Luận án Hoạt động thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc (Thế kỷ XVI – Thế kỷ XIX)

ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC  
NGUYỄN THỊ VĨNH LINH  
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN GIÁO  
CA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ, TRUNG QUỐC  
(THKXVI THKXIX)  
Chuyên ngành: LỊCH SỬ THẾ GIỚI  
Mã số: 62.22.50.05  
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ  
Người hướng dẫn khoa học:  
1. PGS.TS. LÊ VĂN ANH  
2. PGS.TS. ĐẶNG VĂN CHƯƠNG  
HUẾ - NĂM 2015  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số  
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực, được các đồng  
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một  
công trình nào khác.  
Tác giả luận án  
MỤC LỤC  
Trang  
Lời cam đoan  
Mục lục  
Ký hiệu viết tắt  
Danh mục các bảng  
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................1  
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1  
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................................2  
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................10  
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................11  
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................11  
6. Đóng góp của đề tài............................................................................................12  
7. Bố cục đề tài .......................................................................................................13  
B. NỘI DUNG............................................................................................................13  
CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ  
VÀ TRUNG QUỐC (THẾ KỶ XVI - ĐẦU THẾ KỶ XIX)..................................14  
1.1. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (thế kỷ XVI - thế kỷ XIX)..............14  
1.1.1. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (thế kỷ XVI - giữa thế kỷ XVII)....... 14  
1.1.2. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (giữa thế kỷ XVII - đầu thế kXIX)......33  
1.2. Thương mại Bồ Đào Nha tại Trung Quốc (nửa sau thế kỷ XVI - đầu thế kỷ XIX) .44  
1.2.1. Hoạt động bước đầu của thương nhân Bồ Đào Nha tại Trung Quốc (đầu thế kỷ  
XVI - nửa đầu thế kỷ XVII) ............................................................................................ 44  
1.2.2. Hoạt động thương mại của thương nhân Bồ Đào Nha Macao với Trung Quốc  
lục địa................................................................................................................................ 50  
1.2.3. Quá trình mở rộng thương mại của Bồ Đào Nha ở Macao với các khu vực khác  
(thế kỷ XVII - đầu thế kỷ XIX)....................................................................................... 57  
1.2.4. Sự suy tàn của thương mại Bồ Đào Nha tại Macao (cuối thế kỷ XVIII - đầu thế  
kỷ XIX)............................................................................................................................. 63  
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG TRUYỀN GIÁO CỦA CÁC GIÁO ĐOÀN BỒ  
ĐÀO NHA Ở ẤN ĐỘ VÀ TRUNG QUỐC (THẾ KỶ XVI - THẾ KỶ XIX).....67  
2.1. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Đ.........................................67  
2.1.1. Bước đầu xác lập ảnh hưởng của Thiên Chúa giáo tại Ấn Độ (thế kỷ XVI)..... 67  
2.1.2. Hoạt động của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Ấn Độ vào thế kỷ XVII. ........... 81  
2.1.3. Sự suy yếu của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Ấn Độ vào thế kỷ XVIII.......... 87  
2.2. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Trung Quốc ................................90  
2.2.1. Quá trình truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Macao .............................................. 90  
2.2.2. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Trung Quốc lục địa........................ 94  
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ  
TRUYỀN GIÁO CỦA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ, TRUNG QUỐC (THẾ KỶ  
XVI - THẾ KỶ XIX)...............................................................................................115  
3.1. Cơ sở xác lập hoạt động thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn  
Độ, Trung Quốc....................................................................................................115  
3.1.1. Chính sách hướng biển của Bồ Đào Nha........................................................... 115  
3.1.2.SthừanhậncaGohiRomeđivicácvùngđtBĐàoNhaxâmchiếm........ 118  
3.1.3. Sự thamgiacaBĐàoNhavàothương mạiĐiTâyDươngtrongthếkXV .. 120  
3.1.4. Vai trò của thương nhân Thiên Chúa giáo mới ................................................. 121  
3.2. Đặc điểm hoạt động thương mại, truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và  
Trung Quốc...........................................................................................................123  
3.3. Thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ trong sự đối sánh với  
Trung Quốc...........................................................................................................132  
3.3.1.VàiđisánhvhoạtđộngthươngmicaBĐàoNhatinĐvàTrungQuốc.132  
3.3.2. Vài đối sánh về công cuộc truyền giáo của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Trung  
Quốc và Ấn Độ............................................................................................................... 138  
3.4. Hệ quả quá trình hoạt động thương mại và truyền giáo của người Bồ Đào Nha  
tại Ấn Độ và Trung Quốc .....................................................................................143  
3.4.1. Sự gắn kết thương mại Ấn Độ, Trung Quốc vào mạng lưới giao thương toàn  
cầu và hậu quả của chính sách độc quyền nhà nước trong thương mại bin............. 143  
3.4.2. Sự di cư, hình thành các tộc người mới và nạn kỳ thị chủng tộc...................... 149  
3.4.3. Sự tiếp biến ngôn ngữ Bồ Đào Nha trong cộng đồng cư dân châu Á.............. 151  
3.4.4. Đối với quá trình tiếp biến và giao lưu văn hóa................................................. 153  
3.4.5. Bồ Đào Nha đặt nền tảng cho quá trình thay đổi cơ cấu động - thực vật trên  
phạm vi toàn thế giới...................................................................................................... 158  
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................160  
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
PHỤ LỤC  
KÝ HIỆU VIẾT TẮT  
Rupee  
Tiền Ấn Độ  
Rs  
East India Company  
Pound  
Công ty Đông Ấn Anh  
Đồng bảng Anh  
EIC  
£
Vereenigde Oost-Indische  
Compagnie  
Công ty Đông Ấn Hà Lan.  
VOC  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Hàng hóa nhập khẩu vào Lisbon từ châu Á (Ấn Độ) từ  
1505 đến 1518  
Bảng 1.1  
24  
Hàng hóa nhập khẩu vào Lisbon từ châu Á (Ấn Độ) từ  
1505 đến 1518  
Bảng 1.2  
Bảng 3.1  
Bảng 3.2  
24  
Sự phát triển dân số của Lisbon từ 1147 đến 1500  
Ví dụ về ảnh hưởng của ngôn ngữ Bồ Đào Nha đến tiếng  
Quảng Châu  
117  
153  
THUẬT NGỮ  
STT  
Thuật ngữ  
Chú thích  
1
Agency House  
Hãng đại lý của các tư thương Bồ Đào Nha tại Ấn Độ.  
