Luận văn Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC KHÁNH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT ĐÔ THỊ
TẠI MỘT SỐ XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội - Năm 2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC KHÁNH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT ĐÔ THỊ
TẠI MỘT SỐ XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số
: 8 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Dương Đăng Khôi
Hà Nội - Năm 2018
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Dương Đăng Khôi.
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hải Yến.
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Lưu Văn Năng.
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 15 tháng 9 năm 2018
iii
LỜI CẢM ƠN.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, tập thể các thầy cô giáo
khoa Quản lý đất đai, phòng Đào tạo trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Đăng Khôi đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lòng biết ơn tới các cán bộ địa chính Uỷ ban nhân dân thị
trấn Quang Minh, xã Tiền Phong, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Mê Linh cùng người dân địa phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình thu thập thông tin, khảo sát thực địa để thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể cơ quan, ban ngành, bạn
bè, gia đình và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đức Khánh
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................ iv
THÔNG TIN LUẬN VĂN..................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
1.1. Đất nông nghiệp ...................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp ...............................................................................4
1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp.................................................................................5
1.2. Đô thị hoá.............................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm về đô thị hoá ....................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm và xu hướng đô thị hoá .....................................................................7
1.2.3. Vai trò của đô thị hoá đối với phát triển kinh tế, xã hội ...................................8
1.3. Chuyển mục đích sử dụng đất............................................................................10
1.3.1. Khái niệm........................................................................................................10
1.3.2. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất.........................................................11
1.3.3. Quy định chuyển mục đích sử dụng đất..........................................................11
đối với đời sống và việc làm của người dân .............................................................13
v
nông nghiệp ở Việt Nam ...........................................................................................21
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ..........................................................................27
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................27
Nội.............................................................................................................................27
huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017......................................................................27
đất đô thị tại huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017.................................................27
đất nông nghiệp sang đất đô thị.................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp...............................................28
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..............................................................32
vi
Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017.................................................................................43
đô thị..........................................................................................................................44
3.3.1. Khái quát chung về các xã, thị trấn nghiên cứu..............................................44
3.3.4. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................................................56
3.3.5. Tác động đến việc làm của người dân.............................................................57
3.3.6. Tác động đến thu nhập của người dân ............................................................62
3.3.7. Tác động đến đời sống của người dân ............................................................63
nông nghiệp sang đất đô thị ......................................................................................65
nông nghiệp...............................................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................70
1. Kết luận .................................................................................................................70
vii
THÔNG TIN LUẬN VĂN
1. Họ và tên học viên: Nguyễn Đức Khánh
2. Lớp: CH2B.QĐ. Khoá: 2B
3. Cán bộ hướng dẫn: TS. Dương Đăng Khôi.
4. Tên đề tài: Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội.
5. Những nội dung được nghiên cứu trong luận văn và kết quả đạt được:
Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại huyện Mê
Linh giai đoạn 2008 - 2017; Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang đất đô thị tại huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017 đến một
số nội dung quản lý nhà nước về đất đai; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; việc làm, thu
nhập, đời sống của người dân; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị.
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
Hợp tác xã
HTX
UBND
KCN
QHC
BĐKH
TP
Uỷ ban nhân dân
Khu công nghiệp
Quy hoạch chung
Biến đổi khí hậu
Thành phố
NN
Nông nghiệp
KD-DV
SL
Kinh doanh - dịch vụ
Số lượng
CT
Công ty
CPĐT
TNHH
TN & MT
QĐ
Cổ phần đầu tư
Trách nhiệm hữu hạn
Tài nguyên và Môi trường
Quyết định
NN
Nông nghiệp
THĐ
Thu hồi đất
ix
DANH MỤC BẢNG
Linh trong giai đoạn 2008 - 2017..............................................................................44
thị trấn Quang Minh giai đoạn 2008 - 2017..............................................................46
xã Tiền Phong trong giai đoạn 2008 - 2017..............................................................48
thị trấn Quang Minh trong giai đoạn 2008 - 2017 ....................................................49
về quản lý và sử dụng đất..........................................................................................50
sang đất đô thị đến giá đất.........................................................................................55
đoạn 2008 - 2017.......................................................................................................62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ngày nay toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế
khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Trong lịch sử phát triển của
nhân loại từ trước đến nay chưa có một quốc gia phát triển nào mà không trải qua
giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nông
nghiệp lên công nghiệp và hiện đại hóa các ngành sản xuất cũng như dịch vụ do lợi
ích phát triển của công nghiệp là rất lớn đối với sự phát triển của đất nước.
