Khu ủy Trị - Thiên - Huế lãnh đạo cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 ở Huế

KHU Y TR- THIÊN - HUẾ  
LÃNH ĐẠO CUC TNG TIN CÔNG VÀ NI DY XUÂN 1968 HUẾ  
TRẦN VĂN LỰC  
Khoa Giáo dc chính trị, Trường Đại học Sư phạm, Đại hc Huế  
Email: tranvanluc@dhsphue.edu.vn  
Tóm tt: Trong cuc Tng tiến công và ni dy Xuân 1968, Khu y Tr-  
Thiên - Huế đã lãnh đạo quân và dân Tha Thiên Huế giành được kết quto  
ln, làm chủ được thành phHuế 25 ngày - dài nht trong toàn bộ các đô thị  
min Nam. Thng lợi đó là kết quca svn dng sáng tạo đường li ca  
BChính trvà Quân ủy Trung ương vào thực tiễn địa phương của Khu y  
Tr- Thiên - Huế.  
Tkhóa: Khu y Tr- Thiên - Huế, Tng Tiến công và ni dy, Xuân 1968,  
Huế.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trong cuc Tng tiến công và ni dy Xuân 1968, Khu y Tr- Thiên - Huế đã lãnh đạo  
quân dân địa phương “tấn công, ni dậy, anh dũng, kiên cường”, góp phần cùng toàn  
Miền đánh bại chiến lược “chiến tranh cc bộ” của Mvà chính quyn Vit Nam Cng  
hòa. Thng li ca Tng tiến công và ni dy Xuân 1968 Huế là mt trong nhng  
chiến công hin hách và vvang ca quân dân Tr- Thiên nói chung và thành phHuế  
nói riêng.  
2. NI DUNG  
2.1. Chủ trương Tổng tiến công và ni dy Xuân 1968 Tr- Thiên - Huế  
Từ năm 1965, tuy Mthc hin chiến lược “Chiến tranh cc bộ” nhưng chiến trường  
Tr- Thiên - Huế vn còn khá “yên ắng”, đòn đấu tranh vũ trang vẫn còn chưa theo kịp  
vi nhng chiến trường khác. Do vy, tháng 4-1966, BChính trchủ trương tách Liên  
Tnh y Tr- Thiên ra khi Khu ủy V để thành lp Khu y Tr- Thiên - Huế trc thuc  
Trung ương nhm đưa Tr- Thiên - Huế tiến kp và phi hp vi các chiến trường khác,  
góp phần “chia lửa”, ngăn chặn ý đồ Mỹ đưa số quân lớn vào đồng bng sông Cu  
Long và chiến tranh trên bra min Bc. Đến tháng 8-1967, Khu y quyết định gii thể  
Tnh y Tha Thiên và Tnh y Qung Tr; thành lập Đảng y min Tây Tr- Thiên,  
Thành y Huế, Đảng y các Mt trn (còn gọi là Đoàn) và Huyện y trc thuc Khu y  
để tập trung lãnh đạo thc hin nhim vquân s.  
Dưới sự lãnh đạo ca Khu y, tình hình hai năm 1966-1967, phong trào cách mng Tr-  
Thiên - Huế có những bước phát trin mnh m, toàn din trên chai chiến trường, ba  
vùng chiến lược, làm thay đổi cc diện, đưa chiến trường Tr- Thiên - Huế tiến kp vi  
chiến trường toàn min Nam, góp phn tích cực đánh bại hai cuc phn công chiến lược  
mùa khô ca quân đội Mvà Vit Nam Cng hòa. Điểm ni bt là thế và lc ca quân  
Tp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đi hc Huế  
ISSN 1859-1612, S1(57)/2021: tr.60-67  
Ngày nhn bài: 15/11/2020; Hoàn thành phn bin: 27/11/2020; Ngày nhận đăng: 30/11/2020  
KHU UTR- THIÊN - HUÊ LÃNH ĐO CUC TNG TIẾN CÔNG XUÂN 1968…  
61  
gii phóng ngày càng mnh, chiến tranh phát trin trng núi về đồng bng, tiến vào  
thành ph, hu cứ địch. Bước phát trin mới đó tạo tiền đề trc tiếp cho quân dân Tr-  
Thiên - Huế tiến lên thc hin cuc tiến công lớn đánh vào thành phố để giành thng li  
có ý nghĩa quyết đnh.  