Về bản chất, đây là liên minh thương mại giữa các tư  
nhân để tăng cường khả năng cạnh tranh với Hoàng  
gia Bồ và các địch thủ người châu Âu khác.  
Người đứng đầu một hải cảng tại ven biển Ấn Độ vào  
đầu thế kỷ XVI.  
2
Arel  
3
4
Armada  
Hạm đội tàu chiến  
Armazem da India Thực chất là kho vũ khí được xây dựng đầu tiên tại hải  
cảng Lisbon. Bộ phận quản lý của Armazem bao gồm  
một giám đốc, một thủ quỹ và một vài thư ký, một số  
ít thợ thủ công, công nhân, thợ mộc những người được  
thuê để đáp ứng cho những yêu cầu của vận chuyển  
hàng hóa bằng đường biển. Những kho hàng chứa  
hàng của nó luôn có đại bác và số lượng lính canh gác  
thường xuyên, hàng hóa hải quân, gỗ, cung ứng cho  
các chuyến hải hành đến Ấn Độ. Tại Ribeira Armazem  
sản xuất rất nhiều thuyền carrack lớn và các thuyền  
nhỏ phục vụ cho thương mại hàng hải đến châu Á.  
Văn phòng Armazem còn thiết lập quan hệ với những  
thương nhân, những người cung ứng vũ khí, đồ sứ,  
rượu và những hàng hóa khác cho các chuyến hải hành  
của carrack đến Ấn Độ và đồng bạc để thu mua hạt  
tiêu và gia vị đến châu Á. Trụ sở của Armazem tại Ấn  
Độ là Goa.  
5
6
Arroba  
Bengalis  
14.4 kg  
Là nhóm dân tộc thiểu số bản địa sinh sống tại Bengal  
(hiện nay về phương diện chính trị, khu vực này được  
phân chia nằm ở hai quốc gia Bangladesh và Ấn Độ).  
Về chủng tộc, họ là sự hỗn huyết giữa người Aryan và  
người Mongoloid.  
7
8
Cafila  
Các đoàn thương nhân lữ hành vận chuyển hàng hóa  
bằng đường bộ thông qua Con đường tơ lụa.  
Chức vụ nắm quyền quản lý tối cao tại Macao với tư  
cách là Tổng trấn hoàng gia và chỉ huy quân sự của  
thành phố từ năm 1623.  
Capitao- genal  
9
Capitao - mor  
Là chức vụ cao nhất nhằm quản lý các chuyến tàu  
được khởi hành từ Macao đến những hải cảng đã được  
chỉ định tại Nhật Bản.  
10  
Casado  
Những người Bồ Đào Nha đã có gia đình đến định cư  
tại châu Á  
11  
12  
Casa dos contos  
Casa da matricula Phòng hộ tịch và hỗ trợ quân sự.  
Phòng tài chính thuộc Estado da India.  
13  
14  
Carrack  
Loại tàu lớn có 3 hoặc 4 cánh buồm vuông, được Bồ  
Đào Nha sử dụng trong giao thương Á - Âu vào thế kỷ  
XV, XVI.  
Là những hạm đội tàu được tổ chức bởi Hoàng gia Bồ  
Đào Nha và khởi hành hàng năm từ Lisbon đến Ấn Độ  
(chủ yếu là Goa) theo tuyến thương mại qua mũi Hảo  
Vọng. Theo ước tính, trong khoảng thời gian từ 1497  
đến 1650, có khoảng 1.033 chuyến tàu khởi hành từ  
Lisbon đến Goa.  
Carreira da India  
15  
Cartaz  
Đây là hình thức cấp phép trong thương mại đường  
biển được thực hiện bởi người Bồ Đào Nha từ đầu thế  
kỷ XVI đến nửa cuối thế kỷ XVIII. Theo đó, các tàu  
muốn đến buôn bán với các vùng đất dưới sự kiểm  
soát của người Bồ Đào Nha phải được sự cho phép  
của Estado và phải đóng thuế theo quy định nếu không  
sẽ bị tấn công, đánh đắm bởi lực lượng hải quân Bồ  
Đào Nha tại Ấn Độ dương.  
16  
17  
Cristãos novos  
Là những người gốc Do Thái sinh sống trên lãnh thổ  
Bồ Đào Nha từ rất sớm. Năm 1496, để ngăn chặn khả  
năng liên minh giữa người Do Thái, vua Dom Manel  
đã ra sắc lệnh cải đạo cưỡng bức đối với tất cả người  
Do Thái giáo sống trên lãnh thổ Bồ Đào Nha. Và từ  
đây, nhánh Thiên Chúa giáo mới của người Bồ Đào  
Nha ra đời.  
Những tư thương buôn bán tại Ấn Độ dương không  
được sự cho phép của Hoàng gia Bồ Đào Nha.  
Thuyền buồm  
Chattin  
18  
19  
Chalupa  
Chetty  
Đẳng cấp thương nhân khác nhau ở Nam Ấn Độ, đặc  
biệt là ở bang Tamil Nadu.  
Chỉ các thương nhân Hồi giáo Tamil định cư tại duyên  
hải Coromandel ở Nam Ấn Độ.  
Công ty Hoàng gia Đông Ấn của Pháp.  
20  
21  
Chulia  
Compagnie Royale  
des Indes  
Orientales)  
Công ty thương mại Ấn Độ của Bồ Đào Nha được  
thành lập vào năm 1628.  
22  
23  
Companhia da Índia  
Oriental  
Concession voyage  
Thuật ngữ này dùng để chỉ các chuyến tàu thương mại  
dưới sự kiểm soát của hoàng gia Bồ Đào Nha được  
bán cho tư thương theo mức giá thỏa thuận. Tư thương  
sẽ là người trực tiếp thu mua hàng hóa và chở về  
Lisbon để phân phối lại trên thị trường châu Âu.  
Hoàng gia Bồ Đào Nha chỉ đóng vai trò thu lợi nhuận  
theo đúng giá cả thỏa thuận.  
