  
2.3.3. Thuật toán điều khiển ..............................................................................49  
2.4. Kết luận chương .............................................................................................52  
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QU.....................................53  
3.1. Một số lỗi xảy ra khi vận hành thử nghiệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục .53  
3.2. Mô tả quá trình thí nghiệm..............................................................................54  
3.3. Kết quả thí nghiệm .........................................................................................55  
3.4 Kết luận chương ..............................................................................................57  
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................58  
Kết luận.................................................................................................................58  
Hướng phát triển của đề tài....................................................................................59  
Kiến nghị...............................................................................................................59  
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................60  
Học viên: Vũ Trí Võ  
v
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
Tiếng Anh  
Từ viết tắt  
Tiếng Việt  
Bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự  
sang số  
ADC  
Analog digital convert  
BAC  
Blood Alcohol Concentration  
Breah Alcohol Concentration  
Nồng độ cồn trong máu.  
Nồng độ cồn trong hơi thở.  
BrAC  
Driver Alcohol Detection System Hệ thống phát hiện cồn điều  
DADSS  
for Safety  
khiển an toàn  
Electrically Erasable  
Programmable Read-Only  
Memory  
Bộ nhớ dữ liệu có thể ghi xóa  
ngay trong lúc đang hoạt động.  
EEPROM  
GPS  
LCD  
NIR  
Global Positioning System  
Liquid crystal display  
Near Infrared  
Hệ thống định vị toàn cầu.  
Màn hình tinh thể lỏng.  
Nguồn sáng hồng ngoại gần  
Hồng ngoại không phân tán  
NDIR  
Non-Dispersive Infrared  
ISP  
In-System Programmer  
Parts per million  
Lập trình trong hệ thống  
1 phần triệu  
PPM  
RAM  
Random Access Memory  
Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên  
Học viên: Vũ Trí Võ  
vi  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
DANH MỤC HÌNH VẼ  
Hình 1.1. Sử dụng chất có cồn và lái xe là yếu tố nguy cơ tử vong tai nạn giao thông  
(dữ liệu của 2002, 2003, 2004) ..................................................................4  
Hình 1.2. Tình hình sử dụng chất có cồn theo đơn vị trên thế giới................................5  
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa số vụ tai nạn và thời gian đáp ứng tương ứng với nồng độ  
cồn trong máu của tài xế. ..........................................................................11  
Hình 1.4. Cảnh sát kiểm tra nồng độ cồn của lái xe ô tô.............................................12  
Hình 1.5. Công nghệ phát hiện nồng độ cồn DADSS.................................................13  
Hình 1.6. Công nghệ phát hiện ngủ gật và hành vi bất thường của lái xe....................15  
Hình 1.7. Máy đo nồng độ cồn trong hơi thở FC10....................................................18  
Hình 1.8. Máy đo nồng độ cồn AL6000.....................................................................19  
Hình 2.1. Sơ đồ khối của hệ thống.............................................................................21  
Hình 2.2. Nguyên lý máy đo nồng độ kiểu quang phổ................................................22  
Hình 2.3. Hình dạng thực tế của cảm biến MQ3 ........................................................23  
Hình 2.4. Thông số hình học của cảm biến MQ3 .......................................................23  
Hình 2.5. Độ nhạy của MQ3 với một số loại khí........................................................24  
Hình 2.6. Đặc điểm độ nhạy của cảm biến MQ3 so với nhiệt độ và độ ẩm.................25  
Hình 2.7. Sơ đồ cấu trúc mạch điện của MQ3............................................................25  
Hình 2.8. Sơ đồ cấu trúc của ATMEGA16.................................................................27  
Hình 2.9. Sơ đồ chân và hình dạng thực tế của chip ATMEGA16..............................28  
Hình 2.10. Tổ chức bộ nhớ của ATmega16................................................................30  
Hình 2.11. Hình dáng và sơ đồ chân LCD NOKIA 5110 ...........................................37  