Việt Nam là một nước đi lên từ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước như hiện nay ở nước ta nhu cầu về đất đô thị ngày càng cao để đáp ứng nhu
cầu phát triển. Vì vậy, cần phải mở rộng một diện tích không nhỏ đất đô thị, diện
tích này chủ yếu được lấy từ quỹ đất nông nghiệp. Tuy nhiên quỹ đất nông nghiệp
cũng cần phải được đảm bảo theo mục tiêu phát triển nông thôn mới, đảm bảo an
ninh lương thực cũng như các vấn đề xã hội khác, vì vậy cần phải đưa ra các biện
pháp để vừa đảm bảo cho mở rộng quỹ đất phát triển công nghiệp, vừa phải đảm
bảo quỹ đất nông nghiệp. Như vậy, vấn đề đặt ra là quá trình đô thị hóa và việc
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị có tác động tích cực và
tiêu cực như thế nào đối với đất đai và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Do đó vấn đề nghiên cứu tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị là rất cần thiết.
Mê Linh với diện tích tự nhiên hơn 14.000 ha, dân số xấp xỉ 190.000 người,
hiện có 16 xã và 2 thị trấn, có nhiều điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt về
công nghiệp. Huyện nằm tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, điểm nút giao thông
quan trọng mang tầm quốc gia, quốc tế. Tỷ trọng của riêng ngành công nghiệp
chiếm hơn 80% cơ cấu kinh tế của toàn huyện. Theo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
huyện Mê Linh sẽ trở thành một bộ phận quan trọng của Thủ đô, phát triển theo
2
hướng công nghiệp, đô thị và nông nghiệp sinh thái. Trong những năm qua trên địa
bàn huyện Mê Linh đã và đang diễn ra quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá rất
mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư đô thị mới được
xây dựng điều đó làm thay đổi đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương.
Đồng thời với yêu cầu đẩy mạnh tăng trưởng, chuyển đổi nền kinh tế để phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ kéo theo sự mất đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp
bị thu hẹp đã làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương đồng thời kéo
theo nhiều vấn đề xã hội như: việc làm, thu nhập,… bị thay đổi điều đó đã tác động
và làm thay đổi bộ mặt đời sống của người dân. Do vậy cần tiến hành đánh giá tác
động của quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị trên
địa bàn huyện Mê Linh để thấy được thực trạng tác động. Từ đó đề ra những giải
pháp hợp lý cho sự phát triển về kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ thực tế của những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa
Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội với sự hướng
dẫn của thầy giáo TS. Dương Đăng Khôi, tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài "Đánh
giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội".
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu chung
- Đánh giá được các tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị trong quá trình đô thị hóa tại xã Tiền Phong và thị trấn
Quang Minh trên địa bàn huyện Mê Linh đến phát triển kinh tế, xã hội, việc quản lý
và sử dụng đất cũng như đời sống của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trong
giai đoạn 2008 - 2017.
b. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
đất đô thị tại xã Tiền Phong và thị trấn Quang Minh trên địa bàn huyện Mê Linh
trong giai đoạn 2008 - 2017.
3
- Đánh giá được các tác động của việc chuyển mục chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang đất đô thị đến việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà
nước về đất đai, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc làm, thu nhập, đời sống của
người dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê
Linh trong giai đoạn 2008 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về đô thị hóa, chuyển mục đích sử
dụng đất, tác động của đô thị hóa và chuyển mục đích sử dụng đất đến đời sống,
việc làm của người dân, đến đời sống kinh tế, xã hội trong quá trình đô thị hóa ở
Việt Nam.
- Đề tài đã đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo, học tập, nghiên cứu cho
quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của ngành Quản lý đất đai và các ngành
khác có liên quan.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã phản ánh được thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị cũng như tác động của quá trình này đến phát triển kinh tế xã
hội, tình hình quản lý sử dụng đất và đời sống của người dân tại xã Tiền Phong và
thị trấn Quang Minh trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Do vậy sẽ góp
phần giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội đưa ra được các giải pháp phù hợp cho việc sử dụng đất và phát triển đô thị.
- Các nhóm giải pháp được đề xuất trong đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại địa bàn nghiên cứu.
4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 42 Luật đất đai năm 1993, đất nông nghiệp là đất
được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp [20].