24  
Conselho  
Hội đồng hải ngoại  
Ultramarino  
Được thành lập vào năm 1642 tại Lisbon, phụ trách  
các vấn đề về tài chính trong hoạt động thương mại  
giữa Hoàng gia Bồ Đào Nha với các thuộc địa (đặc  
biệt là Ấn Độ)  
25  
26  
Council of Trent  
Hội đồng thế giới lần thứ 19 của Giáo hội Rome (1545  
– 1563), đề ra nội dung của việc tự cải cách và làm  
sáng tỏ những học thuyết gây tranh cãi với Tin Lành  
(Protestism). Hội đồng đóng vai trò quan trọng đem  
đến sự hồi sinh cho Nhà thờ Công giáo Rome ở nhiều  
khu vực khác nhau tại châu Âu.  
Là một loại tiền xu bằng vàng của người Bồ Đào Nha  
có khắc hình chữ thập chính giữa. Đồng xu vàng này  
được sử dụng bởi Afonso V (1438-1481) khi tổ chức  
một cuộc viễn chinh chữ thập chống lại việc xâm chiếm  
Constantinople của người Thổ vào năm 1453. Nó có giá  
trị khoảng 400 reis. Ý nghĩa của chữ cruzado trong tiếng  
Bồ Đào Nha có nghĩa là chữ thập - thập tự giá của vị  
thánh bảo trợ cho Bồ Đào Nha, St George.  
Cruzado  
27  
Ducat  
Là một loại tiền đồng được đúc bằng vàng hoặc bạc  
được sử dụng trong thương mại của châu Âu từ hậu kỳ  
trung đại đến thế kỷ XX. Trong đó, ducat vàng của  
Venice được xem như tiền tệ trong giao thương quốc  
tế, tương tự như dollar Mỹ hiện nay.  
28  
29  
Dom  
Được sử dụng như tước hiệu dành cho nam giới thuộc  
đẳng cấp quý tộc ở Bồ Đào Nha.  
Estado da India  
Thuật ngữ Estado da India - liên bang Ấn Độ được  
dùng để chỉ về tất cả các thành phố, pháo đài và các  
vùng lãnh thổ mà người Bồ Đào Nha đã kiểm soát  
được ở châu Á và Đông Phi. Tuy nhiên, đôi khi thuật  
ngữ Estado còn được sử dụng với ý nghĩa rộng hơn  
nhiều, bao gồm tất cả các vùng ven biển và các đảo  
thuộc phía Đông mũi Hảo Vọng được giới hạn từ cực  
đông nam châu Phi đến vùng đất thấp ở cửa sông  
Dương Tử. Trong thực tế, cũng có một số khu vực  
không nằm trong phạm vi quản lý của cơ quan này (ví  
dụ như Macao - Trung Quốc).  
30  
31  
Foot (feet )  
Fidalgo  
1 foot = 0.3048 m  
Cấp bậc thấp nhất trong hệ thống đẳng cấp quý tộc của  
vương triều Bồ Đào Nha.  
32  
33  
34  
Fishery Coast  
Foro da chao  
Gaunkar  
Vùng duyên hải phía Nam Ấn Độ trải rộng dọc theo  
Tiền thuê đất mà người Bồ Đào Nha ở Maccao phải  
trả cho chính quyền Trung Quốc  
Thuật ngữ này có ý nghĩa lịch sử hết sức sâu sắc. Đây  
là tên gọi dành cho hậu duệ trực tiếp của những người  
chủ sở hữu đất đai trong làng. Thuật ngữ này bắt  
nguồn từ một tổ chức được gọi là công xã có nghĩa là  
Tổ chức kinh tế xã hội nông thôn Ấn Độ cổ đại được  
thành lập bởi các cư dân bản địa người Ấn Độ hàng  
ngàn năm trước khi Bồ Đào Nha xâm nhập. Một công  
xã được xác định rõ ràng thông qua ranh giới đất đai  
giữa các làng, sự tương tác trong tôn giáo, xã hội và  
cách thức quản lý. Trong mỗi công xã có nhiều  
Gaunkar. Như vậy, ý nghĩa chính xác nhất của thuật  
ngữ này đó là những người đồng sở hữu đất đai và tài  
sản của công xã. Đất đai của công xã không được phép  
thế chấp, trả nợ trong bất kỳ một tình huống nào, bởi  
bất kỳ một cơ quan hay cá nhân nào.  
Loại thuyền buồm lớn có tải trọng trên 1.000 tấn được  
trang bị đại bác, thường được các nước châu Âu sử  
dụng từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII.  
35  
Galleon  
Loại thuyền có tải trọng từ 300 đến 400 tấn  
36  
37  
Galiota  
Go-shuin-sen  
Thương mại đường biển của người Nhật Bản được sự  
cho phép của Tướng quân ở biển Nam Trung Quốc  
vào thế kỷ XVII.  
Là loại tiền tệ được lưu hành tại Hà Lan trước khi áp  
dụng đồng Euro. 1 guilder = 100 cent.  
Liên minh thương nhân Quảng Đông hoặc phường hội  
quản lý hoạt động thương mại với các thương nhân  
phương Tây tại Quảng Đông trước chiến tranh Thuốc  
phiện lần thứ nhất (1839 - 1842).  
38  
39  
Guilders  
Guangzhou co-hong  
Chính sách hải cấm của triều Minh thi hành ở Trung Quốc.  
40  
41  
42  
Haijin  
Hong hoặc co-hong  
Hundi  
Phường hội hay liên minh thương nhân Trung Quốc.  
Hundi đầu tiên và cổ nhất còn được biết đến có từ thế  
kỷ XII và sau đó được nhân rộng do sự đơn giản, chi  
phí thấp và tính hiệu quả của nó. Từ hundi là một thuật  
ngữ chung có nguồn gốc từ tiếng Phạn (Sankrit) có  
nghĩ là “tập trung” .  
43  
44  
Inforos  
Inter Caetera  
Địa tô  
Ngày 03 và 04 tháng 5 năm 1493 Giáo hoàng  
Alexandre VI đã ký sắc lệnh Inter Caetera phân chia thế  
giới truyền giáo cho hai nước mà đường ranh là kinh  
tuyến 30 0 từ Bắc xuống Nam cực - đi ngang qua quần  
đảo Azores thuộc Bồ Đào Nha - Tây kinh tuyến từ nay  
thuộc Tây Ban Nha bảo trợ truyền giáo, phần này gồm  
cả tân thế giới (châu Mỹ). Đông kinh tuyến còn lại  
thuộc Bồ Đào Nha gồm châu Phi và châu Á. Riêng ở  
vùng Viễn Đông thì Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản  
đều thuộc lĩnh vực truyền đạo của Bồ Đào Nha.  