Hình 2.12. Sơ đồ khối mạch điện của hệ thống ..........................................................40  
Hình 2.13. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khin.............................................................41  
Hình 2.14. Khối điều khiển sau khi hoàn thiện...........................................................42  
Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý mạch cảm biến MQ3......................................................42  
Hình 2.16. Mạch cảm biến sau khi hoàn thiện............................................................43  
Hình 2.17. Sơ đồ nguyên lý mạch giao tiếp LCD.......................................................43  
Hình 2.18. Khối hiển thị sau khi hoàn thiện ...............................................................44  
Hình 2.19. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển cảm biến và cảnh báo ..........................47  
Hình 2.20. Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn ...................................................................48  
Hình 2.21. Khối nguồn sau khi hoàn thiện .................................................................48  
Hình 2.22. Tín hiệu của kỹ thuật điều chế PFM .........................................................49  
Học viên: Vũ Trí Võ  
vii  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
Hình 2.23. Thuật toán điều khiển chính .....................................................................49  
Hình 2.24. Thuật toán đo nồng độ cồn .......................................................................50  
Hình 2.25. Thuật toán hiển thị kết quả và cảnh báo....................................................51  
Hình 2.26. Thuật toán hiển thị LCD...........................................................................51  
Học viên: Vũ Trí Võ  
viii  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
DANH MỤC BẢNG BIỂU  
Bảng 1.1. Độ rượu của một số loại đồ uống .................................................................3  
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của BAC đối với cơ thể và hành vi lái xe...................................8  
Bảng 1.3. Giới hạn BAC cho người điều khiển phương tiện tại các quốc gia và khu vực.....10  
Bảng 1.4. Đơn vị đo nồng độ cồn trong máu tính theo thể tích và khối lượng máu...............16  
Bảng 1.5. Chuyển đổi giữa đơn vị đo BAC và BrAC.................................................17  
Bảng 2.1. Thông số kỹ thuật cảm biến MQ3..............................................................24  
Bảng 2.2. Thứ tự ưu tiên các ngắt của vi điều khiển Atmega16..................................32  
Bảng 2.3. Bảng mã Font chữ nhỏ cho LCD................................................................44  
Bảng 2.4. Bảng mã số Font chữ lớn cho LCD............................................................46  
Bảng 3.1. Giá trị ADC đọc từ cảm biến của bộ điều khiển và giá trị nồng độ cồn đo  
được từ bộ đo mẫu (mg/l)............................................................................55  
Bảng 3.2. Kết quả đo nồng độ cồn của bộ điều khiển so với nồng độ cồn đo được từ  
bộ đo mẫu (mg/l) ........................................................................................56  
Học viên: Vũ Trí Võ  
ix  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
LỜI NÓI ĐẦU  
Ngày 3/4/2017, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và  
Công nghệ Chu Ngọc Anh và đại diện Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ công nghệ  
thông tin Việt Nam đã trình bày báo cáo chuyên đề về cuộc CMCN 4.0.  
Chủ trương của Nhà nước là tập trung vào công nghệ thông tin. Nhìn nhận rằng  
trình độ công nghiệp và nghiên cứu của Việt Nam còn ở mức trung bình và thấp,  
doanh nghiệp chưa đảm bảo trang bị kiến thức trí tuệ và công nghệ.  
Bộ trưởng cũng tham mưu Chính phủ định hướng tiếp cận chủ đạo 5 trụ cột -  
gồm hạ tầng cơ sở, trung tâm dữ liệu, ứng dụng CNTT, nhân lực, an ninh an toàn.  
“Chúng ta thực sự phải có bứt phá về CNTT, công nghệ số. Tất cả các nước đều đang  
tập trung đầu tư cao độ vào khu vực này từ nghiên cứu đến sáng chế. Họ coi đây là  
nòng cốt và có những nghiên cứu phù hợp với từng quốc gia để đưa vào ứng dụng” -  
Bộ trưởng Chu Ngọc Anh nhấn mạnh. Ông cho rằng, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ,  
ngành, địa phương vào cuộc theo cách nhìn mô hình công nghiệp hóa trong từng lĩnh  
vực để có cơ chế, chính sách đồng bộ, giúp sản phẩm tích hợp được những công nghệ  
trên nền tảng của Industry 4.0.  