Đầu tháng 10-1967, Quân ủy Trung ương chthcho Khu y và Quân khu Tr- Thiên -  
Huế: “Tổ chc chun bị đánh vào Huế. Làm kế hoch ra Bbáo cáo và nhn lnh cụ  
thể” [6, tr.177]. Khu y tchc hp Hi nghln thứ tư (11-1967) để nghiên cu Chthị  
ca Quân ủy Trung ương và chủ trương: “Tích cc chun bmi mt tiến lên tng công  
kích, tng khởi nghĩa giành thắng li to lớn trong năm 1968”, tp trung sc lc ca  
toàn Đảng, quân, dân vi nlc cao nht, liên tc và toàn din tiến công địch, tiêu dit  
và làm tan rã ngy quân, ngy quyn, tiêu dit, tiêu hao mt bphn quan trng quân  
M, cô lp chúng, chiếm lĩnh những vùng nông thôn xung yếu, làm ri lon thành phố  
và hthng phòng thcủa địch. Phi hp vi các chiến trường khác tiến lên tng công  
kích, tng khởi nghĩa, giải phóng Tr- Thiên - Huế, giành chính quyn vtay nhân dân,  
truy kích và đánh bi mi cuc phn kích ca chúng[1, tr.4].  
Khu y dkiến, chiến dch được tiến hành theo 2 bước: Bước 1 (Đông - Xuân 1967-  
1968), đẩy mnh tiến công, vừa đánh vừa mrng vùng gii phóng, tăng cường lc  
lượng mi mt nhm chuyn biến tình hình to thế và lc, chthời cơ chín muồi cho ta  
công kích và khởi nghĩa. Bước 2, trên cơ sở bước 1, đến Hè 1968, thc hin Tng tiến  
công và ni dậy đồng lot. Về hướng tiến công, Khu y quyết định ly thành phHuế  
làm trọng điểm; các mt trn Qung Tr, Phú Lc là hướng phi hp quan trng. Chủ  
trương tổng công kích, tng khởi nghĩa ở Tr- Thiên - Huế thhin tinh thn chủ động,  
mnh dn, bám sát thc tin chiến trường ca Khu y [1, tr.5].  
Gia lúc quân dân Tr- Thiên - Huế đang khẩn trương chuẩn bthc hin kế hoch tiến  
công ni dy, ngày 19-11-1967, Khu y nhận được chthca BChính trvà mnh  
lnh ca BQuc phòng vcuc Tng tiến công và ni dy trên toàn min Nam. Mnh  
lệnh xác định: Chiến trường Tr- Thiên - Huế là mt trong hai chiến trường trọng điểm  
ca toàn Min, hướng Đường 9 do chlc Bcó nhim vthu hút, phân tán lực lượng  
cơ động chiến lược của địch, tạo điều kin thun li cho toàn Min[4, tr.138]. Nhim  
vca Tr- Thiên - Huế: Tiến hành hành tng tiến công và ni dậy đồng loạt đánh  
chiếm thành phHuế và các thxã, thtrấn, đánh tiêu diệt và làm tan rã ngy quân,  
ngy quyn, gii phóng nông thôn, thiết lp chính quyn cách mng, tiêu dit và tiêu  
hao nhiu quân M, bao vây cô lp chúng, làm cho chúng không ng cứu được quân  
ngy, sẵn sàng đánh địch phản kích, đánh cho chúng bị tn tht nng, givng chính  
quyn cách mng, tạo điều kin tiến lên giành thng li hoàn toàn. Thi gian bắt đầu  
vào tết Mậu Thân năm 1968 (31-1-1968)[4, tr.138].  