Là phong trào Thần học Ky tô giáo được tiến hành  
đầu tiên tại Pháp. Phong trào bắt nguồn từ tác phẩm  
của nhà Thần học người Hà Lan Cornelius Jansen.  
Trung tâm của phong trào là nhà nguyện Port-Royal  
thuộc Paris.  
45  
46  
Jansenism  
Khandi  
Còn có tên gọi là Candil - một đơn vị dùng để tính  
khối lượng thường được sử dụng tại phần Ấn Độ  
thuộc Anh, Afghanistan, Ba Tư và Arab cũng như đế  
quốc Mogul. 1 candil = 20 maon (1 maon dao động từ  
11 kg đến 721/2 kg).  
47  
48  
Kallar và Maravar Đây là nhóm người thuộc cộng đồng Mukkulathor - cư  
dân bản địa sinh sống ở các thị xã trung và Nam của  
Tamil Nadu, Ấn Độ. Cộng đồng này phục vụ như  
những chiến binh hoặc chủ đất nắm quyền thống trị từ  
thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII. Họ cũng sinh sống bằng  
khai thác mỏ than đá và sắt  
Kilwa  
Là một hòn đảo thuộc duyên hải Đông Phi, ngày nay  
Tanzania. Vào thế kỷ XII, dưới thời trị vì của vương  
triều Abu'-Mawahib, Kilwa đã trở thành thế lực hùng  
mạnh nhất vùng ven biển Đông Phi.  
Nhóm thương nhân Hồi giáo buôn bán tại Malabar.  
Người Ấn Độ giáo cư trú tại Maharashtra thuộc  
trung tâm phía Tây Ấn Độ.  
49  
50  
Mappila  
Marathas  
51  
Mendicant orders Là những giáo đoàn sinh sống bằng các hoạt động từ  
thiện. Về nguyên tắc những giáo đoàn này không có  
tài sản riêng hoặc chung. Theo đó, họ đang thực hiện  
sứ mệnh truyền giáo bằng cách sống giản dị và sử  
dụng toàn bộ thời gian vào những công việc mang tính  
chất tôn giáo. Dòng Dominicains và Franciscains cũng  
thuộc vào nhóm này.  
52  
53  
Metizo  
Những người con lai mang trong mình hai dòng máu:  
Á - Âu. Họ phần lớn là con cháu mà bố là người Bồ  
Đào Nha và mẹ là phụ nữ bản địa.  
Moor  
Là một thuật ngữ trong tiếng Anh để gọi những người  
Hồi Giáo hiện nay đang sinh sống tại Bồ Đào Nha và  
Tây Ban Nha. Nguồn gốc của cộng đồng này là sự hỗn  
huyết giữa Arab, Tây Ban Nha và Amazigh (Berber).  
Người Moor đã tạo nên nền văn minh Arab Andalusian  
và định cư thường xuyên như là người tị nạn ở Bắc Phi  
giữa thế kỷ XI và XVII. Đôi khi thuật ngữ này còn  
được mở rộng để chỉ người Hồi giáo nói chung.  
Có nghĩa là người cai trị. Đây là thuật ngữ được sử  
dụng khi vương triều Keladi Nayaka lên cầm quyền  
trong giai đoạn 1499 - 1763. Vào 1565, các Nayak đã  
xác lập quyền lực trên phạm vi lãnh thổ của đế quốc  
Vijayanagar trước đây.  
54  
Nayak  
55  
56  
Nayar  
Nau  
Cộng đồng Hindu giáo sinh sống ở phía Nam Ấn Độ  
thuộc bang Kerala.  
Thuật ngữ dùng để chỉ các tàu có kích thước lớn được  
sử dụng trong các chuyến hải hành vượt đại dương từ  
thế kỷ XIII đến thế kỷ XV.  
57  
58  
Naveta  
Old Goa  
Loại tàu chở hàng hóa có tải trọng 300 tấn.  
Là một thành phố có giá trị lịch sử quan trọng nằm ở  
ngoại ô phía Bắc của Goa hiện nay. Thành phố này  
được xây dựng bởi Hồi vương Bijapur vào thế kỷ XV  
59  
Oriya  
Họ được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: Odia,  
Odri, Utkaliya, Kalingi, trong tiếng latin là Uri. Đây là  
nhóm dân tộc ở phía đông Ấn Độ theo Hindu giáo và  
chiếm đa số trong các bang nằm ở duyên hải phía Đông  
Odisha, và chiếm số lượng nhỏ tại Andhra Pradesh, Tây  
Bengal, Karnataka, Jharkhand và Chhattisgarh.  
28.35 g  
60  
61  
Ounce  
Outvidor  
Thẩm phán do tổng trấn người Bồ tại Estado da India  
bổ nhiệm đến cư trú tại Macao trong 3 năm.  
Một loại tiền tệ bằng vàng hoặc một nửa vàng được sử  
dụng bởi các vương triều người Ấn (như  
Kadambas của Hangal,the Kadambas của Goa, và đế  
quốc Vijaynagar), cũng như Anh, Pháp và Hà Lan  
Là tước hiệu phong kiến của những người đứng đầu  
một phần lãnh thổ hoặc lãnh đạo chiến dịch quân sự  
được bổ nhiệm bởi người cai trị Nayaka ở Nam Ấn  
(thuộc vương quốc Vijayanagar, Madurai Nayakas và  
vương triều Kakatiya) trong suốt thế kỷ XVI - XVIII.  
Là những quy định về giá cả được sử dụng bởi các  
daimyo tại Nagasaki (Nhật Bản) nhằm thu mua tơ lụa  
Trung Quốc theo tỷ lệ được điều chỉnh mở mức thấp  
nhất. Hệ thống này còn được sử dụng tại Manila  
Nhóm thương nhân người nước ngoài tham gia buôn  
bán tại duyên hải Ấn Độ gồm: người Arap, Ba Tư, Thổ  
Nhĩ Kỳ, Somali, Maghreb…  
62  
Pagoda  
63  
Palaiyakkarar  
64  
65  
Pancada  
Pardesi  
66  
67  
Pataxo  
Peso  
Loại tàu có tải trọng 300 đến 400 tấn  
1 peso = 0.8 tael  
= 0.8 cruzado  
= 1.07 xerafines  
68  
69  
70  
Picol  
Pound  
Propaganda  
= 1331 /2 pounds  
= 0.45359237 kg  
Vào ngày 6/1/1622, giáo hoàng Gregory XV đã quyết  
định cho ra đời Phái bộ truyền giáo đức tin (Sacred  
Congregation for the Propagation of the Faith). Đối  
với Ấn Độ, Propaganda chính thức xuất hiện thông  
qua một nhân vật khá nổi tiếng Matthew de Castro.  