Qua khảo sát và tìm hiểu thực tế trong các lĩnh vực khoa học công nghệ cũng  
như đời sống xã hội hàng ngày. Các thiết bị máy móc nhằm hỗ trợ sản xuất, giải trí  
hoặc các máy móc chuyên dụng cũng ngày một phát triển dần tiến tới mục tiêu cải  
thiện năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống con người. Tuy nhiên trong  
thực tế một số thiết bị máy móc, phương tiện chuyên dụng vẫn còn khá đắt đỏ và ít  
phổ biến làm ảnh hưởng không ít đến tiêu chí nhanh gọn, tiện dụng và chính xác.  
Trong những năm gần đây do sự phát triển kinh tế đang đà tăng trưởng mạnh  
mẽ, thu nhập đầu người tăng đáng kể, mức sống người dân tăng lên kéo theo đó là  
nhiều hệ lụy có thể phát sinh. Nổi cộm trong các vấn đề trên có thể kể đến việc bùng  
nổ của số lượng xe ô tô lưu hành trong cả nước, điều này đòi hỏi các cơ sở hạ tầng  
phải thay đổi chóng mặt để kị thời đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Bên cạnh đó  
một vấn đề nhức nhối nhất đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ, cướp đi sinh mạng của  
rất nhiều người đó là tai nạn giao thông đường bộ mà nguyên nhân chủ yếu là tài xế  
uống rượu bia rồi lái xe, điều này đòi hỏi các cơ quan chức năng phải tăng cường kiểm  
tra, kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn giao thông.  
Đối với Trường Đại học Sao Đỏ công tác nghiên cứu khoa học luôn được coi  
trọng, triển khai dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú như thực hiện đề tài  
nghiên cứu khoa học các cấp, tổ chức hội thảo khoa học, viết sách/giáo trình/bài báo,...  
Các đề tài cấp bộ, cấp tỉnh hoặc đề tài gắn với các địa phương đều có những kiến nghị,  
đóng góp trực tiếp cho việc xây dựng chính sách và phát triển kinh tế xã hội của bộ,  
tỉnh, địa phương. Nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học áp dụng vào thực tế  
để xử lý các vấn nạn như đã nêu ở trên đòi hỏi bản thân phải suy nghĩ đóng góp sức  
lực của mình cho xã hội. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tác giả đề xuất giải pháp  
Học viên: Vũ Trí Võ  
1
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy đo nồng độ cồn dùng vi điều khiển”. Đề tài hoàn  
thành sẽ góp phần phát triển năng lực nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ  
của tác giả nói riêng và của Trường Đại học Sao Đỏ nói chung. Mô hình sẽ hỗ trợ cho  
các tài xế có thể kiểm tra được nồng độ cồn trong cơ thể qua đường khí thở nhằm cảnh  
báo về mức độ an toàn để từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân khi tham gia  
giao thông.  
Cấu trúc của luận văn gồm 03 chương, ngoài ra còn mục lục, danh mục từ viết  
tắt, bảng/hình vẽ, phụ lục và tài liệu tham khảo; cụ thể:  
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý thuyết  
Chương 2: Thiết kế, chế tạo máy đo nồng độ cồn dùng vi điều khiển  
Chương 3: Thực nghiệm và đánh giá kết quả  
Học viên: Vũ Trí Võ  
2
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
1.1. Quá trình chuyển hóa đồ uống có cồn trong cơ thể  
1.1.1. Đồ uống có cồn  
“Đồ uống có cồn” theo nghĩa thuần tuý là “ethyl ancohol hay ethanol”, một  
loại chất lỏng có được từ việc lên men đường, nhưng theo nghĩa rộng hơn, thuật ngữ  
này được dùng để chỉ “các loại đồ uống như bia, rượu và rượu mạnh có thể khiến con  
người bị say” [6].  