So vi kế hoch ca Khu y (10-1967), chthcủa Trung ương khẩn trương hơn về thi  
gian và yêu cu chiến lược cao hơn: Hai vấn đề công kích và khởi nghĩa được coi trng  
ngang nhau. Ngày 3-12-1967, Thường vKhu y hp quán trit chủ trương mới và kết  
lun: Tr- Thiên - Huế có nhim vtn dụng điều kin thun li do Mt trận Đường 9  
to nên, thc hành công kích và khởi nghĩa đánh chiếm thành phHuế; tiêu dit và làm  
62  
TRẦN VĂN LỰC  
tan rã quân lc Vit Nam Cng hòa, chyếu là sư đoàn 1 bộ binh, thiết lp chính quyn  
cách mng, làm chtoàn bnông thôn, qun, tnh, thành ph; phi hp vi Mt trn  
Đường 9 tiêu dit mt bphn quân Mỹ, đánh quân ứng chiến cơ động, đánh tê liệt hu  
c, ct giao thông làm cho quân Mmt khả năng ứng cu quân đi Sài Gòn. Sau đó,  
có sách lược để kìm chế chúng, cô lp chúng trong chiến đấu; sẵn sàng đánh phản kích,  
làm cho địch btn tht nng, ta givng và phát trin thng li.  
Thường vKhu y xác định trọng điểm ca chiến trường là thành phHuế, phía Nam  
Qung Trvà Phú Lộc là các hướng phi hp. Các hướng này nghi binh, thu hút đánh  
lạc hướng địch, đặc biệt hướng Phú Lc tiến công trước (7-1-1968) nhằm đánh phá  
đường giao thông, cắt đt Đường s1, phá kìm kp, mrng vùng gii phóng.  
Phương châm chỉ đạo: Coi trng công kích và khởi nghĩa; phát huy mạnh mvai trò  
ca bộ đội chlc, bộ đội địa phương, dân quân du kích; tiến công, ni dậy đng lot cả  
thành phvà nông thôn; phi hp cht chgia Huế và Đường 9, gia Huế và hai  
hướng Nam Qung Trvà Phú Lc.  
Tư tưởng chỉ đạo tác chiến: Phát huy tinh thần dũng cảm, mưu trí, chủ động, linh hot,  
quyết đoán, bí mật, bt ngờ; đánh nhanh, phát triển nhanh, tiến công, truy kích đến  
cùng; đồng lot, kiên quyết, liên tc, hiệp đồng cht ch, phi hợp đều; ly tiêu dit  
quân đội Vit Nam Cng hòa làm chính; kết hp cht chtiến công và ni dy; tiến  
công quân s, chính tr, binh vn; kết hp ba thquân.  
Khu y thành lp BChhuy chiến dch (Tư lệnh: Đồng chí Lê Minh - Phó Bí thư Khu  
y; Chính ủy: Đồng chí Lê Chưởng - Phó Bí thư Khu ủy; Phó Tư lệnh: Đồng chí Nam  
Long - Ủy viên Thường vKhu ủy, Phó Tư lệnh Quân khu; Phó Tư lệnh kiêm tham  
mưu trưởng: Đồng chí Đặng Kinh - Ủy viên Thường vKhu ủy, Phó Tư lệnh Quân  
khu) công kích và khởi nghĩa ở mt trn trọng đim gm thành phHuế và các huyn  
tiếp giáp. Ngày 15-12-1967, Thường vKhu y hp thông qua kế hoch, thng nht  
đng lot Tng công kích, tng khởi nghĩa vào 2 gi30 ngày 31-1-1968; ly thành phố  
Huế là nơi phát lệnh đầu tiên, ưu tiên nổ súng trước là bộ đội đặc công đánh đồn Mang  
Cá; các bphn khác căn cứ vào thi gian nsúng và cly tp kết để định kế hoch  
hành quân tiếp cn mc tiêu.  