Sau khi được thụ phong linh mục tại Rome, Matthew  
xin phép trở về quê hương với tư cách đại diện của  
Giáo hoàng cũng như của Propaganda có trách nhiệm  
quản lý đối với Thiên Chúa giáo ở Đông Ấn. Vào cuối  
1633, ông trở về Goa sau 12 năm xa cách đánh dấu sự  
xuất hiện của Proganda tại Ấn Độ.  
71  
Provedor-Mor dos Đây là chức vụ mà Captain-mor nắm giữ cho đến  
Defuntos e  
Ausentes  
1589 với ý nghĩa “Người quản lý những tài sản của  
người chết và những người vắng mặt”. Theo đó, khi  
một thương nhân Bồ Đào Nha tại Macao qua đời thì  
capitao-mor có trách nhiệm thực hiện các thủ tục pháp  
lý và chuyển đến Estado da India ở Goa - nơi chúng  
được dàn xếp để phân chia cho những người thừa kế ở  
Bồ Đào Nha hoặc các vùng đất khác theo di chúc  
100 kg  
Một thuật ngữ lịch sử xuất hiện trong kinh Vệ Đà  
(Rigveda) của Ấn Độ dùng để gọi người đứng đầu  
một gia tộc. Trước kia, các học giả thường gọi là  
“vua” nhưng hiện nay được dịch là “trưởng tộc”.  
Một loại tiền đồng được đúc bằng bạc của người Tây  
Ban Nha.  
72  
73  
Quintal  
Raja  
74  
Real  
75  
76  
Relação  
Renda  
Tòa án tối cao thuộc Estado da India.  
Renda là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc bán  
nguồn lợi của Estado da India cho người trả giá cao  
nhất. Thời hạn của một renda là khoảng 3 năm.  
Người có được renda phải có người bảo lãnh và nộp  
một số tiền đặt cọc trước khi ký hợp đồng.  
77  
78  
Ring  
Nhóm thương nhân đại diện cho các daimyo ở 5  
thành phố Edo, Kyoto, Osaka, Sakai và Nagasaki nắm  
độc quyền trong nhập khẩu tơ lụa vào Nhật Bản.  
Thuật ngữ dùng để chỉ những chủ ngân hàng người  
Bồ Đào Nha đầu tiên tại Ấn Độ  
Sarraf  
79  
80  
Senado da Camara Hội đồng thành phố  
Sephardim  
Các thế hệ sau của những người Do Thái ở Bồ Đào  
Nha và Tây Ban Nha bị trục xuất theo sắc lệnh 1492.  
Hiện nay thuộc tỉnh Sofala Mozambique. Vương  
quốc Sofala được ra đời vào khoảng năm 700. Người  
Arab và Ba Tư bắt đầu đến đây giao thương vào thế kỷ  
X. Pêro da Covilhã là nhà thám hiểm Bồ Đào Nha  
đầu tiên đặt chân đến vùng đất này vào năm 1489.  
Trong chuyến viễn chinh đến Ấn Độ, Da Gama đã cho  
tàu cập bến và tìm hiểu thông tin về địa điểm này.  
Hội huynh đệ. Tổ chức này có trách nhiệm chăm sóc  
người nghèo, người bệnh và trẻ mồ côi.  
Còn được gọi là Syriac Orthodox Patriarchate of  
Antioch and All the East quản lý 6 nhà thờ:  
Coptic, Ethiopia, Eritrea, Syriac, Malankara Syrian  
(Nhà thờ Chính thống giáo Ấn Độ) và Nhà thờ Tông  
đồ Armenia.  
81  
Sofala  
82  
83  
Santa Casa da  
Misericordia  
Syriac Orthodox  
Church  
84  
85  
Tael  
Đơn vị thuộc hệ thống đo lường được áp dụng chủ yếu  
ở vùng Viễn Đông thường được dịch là “lạng” hay  
“lượng” trong tiếng Việt. 1 tael ở Quảng Châu = 37.5  
grams, 1 tael Thượng Hải = 33.9 g…  
1 tael = 1 cruzado  
= 1.33 xerafines  
Taluka  
Là thuật ngữ Bồ Đào Nha sử dụng để chỉ 12 đơn vị  
hành chính dưới Goa. Trong thời kỳ cai trị của Bồ Đào  
Nha, Goa được chia làm 2 khu vực: Bắc Goa và Nam  
86  
87  
Tangas  
Treaty of Amiens  
= 60 reis  
1
Được ký kết vào ngày 27/3/1802 giữa Anh, Pháp, Tây  
Ban Nha và Cộng hòa Batavia (Hà Lan) chấp nhận duy  
trì nền hòa bình tại châu Âu trong 14 tháng suốt cuộc  
chiến tranh Napoleon. Theo đó, quyền lực và lãnh thổ  
của Bồ Đào Nha phải được tôn trọng, ngoại trừ việc  
Pháp tiếp nhận Guinea thuộc Bồ Đào Nha.  
88  
Tordesillas  
Hòa ước này được ký kết vào ngày 7/6/1494 nhằm  
giải quyết những tranh chấp giữa Bồ Đào Nha và Tây  
Ban Nha sau chuyến phát kiến địa lý của Christopher  
Columbus (1492). Theo hiệp ước này, thế giới được  
phân định bằng đường kinh tuyến tưởng tượng kéo dài  
từ Nam đến Bắc cách quần đảo Cape Verde 370 hải lý  
(1.770 km) về phía Tây. Như vậy, vương quốc Castille  
cùng quần đảo Canaries thuộc về triều đình Tây Ban  
Nha, còn các đảo Madeira, Porto Santo, quần đảo  
Azores, Cape Verde cũng như quyền chinh phục  
vương quốc Fez hoặc Fès (Maroc) và quyền đi lại  
bằng đường biển ở phía Nam đường vĩ tuyến chạy qua  
quần đảo Canaries thuộc về triều đình Bồ Đào Nha.  