Độ rượu là tỷ lệ thể tích ethanol trên thể tích dung dịch [14]. Ví dụ: rượu  
Vokda có độ 40% tức là trong 100 ml rượu có 40 ml ethanol.  
Bảng 1.1. Độ rượu của một số loại đồ uống  
Loại đồ uống  
Bia  
Độ rượu  
6-8%  
Loại đồ uống  
Rượu tnấu  
Wisky  
Độ rượu  
30-40%  
40-50%  
40-50%  
45%  
Vokda nếp mới  
Vokda lúa mới  
Vang hoa quả  
38%  
45%  
Rhum  
8-12%  
Brandy  
1.1.2. Chuyển hóa rượu trong cơ thể người và cơ chế gây độc  
Khi uống rượu vào cơ thể, nó được hấp thu nhanh 20% tại dạ dày và 80% tại  
ruột non, sau 30-60 phút toàn bộ rượu được hấp thu hết. Sau khi hấp thu, rượu được  
chuyển hóa chủ yếu tại gan (90%). Một lượng nhỏ rượu còn nguyên dạng (khoảng 5-  
10%) thải ra ngoài qua mồ hôi, hơi thở và nước tiểu. Người lớn không nghiện  
chuyển hóa khoảng 7-10g ethanol một giờ với sự giảm dần nồng độ ethanol máu  
xấp xỉ 15-20mg/dL/giờ. Người nghiện rượu hoặc đã dung nạp có thể chuyển hóa  
nhanh hơn và nồng độ ethanol máu có thể giảm với tốc độ 30-40 mg/dL/giờ. Sau 6  
giờ, nồng độ ethanol trong máu có thể giảm 90-240 mg/dL [17].  
Ethanol gây độc cho các cơ quan trong cơ thể qua 2 cơ chế chính: qua hệ  
thống thần kinh và qua rối loạn chuyển hóa.  
- Qua hệ thống thần kinh: Ethanol làm suy giảm cả 2 quá trình hưng phấn và  
ức chế hệ thần kinh trung ương dẫn đến làm tăng khả năng mất kiểm soát hành vi.  
- Qua rối loạn chuyển hóa: Khi đến gan, rượu sẽ được chuyển hóa bởi hệ thống  
enzyme ADH. Các enzyme ADH biến đổi ethanol trong rượu tạo thành acetaldehyde. Đây  
là chất gây độc lên hầu hết các hệ cơ quan trong cơ thể. Tiếp theo, gan sẽ chuyển hóa  
acetaldehyde thành acetate nhờ enzyme ALDH và glutathione. Acetate là chất ít độc hơn và  
được các tế bào trong cơ thể phân hủy thành năng lượng và CO2. Từ đó có thể thấy khả  
năng giải độc của gan phụ thuộc vào lượng enzyme và chất chống oxy hóa Glutathione do  
gan tiết ra. Song khả năng của gan chỉ có hạn, nó chỉ có thể sản sinh ra một lượng enzyme  
nhất định mỗi giờ, tương ứng với một lượng acetaldehyde nhất định được chuyển hóa.  