Thc hin Nghquyết của Thường vKhu y, Hi nghThành y Huế (1-1968) xác  
định quyết tâm: “Tin tưởng, đoàn kết nht trí chung quanh quyết tâm, ý đồ của Thường  
vKhu ủy”, “chắc chn sẽ động viên được nhân dân và lực lượng vũ trang phấn đấu  
vượt qua mọi khó khăn gian khổ hoàn thành nghĩa vụ của mình” [3, tr.147].  
Tháng 1-1968, Hi nghị Trung ương Đảng ln th14 thông qua Nghquyết ca Bộ  
Chính trquyết định thc hin Tng công kích - tng khởi nghĩa để giành thng li  
quyết định cho cuc kháng chiến chng M, cứu nước. Đây là quyết tâm đúng đắn, táo  
bo, mnh dn và sáng to của Đảng. Hi nghchrõ: Cuc kháng chiến ca quân dân  
Việt Nam “đang đứng trước trin vng và thời cơ chiến lược lớn” [5, tr.47], “cho phép  
ta chuyn cuc chiến tranh cách mng ca nhân dân ta min Nam sang mt thi kỳ  
mi, thi ktiến công và ni dy giành thng li quyết định” [5, tr.50].  
KHU UTR- THIÊN - HUÊ LÃNH ĐO CUC TNG TIẾN CÔNG XUÂN 1968…  
63  
Khu y đã quán triệt, cthhóa chủ trương tổng công kích, tng khởi nghĩa của Trung  
ương Đảng, Quân ủy Trung ương chủ động, linh hot, sáng to vào tình hình thc tế ở  
chiến trường Tr- Thiên - Huế, giành thng li ln.  
2.2. Quá trình thc hin Tng tiến công và ni dy Xuân 1968 Huế  
Trong lúc quân dân Tr- Thiên - Huế khẩn trương chuẩn btrin khai tn công, Mỹ  
cũng tích cực chun bị đối phó. Đến ngày 15-1-1968, Mỹ tăng vin ra Tr- Thiên - Huế  
12 tiểu đoàn quân chiến đấu, nâng tng squân Mt15 lên 25 tiểu đoàn, quân đội  
Vit Nam Cng hòa t16 lên 18 tiểu đoàn với quân schiến đấu là 77.000 tên (có  
49.000 lính M); có 12 tiểu đoàn pháo, 12 tiu đoàn xe tăng thiết giáp, 7 tiểu đoàn công  
binh, 140 máy bay các loi, chyếu là máy bay lên thng [4, tr.143]. Ngoài ra, tướng  
Westmoreland còn điều mt bphn ln Sư đoàn không kị 101 đến Phú Bài và cử  
tướng Abram - Phó Tư lệnh quân đội vin chinh Mỹ ở min Nam ra chhuy toàn bộ  
quân Mỹ ở Tr- Thiên - Huế.  
Trên toàn min Nam, Mvà Chính quyn Vit Nam Cng hòa btrí Tr- Thiên –  
Huế hơn 1/3 lực lượng cơ động, tp trung chyếu Mt trận Đường 9. Mt trn này trở  
thành nơi thu hút một bphn quan trng sinh lực địch, vào thời điểm cao của năm  
1968, “thu hút đến 40% lực lượng chiến đấu cơ động ca quân Mtrên toàn bchiến  
trường min Nam[8, tr.170]. Mc dù luôn tp trung mt lực lượng quân lớn như vậy,  
nhưng địa hình Mt trận Đường 9 chyếu là đồi núi đã làm cho sức chiến đấu, khả năng  
cơ động ca quân Mbhn chế. Theo tướng Bruce Palmer (nguyên Quyền Tham mưu  
trưởng Lc quân Hoa K), “ngay từ đầu khi quân Mỹ đến Vit Nam, những cơ sở hu  
cn ca Mchyếu được tp trung nhng khu vc xa phía Bc Vit Nam Cộng hòa”  
[7, tr.182]. Nhn thấy khó khăn này, Westmoreland tìm cách khắc phc bng vic xây  
dựng các cơ sở phc vhu cn ngay ti chiến tuyến phía Bc (sân bay Ái Tvà các  
bến cng dc sông Ca Vit). Như vậy, hướng Huế và Phú Lc tuy Mcó chú trng  
nhưng vẫn là nơi sơ hở nht, kế hoch ca ta được gibí mt.  