Vùng đất Brazil được khám phá trước khi hiệp ước  
này được ký kết, vì thế nó thuộc chủ quyền của Bồ  
Đào Nha  
89  
90  
Xerafines  
Zamorin  
Đồng bạc được sử dụng trong phần lãnh thổ Ấn Độ  
thuộc Bồ Đào Nha. 1 xerafim = 300 reis  
Là tước hiệu hoàng gia của những tiểu vương Hindu  
giáo trong thời trung đại ở Calicut trên duyên hải  
Malabar Coast (hiện nay là Kerala). Zamorin cai trị  
trong 6 thế kỷ (XII -s XVIII) với kinh đô tại  
Calicut, một trung tâm thương mại quan trọng phía  
Nam Ấn Độ.  
91  
Wako  
Cướp biển người Nhật Bản, hoạt động tại bờ biển Trung  
Quốc và Nhật Bản từ thế kỷ XIII đến thế kỷ XVII. Tuy  
nhiên, thành phần tham gia mạng lưới này còn có cả  
người Trung Quốc, Triều Tiên, Đông Nam Á  
92  
93  
Vedoria da fazenda Ủy ban quản lý ngân khố thuộc Estado da India  
Vedor da fazenda Nhân viên quản lý ngân khố thuộc Estado da India  
1
A. MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Phát kiến địa lý là một những thành tựu vĩ đại trong lịch sử nhân loại, “một cuộc  
cách mạng thật sự” trong lĩnh vực giao thông và tri thức. Với tư cách là quốc gia tiên  
phong của kỷ nguyên khám phá (Discovery Age), Bồ Đào Nha đã góp phần khai mở  
những trang sử đầu tiên của chủ nghĩa thực dân phương Tây khi thiết lập hệ thống  
thương điếm trải dài từ duyên hải Tây Phi đến tận vùng Viễn Đông xa xôi1 và kiến  
tạo đế quốc mậu dịch hàng hải đầu tiên trong thời cận đại - Estado da India. Như vậy, đây  
không chỉ là bước ngoặt trong lịch sử Bồ Đào Nha mà còn là thời kỳ chuyển mình mạnh  
mẽ dẫn đến những thay đổi bản chất trong quan hệ giữa phương Đông và phương Tây.  
Trong mạng lưới nhượng địa của Bồ Đào Nha trên toàn châu Á, các thương điếm  
ven biển Ấn Độ và Trung Quốc đóng vai trò nổi bật, không thể thay thế. Vốn xem  
thương mại là trọng tâm và hoạt động với mục đích thiết lập nền thương mại “nhân  
đôi” nên Bồ Đào Nha đã duy trì một lúc hai tuyến giao thương: ngoại tuyến nội  
tuyến, với các mối quan hệ chồng chéo vô cùng phức tạp. Thế nhưng, những thương  
điếm như Cochin, Goa, Malacca và Macao...lại được kết nối vô cùng linh hoạt, vận  
động nhịp nhàng trong một mạng lưới thương mại mang tính quốc tế đầu tiên của  
thời kỳ cận đại. Vì thế, thông qua việc phục dựng tương đối chân xác diện mạo của  
giai đoạn lịch sử để lại nhiều dấu ấn, luận án còn đi sâu phân tích để rút ra đặc điểm  
của đế quốc Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc (trong sự đối sánh với một số đế  
quốc tư bản chủ nghĩa thời bấy giờ như Hà Lan, Anh).  
Bên cạnh đó, mặc dù có cùng cơ chế quản lý và nhiều nét tương đồng trong quá trình  
phát triển nhưng hệ thống thương điếm của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc vẫn tồn  
tại ít nhiều dị biệt. Khác với thương mại tại Ấn Độ, ở Trung Quốc, Bồ Đào Nha không  
dùng vũ lực để xâm chiếm đất đai, xây dựng pháo đài, kiểm soát thương mại mà một  
phương thức mềm mỏng hơn đã được lựa chọn để xâm nhập vùng đất này: chấp nhận  
vị trí trung gian, kết nối tuyến giao thương giữa Trung Quốc và Nhật Bản. Đặc trưng  
của thương nhân Bồ Đào Nha tại Macao là triển khai một phương thức thương mại  
biển tương đối ôn hòa, không chịu nhiều sự chi phối của Estado da India. Sự tương  
đồng và dị biệt của hai mạng lưới thương điếm có cùng chủ sở hữu này không những  
có ý nghĩa khoa học đầy lý thú mà còn để lại nhiều bài học quý giá cho lịch sử.  
Sự song hành giữa thương mại và truyền giáo trong quá trình hoạt động của Bồ  
Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc được các học giả ví von như “đôi cánh của một con  
1 Các hải cảng của Nhật Bản được xem là điểm cuối trong chuỗi hệ thống thương điếm của đế quốc mậu dịch Bồ  
Đào Nha  
2
chim”. Nếu trong thương mại, lách qua “khe cửa hẹp” của thể chế độc quyền, các tư  
thương đã đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các khâu của quá trình thu mua - vận  
chuyển - bán hàng hóa thì trong lĩnh vực truyền giáo, tất cả hoạt động của các giáo  
đoàn đều chịu sự chi phối của vua Bồ Đào Nha (theo những sắc chỉ được ký kết và  
ban hành bởi Giáo hoàng tại Rome). Trong gần một thế kỷ, ba giáo phận Goa,  
Malacca và Macao lần lượt ra đời đánh dấu thành tựu trong hoạt động truyền giáo  
của các giáo đoàn Bồ Đào Nha. Nếu ở Ấn Độ, quá trình truyền giáo được tiến hành  
khá thuận lợi thông qua việc sử dụng vũ lực cưỡng ép người dân bản địa phải cải đạo  
thì các linh mục Dòng Tên phải rất vất vả để xâm nhập vào Trung Quốc. Một nhà  
nước tập quyền vững mạnh với nền văn hóa chịu ảnh hưởng đậm nét của học thuyết  
Nho giáo đã buộc các linh mục Bồ Đào Nha phải thay đổi một phần cách thức truyền  
đạo. Đây là vấn đề gây tranh cãi trong thời gian dài giữa các linh mục Dòng Tên  
Trung Quốc với Giáo hội Rome. Vì vậy, tìm hiểu về hoạt động truyền giáo của Bồ  
Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc còn cho chúng ta thấy sự thích ứng của tôn giáo  
đối với các nền văn hóa, các thể chế chính trị khác nhau như thế nào.  
Tuy nhiên, hiện nay nghiên cứu về đế quốc mậu dịch Bồ Đào Nha cũng như hoạt  
động thương mại và truyền giáo của nó ở Ấn Độ, Trung Quốc vẫn còn là mảng trống.  