Học viên: Vũ Trí Võ  
3
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
1.1.3. Khái niệm nồng độ cồn trong máu  
Trên thế giới hiện nay sử dụng hai khái niệm nồng độ cồn là nồng độ cồn  
trong máu (BAC: Blood Alcohol Concentration) và nồng độ cồn trong huyết thanh  
(SAC: Serum Alcohol Concentration). Tuy nhiên, ở hầu hết các quốc gia trên thế  
giới có quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện giao thông,  
khái niệm hay được sử dụng là nồng độ cồn trong máu BAC. Tỷ lệ quy đổi  
SAC: BAC nằm trong khoảng 1,04 đến 1,26  
1.2. Tình hình sử dụng đồ uống có cồn và tai nạn giao thông  
1.2.1. Thực trạng sử dụng đồ uống có cồn trên thế giới  
Báo cáo thực trạng toàn cầu về chất có cồn năm 2004 của WHO đã cho thấy  
sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ người kiêng rượu, người nghiện rượu nặng và thường  
xuyên say xỉn tại các nước [11]. Ví dụ, tỉ lệ người kiêng rượu trong đối tượng dân số  
trẻ theo báo cáo là khá thấp tại Luxembourg (2-5%) trong khi tỷ lệ này là 99,5% tại  
Ai Cập. Những người nghiện rượu nặng (luôn vượt quá mức độ và số chén mỗi lần  
hoặc uống hàng ngày) chỉ chiếm 1-4% tại Ấn Độ, nhưng tại Colombia, tỷ lệ này là  
31,8% .  
Hình 1.1. Sử dụng chất có cồn và lái xe là yếu tố nguy cơ tử vong tai nạn giao thông  
(dữ liệu của 2002, 2003, 2004) [7]  
Ghi chú:  
Tại Úc: tỷ lệ 7% chưa phản ánh hết tình hình thực tế do việc kiểm tra nồng độ  
cồn không được phép thực hiện ở người đã tử vong.  
Tại Bồ Ðào Nha: dữ liệu thống kê chưa đầy đủ do không phải tất cả người  
điều khiển phương tiện bị kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở.  
Học viên: Vũ Trí Võ  
4
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
Ngoài lượng uống, thói quen uống cũng liên quan tới tình trạng điều khiển  
phương tiện sau khi sử dụng đồ uống có cồn. Hình 1.2 cho thấy sự khác biệt về mức  
độ sử dụng chất có cồn giữa các khu vực trên thế giới, bắt đầu từ điểm 1 (ít nguy cơ  
nhất) đến điểm 4 (nguy cơ cao nhất). Theo đó, các điểm nguy cơ sử dụng chất có  
cồn cao đặc biệt tập trung tại các nước thu nhập thấp và trung bình [16].  
Hình 1.2. Tình hình sử dụng chất có cồn theo đơn vị trên thế giới  
Theo các kết quả điều tra do Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) công bố [15], các  
tai nạn giao thông liên quan đến rượu bia ở các quốc gia trên thế giới đều chiếm tỷ lệ  
cao và mức độ chấn thương nghiêm trọng với người điều khiển xe mà còn gây các tai  
nạn tử vong đến hành khách trên xe và nhiều người tham gia giao thông trên đường. Ở  
các nước có thu nhập cao, tỷ lệ tử vong có liên quan đến sử dụng rượu, bia trong khi  
lái xe hoặc có nồng độ cồn trong máu vượt quá ngưỡng quy định chiếm tới 20% tổng  
số tử vong do tai nạn giao thông đường bộ. Tại Mỹ, nửa triệu người bị thương và  
17000 người bị chết mỗi năm do các vụ va chạm giao thông liên quan đến sử dụng  
chất có cồn khi lái xe, trong số đó 40% bị tử vong. Đối với các nước có mức thu nhập  
thấp và trung bình tỷ lệ 33% - 69% lái xe bị thương tích gây tử vong và 9% - 29% các  
lái xe bị các chấn thương nặng đều là do sử dụng chất có cồn trước khi xảy ra va chạm.  
Tại Ấn Độ, Bangalore 28% số vụ tai nạn giao thông xảy ra ở nam giới từ 15 tuổi trở  
lên có sử dụng rượu, bia. Ở Thái Lan, theo điều tra tại các bệnh viện công cho thấy gần  
45% nạn nhân thương tích do tai nạn giao thông có mức nồng độ cồn trong máu là  
0,1g/100ml hoặc cao hơn.  