Vta, ngoài lực lượng ti chiến trường, BQuốc phòng điều động lực lượng ln Mt  
trận Đường 9 vào tăng cường cho Quân khu Tr- Thiên - Huế. Thng li Mt trn  
Đường 9 và Quân khu trong năm 1967, cùng vi kết quca công tác chun btạo điều  
kin thun li cho cuc Tng tiến công, tng công kích. Theo đúng kế hoạch đã định,  
cuc Tng tiến công, tng khởi nghĩa ở mt trn Huế và các mt trn trên toàn bchiến  
trường Tr- Thiên - Huế nra lúc 2 gi33 phút ngày 31-1-1968 bảo đảm đúng thời  
gian hiệp đồng vi các chiến trường khác trong toàn min Nam.  
Bộ đội ta vừa đánh địch phn kích nh, vừa phát động qun chúng ni dy. Phi hp  
vi lực lượng vũ trang, an ninh, các tầng lp nhân dân từ lao động, tiểu thương, học  
sinh, sinh viên đến các nhân sĩ, trí thức, đồng bào các tôn giáo đã nổi dy dit ác, trừ  
gian, truy đuổi địch, chỉ đường cho bộ đội bt ác ôn, chiếm lĩnh các công sở, tham gia  
tv, nô nc tòng quân, tiếp tế nuôi quân, tải thương, lập bnh xá cu chữa thương  
binh, vận động binh lính Sài Gòn ra hàng, đào giao thông hào, lập chướng ngi vt bo  
vthành phố, đập tan chính quyn Vit Nam Cng hòa. Sáng 31-1-1968, lực lượng cách  
64  
TRẦN VĂN LỰC  
mạng đánh chiếm hu hết các mc tiêu chyếu bên trong và vòng ngoài thành ph, làm  
chphn ln thành ph.  
Tng tiến công và ni dy Xuân 1968 giành thng li, Liên minh các lực lượng dân tc,  
dân chvà hòa bình thành phHuế được thành lp - Liên minh cp tỉnh, thành ra đời  
đu tiên gm những nhân sĩ, sinh viên, chức sắc tôn giáo yêu nước nhm tp hp rng  
rãi qun chúng hình thành mt mt trận yêu nước, yêu hòa bình, chng Mvà tay sai.  
Vào 8 gingày 31-1-1968, lá ccủa Liên minh tung bay trên đỉnh Ct Cờ trước mt  
NgMôn. Dưới sự lãnh đạo ca Khu y, Thành y Huế, Mt trn dân tc gii phóng  
Thành phHuế đã cùng Liên minh thành lp chính quyn cách mng và đoàn thcách  
mng các cp. y ban nhân dân cách mng Tha Thiên Huế được thành lp - chính  
quyn cách mng cp tỉnh, thành đầu tiên min Nam trong kháng chiến chng M,  
cứu nước, đã cổ vũ nhân dân toàn tỉnh, toàn Khu Tr- Thiên - Huế, toàn min Nam  
chiến đấu và chiến thng.  
Cuc tn công bt ngvà quyết lit ca ta Huế làm cho quân Mỹ và quân đội Vit  
Nam Cng hòa ri loạn, tan rã, “các cơ quan quân sự đều bcô lp không thtiếp cu  
lẫn nhau” [9, tr.327]. Hãng AP (ngày 2-2-1968) ca Mỹ đưa tin: “Thành phhoàn toàn  
ri ren. Vit cng kim soát hu hết thành phố. Hình như cần phi có nhiu quân tiếp  
vin cho Huế. Máy bay lên thng và máy bay chiến đấu bay nhng nht trên trời” [9,  
tr.327]. Tngày chiu 01-2-1968, Mvà Vit Nam Cng hòa huy động lực lượng tng  
dbtSài Gòn ra cùng vi vic rút mt squân thxã Qung Tr, Mt trn Đường  
9 về để phn kích, gii vây cho Huế, nâng tng squân ti mt trn Huế lên 23 tiu  
đoàn quân Mquân đội Vit Nam Cng hòa (15 tiểu đoàn quân M). Trn chiến din  
ra quyết liệt, ta và địch giành git nhau tng góc nhà, từng điểm ta, tng góc ph. Do  
so sánh lực lượng, sphi hp các chiến trường của ta chưa làm thay đi cc din chiến  
trường trên toàn min Nam; trong lúc bmáy, lực lượng, phương tiện chiến tranh ca  
địch còn ln nên bộ đội ta chiến đấu dài ngày thành phgp nhiu khó khăn, tổn tht.  