Trong các chương trình đào tạo cử nhân Lịch sử, thạc sĩ Lịch sử thế giới, nhận thức  
của sinh viên về quá trình xác lập quyền lực thương mại biển của Bồ Đào Nha còn  
khá chung chung. Những hiểu biết về vai trò của các linh mục Bồ Đào Nha tại Trung  
Quốc và Ấn Độ cũng hết sức mờ nhạt.  
Từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Hoạt động thương mại và  
truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc (thế kỷ XVI - thế kỷ XIX)” làm  
đề tài cho luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử thế giới.  
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề  
2.1. Thực trạng nghiên cứu vấn đề trong nước  
Việc Bồ Đào Nha khai mở thành công con đường biển đến châu Á và thiết lập  
được hệ thống cứ điểm thương mại và truyền giáo tại Ấn Độ, Trung Quốc là một  
trong những bước ngoặt quan trọng của lịch sử nhân loại. Thế nhưng cho đến nay,  
vấn đề này vẫn chỉ được trình bày một cách sơ lược trong một số giáo trình cũng như  
trong những tác phẩm viết về lịch sử thế giới.  
Lịch sử các cuộc phát kiến địa lý đã được đề cập đến trong nhiều cuốn giáo trình  
Lịch sử thế giới, như: Lương Ninh, Đặng Đức An (1976), Lịch sử thế giới trung đại  
(quyển 2, tập 1, châu Âu thời hậu kỳ trung đại), NXB Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Gia  
Phu, Nguyễn Văn Ánh, Đỗ Đình Hãng, Trần Văn Là (2003), Lịch sử thế giới trung  
đại, NXB Giáo dục, Hà Nội;…Các cuốn giáo trình này, trong khi phân tích những  
3
nguyên nhân và tiền đề thúc đẩy các quốc gia Tây Âu (trong đó có Bồ Đào Nha) tiến  
hành viễn chinh, tìm con đường hàng hải mới sang Ấn Độ, đã nhấn mạnh ưu thế đặc  
trưng của Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha như vị trí địa lý nằm ven Đại Tây Dương, phát  
minh la bàn, hải trình, tàu caravel và những thiết bị cho các chuyến đi biển dài ngày.  
Quá trình xác lập quyền lực của Bồ Đào Nha cũng được đề cập khái quát trong  
các cuốn sách chuyên khảo về lịch sử Ấn Độ, lịch sử Trung Quốc, như: Nguyễn  
Thừa Hỷ, “Ấn Độ qua các triều đại”, NXB Giáo dục; Vũ Dương Ninh (chủ biên,  
1995), Lịch sử Ấn Độ, NXB Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Hiến Lê, “Sử Trung Quốc”  
(2 tập, 1982)…Điểm chung của các tác phẩm này là sự trình bày mang tính sơ  
lược về quá trình xác lập thương điếm của Bồ Đào Nha ven Ấn Độ Dương, vịnh  
Bengal và Trung Quốc. Hoạt động giao thương giữa Bồ Đào Nha với Ấn Độ và  
Trung Quốc gần như không được nói đến.  
Lịch sử truyền giáo của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc cũng  
gần như là một mảng trống. Chúng tôi chỉ có thể tìm hiểu các sự kiện liên quan thông  
qua những cuốn sách sau: “Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam” (quyển 1 - Các thừa sai  
Dòng Tên (1615-1665)), 1959; “Bồ-Đào-Nha, Tây-Ban-Nha, Hoà-Lan giao tiếp với Đại  
Việt thế kỷ XVII, XVIII”, tủ sách nghiên cứu Sử Địa của Nguyễn Khắc Ngữ; “Lịch sử  
giáo hội công giáo” I, II của Linh mục Bùi Đức Sinh O.P,…Trong nội dung của các tác  
phẩm tuy không đề cập đến một cách trực tiếp hoạt động truyền giáo ở Ấn Độ hay  
Trung Quốc nhưng đã phác họa những nguyên nhân thúc đẩy quá trình liên kết giữa  
“vương quyền” Bồ Đào Nha với Giáo hội Rome để mở rộng quyền lực sang phương  
Đông. Đặc biệt, trong cuốn 'Việt Nam giáo sử” của Phan-Phát-Huồn (1958), Nha tuyên  
uý Sài Gòn cung cấp nguồn tư liệu đáng tin cậy về quá trình truyền bá Thiên Chúa giáo  
của người Bồ Đào Nha tại châu Á, nhất là các sắc chỉ của Giáo hội Rome về việc thành  
lập 3 giáo phận Malacca, Goa (Ấn Độ) và Macao (Trung Quốc). Thông qua những sự  
kiện quan trọng trong lịch sử truyền giáo của Giáo hội Rome tại phương Đông, tác giả  
cũng trình bày một số hoạt động của các giáo sĩ dòng Dominicains (Đa Minh) ở Trung  
Quốc. Trong Luận văn Thạc sĩ của Phạm Văn Thắng (2001) tại Đại học Sư phạm Huế  
về “Quá trình Thiên Chúa giáo du nhập vào Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam thời cận  
đại”, tác giả cũng trình bày hoạt động của giáo sĩ Matteo Ricci (Dòng Tên) Trung  
Quốc nửa sau thế kỉ XVI.  
Trên một số tạp chí nghiên cứu chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử,  
Nghiên cứu Châu Âu, Nghiên cứu Đông Nam Á, Nghiên cứu Tôn giáo, tạp chí Lịch  
sử quân sự …cũng chỉ có những bài viết đề cập đến hoạt động truyền giáo của các  
giáo sĩ tại châu Á: Bài “Hương liệu và linh hồn” của Trần Tam Tỉnh đăng trên tạp  
4
chí Lịch sử Quân sự đi sâu tìm hiểu mục đích của các chuyến viễn chinh do người  
Bồ Đào Nha tổ chức đến châu Á, chỉ ra mối quan hệ giữa mục đích thương mại và  
tôn giáo trong các chuyến viễn chinh này; các bài viết của Nguyễn Văn Kiệm như:  
Sự du nhập của đạo Thiên Chúa giáo vào Việt Nam, thực chất. hậu quả và hệ luỵ”  
tạp chí Nghiên cứu lịch sử, 9/1987; “Sự truyền bá đạo Thiên Chúa ra vùng đất ngoại  
từ phát triển địa lý đến hết thế kỉ XIX “, tạp chí Nghiên cứu lịch sử, 4/2001…đã phân  
tích những tác động và vai trò của công cuộc phát kiến địa lý đối với hoạt động  
truyền giáo của Giáo hội Rome từ thế kỉ XV đến thế kỉ XIX, trong đó chú ý đến hoạt  
động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Việt Nam. Trong bài “Sự du nhập đạo Thiên  
Chúa vào Việt Nam trong sự đối sánh với Trung Quốc và Nhật Bản “ của Nguyễn  
Văn Tận, đăng trên Nghiên cứu Nhật Bản (2.2004) tác giả chủ yếu phân tích những  
nét tương đồng và dị biệt trong công cuộc truyền giáo tại Việt Nam, Trung Quốc và  
Nhật Bản.  