Học viên: Vũ Trí Võ  
5
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
1.2.2. Thực trạng sử dụng đồ uống có cồn tại Việt Nam  
Đối với nước ta, những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng các phương tiện  
mô tô, ô tô, số lượng các tai nạn giao thồn có nguyên nhân bởi người điều khiển  
phương tiện trọng tình trạng say rượu, bia ngày càng phổ biến đến mức báo động. Kết  
quả điều tra tại 5 trung tâm chấn thương tại các bệnh viện lớn ở Hà Nội, tỉnh Yên Bái,  
tỉnh Bình Dương và Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2009 trong  
tổng số 3774 bệnh nhân bị tai nạn giao thông đến viện có tới 67,5% số trường hợp  
(2574 ca cấp cứu) ghi nhận có một số lượng cồn trong máu[5]. Trong đó, có tới 58,5%  
trong tổng số này có nồng độ cồn vượt quá giới hạn 0,05mg/100ml máu. Một số  
nghiên cứu tại bệnh viện Việt Đức và Sain Paul năm 2008-2009 cho thấy nạn nhân bị  
TNGT có nồng độ cồn trong máu chiếm 62%. Viện pháp y quốc gia xét nghiệm 500  
nạn nhân tử vong thì có 34% nạn nhân có nồng độ cồn trong máu vượt mức cho phép.  
Trên thế giới mỗi nước có một quy định giới hạn riêng đối với giới hạn cho phép  
của BAC. Một số nước như Australia, Hungary, Brunei... nghiêm cấm có hơi rượu bia  
khi lái xe, chỉ tiêu BAC quy định là 0,00%. Đối với Mỹ, Malaisia, Singapore, nồng độ  
cồn trong máu (BAC) theo giới hạn cho phép là 0.08. Ở ngưỡng 0.08 BAC, lái xe bị suy  
giảm khả năng điều khiển có khả năng gây tai nạn gấp 11 lần so với một tài xế không có  
uống rượu bia trên cùng một tuyến đường. Ngoài ra, hầu hết các nước đều có quy định  
riêng về nồng độ cồn cho phép đối với lái xe bus và lái xe có độ tuổi dưới 21. Các chỉ  
tiêu quy định đối với đối tượng này là 0,00% đến 0,01%. Tất cả các quốc gia trên thế  
giới đều có các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những đối tượng tham gia điều  
khiển phương tiện giao thông vi phạm quy định này như: phạt tiền, thu giấy phép lái xe,  
bồi thường thiệ hại, truy cứu trách nhiệm hình sự...  
Tại Việt Nam luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định cấm người điều  
khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có  
nồng độ cồn; cấm người điều khiển mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn  
vượt quá 50miligam/ 100 mililit máu hoặc 0,25 miligam/ 1lít khí thở. Nhằm hạn chế  
tai nạn giao thông và tăng tính răn đe cho hành vi vi phạm về nồng độ cồn điều khiển  
phương tiện tham gia giao thông, từ ngày 01/08/2016 sẽ nâng mức phạt tiền và thời  
gian tạm giữ giấy phép lái xe của người sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông.  
Khoản 8, Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm hành vi: “Điều khiển xe ô tô,  
máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.  
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50  
miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở” Mọi hành vi vi phạm quy định  
trên sẽ bị xử phạt [1] Cụ thể:  
Điều 2, Nghị định 71/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2012 Sửa đổi, bổ  
sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của  
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,  
quy định xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe  
Học viên: Vũ Trí Võ  
6
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy  
tắc giao thông đường bộ như sau:  
Điểm b, khoản 5 quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối  
với người điều khiển xe có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi  
thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a  
Khoản 8 Điều này.  
Điểm b, khoản 7 quy định: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng  
đối với người điều khiển xe có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc  
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc  
vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.  
Điểm a, điểm b khoản 8 quy định Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000  
đồng đối với người điều khiển xe có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu  
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá  
0,4 miligam/1 lít khí thở; và Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy,  
nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.  