Ngày 24-2-1968, thc hin mnh lnh ca cp trên, quân ta rút khi thành phHuế sau  
25 ngày đêm tiến công và ni dy làm chthành ph.  
ba huyn ngoi thành (Hương Trà, Hương Thuỷ, Phú Vang) và các hướng khác, quân  
dân ta cũng đã phối hp có hiu quvi mt trn Huế. Cuc Tng tiến công và ni dy  
oanh lit thành phHuế và các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lc là thng li  
ln cvquân svà chính trị, có ý nghĩa chiến lược. Đảng bvà quân dân Tha Thiên  
Huế hoàn thành xut sc nhim vcủa Trung ương và Khu ủy giao, góp phn làm tht  
bi chiến lược “Chiến tranh cc bộ” của Mỹ, làm lung lay ý chí xâm lược ca chúng.  
Cuc Tng tiến công và ni dy Huế: tiêu dit mt bphn quan trng trong sinh lc  
địch và phá hy nhiều phương tiện chiến tranh (tng số địch bdit, bt sng và ra hàng  
là 23.703 tên, trong đó có 7.812 lính Mỹ và hàng trăm sĩ quan các loại; bắn rơi và phá  
hy 255 máy bay, bn cháy và phá hy, hỏng 553 xe cơ giới, 56 khu pháo); tiêu dit và  
làm tan rã phn ln bmáy chính quyn ca Vit Nam Cng hòa và lực lượng kìm kp  
ttỉnh đến qun, xã, thôn của địch; vùng gii phóng nông thôn mrng thêm 254 thôn  
vi 211.023 dân. Cng vi sthôn giải phóng trước là 754 thôn, đưa vùng giải phóng  
KHU UTR- THIÊN - HUÊ LÃNH ĐO CUC TNG TIẾN CÔNG XUÂN 1968…  
65  
toàn khu lên 4/5 sthôn và 2/3 sdân [2, tr.3-4]; lực lượng cách mng phát trin nhanh,  
hàng ngàn thanh niên tòng quân, đi thanh niên xung phong, vào du kích tự v, bộ đội  
địa phương huyện và du kích tăng lên nhanh chóng; các đoàn thế qun chúng cách  
mng phát trin rng khp, chính quyn cách mạng được thành lp các thôn, xã gii  
phóng...  
Thng li ca Tng tiến công và ni dy Tết Mu Thân 1968 Huế có ý nghĩa chiến  
lược ca quân và dân Tr- Thiên - Huế dưới sự lãnh đạo ca Khu y; đánh dấu bước  
phát trin quan trọng đối vi phong trào cách mng ở địa phương, góp phn cùng toàn  
min Nam đánh thng chiến lược “Chiến tranh cc bộ”, buộc Mphi xung thang  
chiến tranh, Tng thng Johnson công khai tuyên bố vào đêm 31-3-1968 ba điểm: Đơn  
phương ngừng đánh phá min Bc từ vĩ tuyến 20 trra; nhận đàm phán vi Vit Nam  
Dân chCng hòa ti Paris; không ra tranh cTng thng Mnhim khai, to nên  
bước ngot lch sca cuc kháng chiến chng M, cứu nước.  