Luật đất đai 2003 đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi “nhóm
đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy định của luật này
có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống
nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng,
khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông lâm nghiệp [21].
Tiếp theo đó, Luật Đất đai năm 2013 đã tiếp tục sử dụng khái niệm nhóm đất
nông nghiệp như Luật Đất đai năm 2003. Nhìn chung, trong Luật Đất đai năm 2013,
khái niệm nhóm đất nông nghiệp cũng tương tự như quy định của Luật Đất đai năm
2003. Theo đó, nhóm đất nông nghiệp vẫn được hiểu là đất được sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông
nghiệp khác [22].
Ngày 02 tháng 06 năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Thông tư 28/2014-BTNMT về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Theo quy định tại thông tư này, khái niệm
nhóm đất nông nghiệp được hiểu là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [2].
Như vậy, khái niệm đất nông nghiệp được thể hiện rõ trong Luật Đất đai và
các văn bản dưới luật của Việt Nam. Theo các khái niệm này, có thể hiểu rõ đất
nông nghiệp là các loại đất đã có mục đích sử dụng nhưng không thuộc nhóm đất
phi nông nghiệp.
5
1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Việc phân loại nhóm đất nông nghiệp được thể hiện rõ trong Thông tư 28
năm 2014 của bộ Tài nguyên và Môi trường [2]. Theo quy định tại văn bản này,
nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Cụ thể:
Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu
năm. Trong đó, đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại
cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01)
năm; kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất
trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Đất
trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng
tới khi thu hoạch là trên một năm; kể cả loại cây có thời gian sinh trưởng như cây
hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho...
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết
hợp khoanh nuôi tự nhiên. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ và đất rừng đặc dụng. Trong đó, đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đất rừng phòng hộ là đất sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất,
bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven
biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Đất rừng đặc dụng là
đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam
thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng
thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
6
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Như vậy, trong nhóm đất nông nghiệp gồm có 5 loại đất thành phần. Việc
phân loại này đã tạo căn cứ và cơ sở khoa học giúp cho người quản lý và người sử
dụng xác định được chính xác các loại đất nông nghiệp. Từ đó đưa ra được những
biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ đất phù hợp với từng loại đất nông nghiệp cụ thể.
1.2. Đô thị hoá
1.2.1. Khái niệm về đô thị hoá
Đô thị hóa là một xu thế tất yếu, là một quá trình phát triển của xã hội mang
tính chất toàn cầu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Khái niệm đô thị hóa được hiểu bằng nhiều cách khác nhau.
Theo Đàm Trung Phường (2005) [18] đô thị hóa là một quá trình diễn thế về
kinh tế - xã hội - văn hóa - không gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự
phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không
gian thành hệ thống đô thị song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự.
Từ góc độ nhân khẩu học và địa lý kinh tế, đô thị hóa được hiểu là sự di cư
từ nông thôn tới đô thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những
vùng lãnh thổ đô thị. Về mặt xã hội, đô thị hóa được hiểu là quá trình tổ chức lại
môi trường cư trú của con người [5]. Đô thị hóa không chỉ thay đổi sự phân bố dân
cư và những yếu tố vật chất, mà còn làm chuyển hóa những khuôn mẫu của đời
sống kinh tế - xã hội, phổ biến lối sống đô thị tới các vùng nông thôn và toàn bộ xã
hội. Như vậy, quá trình đô thị hóa không những diễn ra về mặt số lượng như tăng
trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng về năng suất, mà còn thể hiện cả về
mặt chất lượng, nâng cao mức sống, làm phong phú hơn các khuôn mẫu và nhu cầu
văn hóa [11].
7
Như vậy, đô thị hóa được thể hiện trong rất nhiều khái niệm khác nhau. Tuy
nhiên dù ở góc độ nghiên cứu nào, các khái niệm này đều đề cập đến sự phát triển
của dân số đô thị cũng như thể hiện vai trò của đô thị hóa đối với sự phát triển kinh
tế xã hội.