Điều 1, Nghị định 71/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2012 Sửa đổi, bổ  
sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của  
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,  
quy định xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô  
vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:  
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe  
có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn  
nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều này.  
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe  
có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt  
quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4  
miligam/1 lít khí thở.  
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển  
xe có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn  
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; hoặc  
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát  
giao thông hoặc người thi hành công vụ.  
Học viên: Vũ Trí Võ  
7
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
1.3. Ảnh hưởng của đồ uống có cồn đến việc lái xe và nguy cơ tai nạn  
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của BAC đối với cơ thể và hành vi lái xe [9]  
BAC  
Những ảnh hưởng tới cơ thể  
(g/100 ml)  
- Tăng nhịp tim và nhịp thở  
-
Giảm các chức năng thần kinh trung ương  
0,01-0,05 - Mâu thuẫn khi thể hiện các hành vi cư xử  
Giảm khả năng phán đoán và sự ức chế  
-
- Cảm thấy phấn chấn, thư giãn và thoải mái  
- Giảm đau về mặt sinh lý ở hầu như toàn bộ cơ thể  
- Giảm sự chú ý và cảnh giác, phản ứng chậm, làm giảm sự phối  
hợp và giảm sức mạnh của các cơ bắp  
0,06-0,10  
- Giảm khả năng đưa ra các quyết định dựa trên lý trí hoặc khả  
năng đánh giá  
- Tăng sự lo âu và chán nản  
- Giảm tính kiên nhẫn  
- Phản ứng chậm một cách rõ ràng  
- Suy giảm khả năng giữ cân bằng và di chuyển Suy giảm một số  
chức năng thị giác  
0,10-0,15  
- Nói líu lưỡi  
- Nôn, đặc biệt nếu BAC tăng lên nhanh  
- Suy yếu trầm trọng các giác quan, bao gồm sự giảm của nhận  
thức về các kích thích bên ngoài  
0,16-0,29  
0,30-0,39  
- Suy yếu trầm trọng cơ vận động/thần kinh vận động, ví dụ như  
thường xuyên bị choáng, ngã  
- Không có phản ứng  
- Bất tỉnh, có thể so sánh với việc bị gây mê khi phẫu thuật Tử vong  
(nhiều trường hợp)  
- Hôn mê  
≥ 0,40  
≥ 0,5  
- Ngưng thở  
-
Tử vong thường do suy hô hấp  
- Tử vong  
Học viên: Vũ Trí Võ  
8
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
Những người lái xe có sử dụng đồ uống có cồn có nguy cơ bị va chạm cao  
hơn nhiều so với những người có mức BAC bằng 0, và nguy cơ này tăng lên nhanh  
chóng cùng với sự tăng của mức độ cồn trong máu. Những kết quả này đã được  
chứng thực và tăng cường thông qua các nghiên cứu trong những năm 80, 90 và vào  
năm 2002 [5,8,10].  
- Người lái xe ô tô và xe máy có BAC > 0 đã là đối tượng nguy cơ cao của  
thương tích giao thông đường bộ hơn là người không sử dụng chất có cồn. Trong  
nhóm lái xe chung, khi mức BAC bắt đầu tăng từ 0, nguy cơ bị va chạm bắt đầu  
tăng đáng kể ở mức BAC bằng 0,04g/ 100ml.  
- Lái xe trẻ chưa có kinh nghiệm: nếu có mức độ BAC từ 0,05g/ 100ml thì nguy  
cơ va chạm giao thông tăng gấp 2,5 lần so với nhóm đã có kinh nghiệm lái xe.  
- Lái xe trẻ từ 20-29 tuổi: có nguy cơ cao gấp 3 lần so với nhóm trên 30 tuổi  
ở mọi mức BAC.  
- Lái xe tuổi vị thành niên: có nguy cơ bị va chạm giao thông tử vong gấp 5 lần  
so với nhóm tuổi trên 30 ở mọi mức BAC.  