3. KT LUN  
Trong lãnh đạo Tng tiến công và ni dy Tết Mu Thân 1968 Huế, vai trò ca Khu  
y thhin: Nm chc tình hình thc tin chiến trường; chủ động đề ra kế hoạch đánh  
vào thành phHuế sm và kp thời điều chnh, bsung kế hoch theo mnh lnh ca  
Trung ương; khắc phc mọi khó khăn về thi gian, vlực lượng, vcông tác chun b,  
kiên quyết chp hành mnh lệnh đúng thời gian, đúng mục tiêu; lực lượng cách mng  
phát triển nhanh, phát huy được vai trò ni dy ca qun chúng kết hp vi tng tiến  
công đạt hiu qucao nht trên toàn min Nam, phi hợp đấu tranh có hiu quvi bộ  
đi chlc của Trung ương; kiên quyết bám tr, chiếm giHuế 25 ngày đêm; chủ động  
rút lui khi Huế đúng thời điểm, bo toàn lực lượng; giành thng li to ln, hoàn thành  
xut sc nhim vụ, đưa Thừa Thiên Huế trthành mt trong ba lá cờ đầu vphong trào  
đấu tranh du kích trên toàn miền Nam, đưa chiến trường Tr- Thiên - Huế “từ mt chiến  
trường phát trin chm nhất, đã phát triển nhanh chóng và tiến kp vi các chiến trường  
khác” [4, tr.160].  
Cuc Tng tiến công và ni dy Tết Mu Thân 1968 trên toàn min Nam nói chung và  
Tr- Thiên - Huế nói riêng, Quân Giải phóng đã giành được thng li ln, mà ln nht  
là đánh bại được ý chí xâm lược của đế quc M, to nên bước ngot quyết định ca  
chiến tranh, nhưng sau đó chuyển chm, chủ trương tiếp tục các đợt tiến công vào đô thị  
khi không còn điều kin là sai lm vchỉ đạo chiến lược, để quân Mvà Vit Nam  
Cng hòa gây cho ta nhiều khó khăn, tổn tht. chiến trường Tr- Thiên - Huế bc lộ  
khuyết điểm: Mt scán bộ chưa nhận thc rõ tiến công và ni dy là một giai đoạn  
chiến lược, không chiếm ginhng mc tiêu chính (Qung Tr) hoc cho chiếm giữ  
thành phlà dứt điểm luôn (Huế) nên không khẩn trương trong việc trng trphn  
đng, chuyn chiến li phẩm ra ngoài; đánh giá tình hình về cơ bản là đúng nhưng từng  
lúc từng nơi chưa rõ ràng, chưa thấy hết chyếu, chru rã của đối phương, bỏ lthi  
cơ, có nơi chưa thấy rõ sngoan c, dã man ca quân Mvà Vit Nam Cng hòa nên  
chưa bảo vtt tính mng, tài sn ca nhân dân, ca bộ đội; đánh giá quá cao yếu tố  
chính tr, tinh thần, chưa đánh giá đúng vai trò quyết định trong chiến tranh là tiêu dit  
66  
TRẦN VĂN LỰC  
quân đội chlc; mt scán bộ, đảng viên bc lộ tư tưởng hu khuynh, mt mi, thiếu  
kiên quyết, thiếu chủ động…; tổ chc chỉ đạo, chhuy còn nhiu hn chế trong vic  
thông tin liên lc, nm tình hình chiến trường, vn dng chiến thuật, cách đánh; chỉ có  
một phương án giành toàn thắng mà không tính đến các khả năng, tình huống khác…  
Đặc bit là sau mt tun lchiến đấu trong thành ph, khi thy không thgiành toàn  
thắng đã không kịp thời lãnh đạo thay đổi hướng và phương châm tiến công. Vvấn đề  
này, tháng 3-1986, Thượng tướng Trần Văn Quang, nguyên Bí thư Khu ủy, Tư lệnh  
Quân khu Tr- Thiên - Huế đã phát biểu: “Chúng tôi đã không sáng suốt, không kp  
thời đề ra nhim vụ, phương châm, biện pháp phù hp với tình hình, không có can đảm  
để phn ánh mà li chp hành mnh lnh mt cách thụ động, làm cho tình hình càng khó  
khăn thêm” [10, tr.48]. Đầu tháng 3-1968, Hi nghKhu y bất thường nghiêm túc đánh  
giá kết qutiến công ni dậy đợt 1, trong đó khẳng định: “Trong quá trình thực hin tiến  
công ni dy Tr- Thiên - Huế có nơi tiêu hao tiêu diệt địch chưa nhiều, chưa gọn, có  
nơi lực lượng vũ trang chiếm giữ ở địa bàn xung yếu, trong hu cứ địch không lâu, có  
nơi quần chúng ni dy chậm” [2, tr.4-5], nhưng nhìn chung toàn cc thì cuc Tng tiến  
công và ni dy Tết Mu Thân 1968 vn gimt vtrí to ln trong kháng chiến chng  
M.  