Như vậy, vấn đề hoạt động thương mại, truyền giáo của Bồ Đào Nha ở Ấn Độ và  
Trung Quốc vẫn chưa có một công trình chuyên khảo nào đề cập đến. Những cuốn  
sách, những bài báo, những đề tài ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án được chia  
làm hai mảng chính:  
+ Những nghiên cứu chung về lịch sử Ấn Độ, Trung Quốc còn khá ít ỏi. Trong các  
công trình này, phần lớn tác giả chỉ đề cập đến quá tình tiếp xúc giữa Bồ Đào Nha với  
Ấn Độ và Trung Quốc một cách sơ lược và khái quát.  
+ Vấn đề truyền giáo chỉ có những cuốn sách viết về Thiên Chúa giáo tại Việt  
Nam, gần như không có một nguồn tài liệu nào bằng tiếng Việt mà chúng tôi tiếp  
cận được trình bày trực tiếp về Thiên Chúa giáo tại Ấn Độ hoặc Trung Hoa.  
Do vậy, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình nào trình bày toàn  
diện và có hệ thống về các nội dung liên quan đến đề tài luận án.  
2.2. Thực trạng nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài  
Nếu như ở Việt Nam số lượng các công trình nghiên cứu về hoạt động thương  
mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc còn quá khiêm tốn thì  
vấn đề này rất được các nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm.  
2.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về quá trình xâm nhập của Bồ Đào Nha vào  
châu Á  
Đây là vấn đề mang tính khoa học lý thú, thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà  
Sử học được thể hiện thông qua số lượng các công trình xuất bản liên quan đến nội  
dung này. Tiêu biểu như: B.W.Diffie và G.D.Winius (1977), Foundations of the  
Portuguese Empire, 1415-1580, University of Minnesota, Mineapolis; M. D. D.  
5
Newitt (1986), The First Portuguese Colonial Empire, University of Exeter Press;  
A.R.Disney (2009), A History of Portugal and the Portuguese Empire: From  
Beginnings to 1807, volume 2: The Portuguese empire, Cambridge University  
Press, London;…Mặc dù phần lớn các công trình trên đều trình bày một cách có hệ  
thống về quá trình xác lập quyền lực của Bồ Đào Nha từ các cứ điểm ven biển Tây  
Phi đến Ấn Độ - Đông Nam Á - Viễn Đông nhưng cách thức chọn lựa sự kiện và  
quan điểm đánh giá lại khác nhau. Cụ thể: Trong tác phẩm Foundations of the  
Portuguese Empire, 1415-1580, B.W.Diffie và G.D.Winius (1977) tìm hiểu về mối  
quan hệ giữa Đông - Tây trong thời cổ đại, điểm vài nét sơ lược về quá trình hình  
thành đất nước Bồ Đào Nha. Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu phân tích từng giai đoạn  
một trong quá trình xác lập quyền lực của Bồ Đào Nha tại châu Á từ các chuyến viễn  
chinh của Cabral đến A.Albuquerque và các tổng trấn sau này. Ở chiều hướng khác,  
thông qua tác phẩm “A History of Portugal and the Portuguese Empire: From  
Beginnings to 1807, A.R.Disney đi sâu tìm hiểu quá trình xâm nhập của Bồ Đào  
Nha vào Ấn Độ và tập trung phân tích cách thức hình thành, phát triển quyền lực  
thương mại của Bồ Đào Nha thông qua việc thiết lập Estado da India.  
Tuy nhiên, trình bày một cách toàn diện, ngắn gọn và dễ hiểu nhất về đế quốc Bồ  
Đào Nha là tác phẩm “Portuguse Empire in Asia, 1500-1700, A Political and  
Economic History” London and New York, được tái bản vào năm 2002. Công trình  
này là một trong những tư liệu tham khảo quan trọng của đề tài. Điều khác biệt của  
công trình không chỉ dừng lại ở việc phân chia các giai đoạn và trình bày hết sức rõ  
nét những vấn đề kinh tế - chính trị của đế chế mà còn phân tích những luận điểm  
của cả các học giả châu Á và châu Âu về nguyên nhân dẫn đến sự suy tàn của đế  
quốc Bồ Đào Nha. Trên cơ sở trình bày một cách sơ lược quá trình xâm nhập của Bồ  
Đào Nha vào các vùng đất khác nhau ở châu Á, tác giả đã đi sâu làm nổi bật những  
nguyên nhân đặc trưng khiến cho Bồ Đào Nha phải thực hiện các chuyến viễn chinh  
đến châu Á bằng đường biển, đặc biệt là quá trình đấu tranh và thắng thế của chủ  
nghĩa trọng thương trong triều đình Bồ Đào Nha. Không những thế, quá trình xâm  
nhập của Bồ Đào Nha vào Ấn Độ, Trung Quốc cũng được tác giả chú ý đề cập đến  
trên cả hai bình diện thương mại và truyền giáo.  
Trong thời gian gần đây, nhiều cuốn sách viết về “thời đại khám phá” đã được dịch và  
xuất bản bằng tiếng Việt, tiêu biểu như: Vũ Bội Tuyền (1997), Mười nhà thám hiểm lừng  
danh thế giới, NXB Thanh Niên; Trương Quảng Trí (ch.b, 2003), Phong Đảo dịch, 10 nhà  
thám hiểm lớn thế giới, NXB Văn hóa Thông tin; Văn Sính Nguyên, Những câu chuyện  
về lịch sử phương Tây - phát hiện lục địa mới, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội. Các tác giả  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 187 trang yennguyen 31/03/2022 4500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Hoạt động thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc (Thế kỷ XVI – Thế kỷ XIX)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_an_hoat_dong_thuong_mai_va_truyen_giao_cua_bo_dao_nha_t.pdf