- Lái xe vị thành niên có BAC 0,03 g/100ml chở từ 2 người trở lên có nguy cơ  
bị va chạm giao thông cao gấp 34 lần so với lái xe 30 tuổi trở lên không sử dụng  
chất có cồn và không chở khách.  
Thực tế, số người không tự kiểm soát được hành động của mình sau khi uống  
rượu rất lớn. Với nồng độ cồn ở mức 0,05mg/lít khí thở, người uống đã bị giảm sút  
suy nghĩ và bị kích động nhẹ, nói nhiều; 0,1mg/ lít khí thở, gặp khó khăn trong việc  
cầm nắm, đi lại vụng về; 0,2mg/lít khí thở, dễ bị ức chế, giận dữ, đi lại loạng choạng.  
Nếu cao hơn nữa, tùy mức độ, người uống có thể bị lú lẫn, không nhận thức được mọi  
việc diễn ra xung quanh… Số người bị tai nạn, thậm chí bị chấn thương sọ não do điều  
khiển phương tiện sau khi sử dụng rượu luôn ở mức đáng báo động.  
Theo nghiên cứu của tổ chức WHO, một đơn vị uống chuẩn chứa 10 gam cồn,  
tương đương 1 chén rượu mạnh (40 độ, 30 ml); 1 ly rượu vang (13,5 độ, 100 ml); 1 vại  
bia hơi (330 ml); 2/3 chai hoặc lon bia (330 ml).  
Để nồng độ cồn 50 miligam/100 mililít máu hoặc dưới 0,25 miligam/lít khí thở  
(được phép điều khiển xe máy), nam giới không nên uống quá 2 đơn vị uống chuẩn  
trong giờ đầu tiên và không uống quá một đơn vị chuẩn nữa trong mỗi giờ sau đó. Với  
phụ nữ, không nên uống quá một đơn vị và không uống quá một đơn vị uống chuẩn  
trong mỗi giờ sau đó.  
Theo thống kê của ủy ban an toàn giao thông quốc gia, 40% vụ tai nạn giao  
thông có chủ phương tiện uống rượu bia và 11% số người chết khi lưu thông trên  
đường có liên quan đến đồ uống này.  
Rượu, bia chứa cồn gây ức chế thần kinh trung ương (não). Hầu hết các kỹ  
năng cần thiết cho việc lái an toàn (kỹ năng vận động thần kinh, quan sát, cảm nhận,  
Học viên: Vũ Trí Võ  
9
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Trường Đại học Sao Đỏ  
Luận văn Thạc sĩ  
điều chỉnh, xử lý thông tin, tập trung) ở người uống rượu bia đều suy giảm theo nồng  
độ cồn trong máu.  
Bảng 1.3. Giới hạn BAC cho người điều khiển phương tiện tại các quốc gia và khu vực [12]  
* Ảnh hưởng đến khả năng quan sát  
Uống rượu, bia làm ảnh hưởng đến khả năng truyền thông tin giữa não bộ và  
mắt, tầm quan sát và khả năng nắm bắt sự kiện ngoại vi của người uống rượu bia bị  
thu hẹp. Người say cũng mất dần kỹ năng quan sát, phản ứng nhạy bén, và khả năng  
kiểm soát cơ thể.  
* Ảnh hưởng đến khả năng nhận thức  
Khi nồng độ cồn trong cơ thể ở mức cao, con người có thể rơi vào tình trạng  
mất nhận thức với thế giới xung quanh, dù chỉ cần một lượng nhỏ cồn trong cơ thể  
cũng có thể gây ra tình trạng nhận thức chậm hơn bình thường, làm ảnh hưởng đến  
hành vi và lời nói.  
Học viên: Vũ Trí Võ  
10  
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 87 trang yennguyen 30/03/2022 5920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy đo nồng độ cồn dùng vi điều khiển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_thiet_ke_che_tao_may_do_nong_do_con_dung.pdf