1.2.2. Đặc điểm và xu hướng đô thị hoá
a. Đặc điểm đô thị hóa
Đô thị hóa được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, nhưng dù đứng
trên quan điểm nào thì đô thị hóa đều có những đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất, đô thị hóa là người bạn đồng hành của công nghiệp hóa.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra song song và làm tiền đề cho
nhau, không tách rời nhau. Ở nơi nào có đô thị hóa thì ở đó có quá trình công
nghiệp hóa và ngược lại. Quá trình đô thị hóa làm gia tăng tỷ trọng các ngành kinh
tế phi nông nghiệp, trong đó có ngành công nghiệp nên kéo theo quá trình công
nghiệp hóa. Ngược lại, quá trình công nghiệp hóa dẫn đến tỷ trọng ngành công
nghiệp tăng, việc xây dựng các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp
khác sẽ dẫn đến việc phát triển cơ sở hạ tầng, các hoạt động thương mại, dịch vụ,
tập trung dân cư… kéo theo quá trình đô thị hóa [28].
Thứ hai, đô thị hóa đưa đến nhiều thành tựu quan trọng nhưng cũng kéo theo
nhiều mặt tiêu cực trong quá trình phát triển của các đô thị nói riêng và cả xã hội
nói chung. Quá trình đô thị hóa làm đa dạng các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế thị trường, nền kinh
tế và các hoạt động sản xuất trở nên năng động hơn. Đô thị hóa làm tăng tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, đồng thời các phương tiện
máy móc dần thay thế sức lao động của con người. Đô thị hóa dẫn đến sự ra đời của
các đô thị, làm cho các khu vực thay đổi hình thức tổ chức từ nông thôn thành các
đơn vị mang tính chất đô thị, qua đó thay đổi hình thức quản lý, cơ chế chính sách
và các hoạt động khác. Đồng thời, đô thị hóa góp phần chuyển dịch các hình thái
kiến trúc, xây dựng từ dạng nông thôn sang dạng thành thị nên tạo ra nhiều kiểu
kiến trúc mới, đẹp và hiện đại hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì nếu
thiếu kiểm soát thì quá trình đô thị hóa cũng sẽ tạo nên những biến đổi theo hướng
8
tiêu cực. Cụ thể, quá trình đô thị hóa thiếu kiểm soát sẽ dẫn đến gia tăng các tình
trạng như: thất nghiệp, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, quy hoạch thiếu đồng
bộ… Những tồn tại này làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và nền văn minh
của đô thị và cả xã hội [11].
b. Xu hướng đô thị hóa
Qua quá trình nghiên cứu diễn biến của quá trình đô thị hóa trên thế giới, các
nhà nghiên cứu đã kết luận, quá trình đô thị hóa diễn ra theo hai xu hướng chính là
đô thị hóa tập trung và đô thị hóa phân tán. Trong đó:
Đô thị hóa tập trung là quá trình phát triển tập trung toàn bộ các ngành công
nghiệp và dịch vụ công cộng vào các thành phố lớn và các vùng xung quanh, làm
hình thành các đô thị khổng lồ, tạo ra sự đối lập giữa thành thị với nông thôn, đồng
thời gây ra sự mất cân bằng môi trường sinh thái. Đô thị hóa tập trung góp phần làm
gia tăng khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa đô thị và nông thôn
ngày một xa hơn, tạo nên nhiều áp lực và gánh nặng cho chính quyền đô thị trong
việc giải quyết việc làm, nhà ở và các nhu cầu khác cho người dân nhập cư vào đô
thị, không hoặc ít khai thác hết tiềm năng của địa bàn nông thôn. Đô thị hóa tập
trung phù hợp với các nước phát triển, nơi có đầy đủ các điều kiện để hạn chế
những mặt tồn tại và vận dụng được những ưu điểm của xu hướng này mang lại.
Khác với đô thị hóa tập trung, đô thị hóa phân tán là quá trình phát triển
mạng lưới điểm dân cư đô thị có tầng bậc, phát triển cân đối công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ công cộng, đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện làm việc,
sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cư ở đô thị và nông thôn. Đô thị hóa phân tán là
xu hướng chủ đạo nhất trong quá trình đô thị hóa mà đa số các nước đang phát triển
lựa chọn vì thực chất của quá trình đô thị hóa là quá trình công nghiệp hóa, xu
hướng này giúp phát triển công nghiệp và dịch vụ công cộng đồng đều giữa các
vùng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, hạn chế luồng di
cư vào đô thị của các vùng lân cận [11].
1.2.3. Vai trò của đô thị hoá đối với phát triển kinh tế, xã hội
Nếu như đầu thế kỷ XX, đô thị phát triển chủ yếu ở châu Âu, châu Mỹ -
những nơi có nền kinh tế phát triển sớm, thì hiện nay đô thị được phát triển ở hầu
khắp các châu lục, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- luan_van_danh_gia_tac_dong_cua_viec_chuyen_muc_dich_su_dung.pdf