Thng li Xuân 1968 Huế làm rung chuyn Lu Năm Góc, kthù kinh hoàng, các  
nước trên thế giới ngưỡng m, quân dân Tr- Thiên - Huế xứng đáng vinh dự đón nhận  
tám chvàng của Trung ương Cục min Nam và Mt trn Dân tc gii phóng min  
Nam trao tng: “Tấn công, ni dậy, anh dũng, kiên cường”, ghi thêm thành tích vào  
truyn thng vvang ca quân dân Tr- Thiên - Huế trong snghip kháng chiến  
chng M, cứu nước. Mặc dù đã hơn 60 năm trôi qua nhưng tinh thần Xuân 1968 vn  
sng mãi, luôn là nim thào, ngun cổ vũ, động viên cho Đảng bvà nhân dân Tha  
Thiên Huế quyết tâm, hăng hái hơn nữa trong quá trình tiến hành snghip công nghip  
hóa, hiện đại hóa tnh nhà, sớm đưa Thừa Thiên Huế trthành thành phtrc thuc  
Trung ương theo hướng “di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thin vi môi  
trường”.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Ban Chấp hành Đảng bKhu Tr- Thiên - Huế (1967). Nghquyết Hi nghKhu y  
Tr- Thiên - Huế ln thứ tư (từ ngày 23-10 đến 7-11-1967), Tài liệu Lưu trữ ti Cc  
lưu trữ Trung ương Đng.  
[2] Ban Chấp hành Đảng bKhu Tr- Thiên - Huế (1968). Nghquyết Hi nghKhu y  
bất thường từ 1 đến 4 tháng 3-1968, Tài liệu lưu trữ ti Vin Lch sử Đảng.  
[3] Ban Chấp hành Đảng bTha Thiên - Huế (1995). Lch sử Đảng bTha Thiên - Huế  
(1945-1975), tp 2, NXB Chính trquc gia, Hà Ni.  
[4] Ban Tng kết chiến tranh Chiến trường Tr- Thiên - Huế (1985). Chiến trường Tr-  
Thiên - Huế trong cuc kháng chiến chng M, cứu nước toàn thng (Dtho) - Lưu  
hành ni b, NXB Thun Hóa, Huế.  
[5] Đảng Cng sn Vit Nam (2004). Văn kiện Đảng Toàn tp, tp 29 (1968), NXB Chính  
trquc gia, Hà Ni.  
KHU UTR- THIÊN - HUÊ LÃNH ĐO CUC TNG TIẾN CÔNG XUÂN 1968…  
67  
[6] Đảng y, BChhuy Quân stnh Tha Thiên - Huế (1999). Tha Thiên - Huế kháng  
chiến chng Mcứu nước (1954-1975), NXB Chính trquc gia, Hà Ni.  
[7] General Bruce Palmer, Jr. (1984). The 25-year war, The University Press of Kentucky.  
[8] John Prados (1995). The hidden history of the Vietnam war, Chicago.  
[9] Thành y Huế (2002). Huế Xuân 68, NXB Thun Hóa, Huế.  
[10] Tnh y Tha Thiên Huế (2008). Tha Thiên Huế tn công, ni dậy, anh dũng, kiên  
cường, NXB Thun Hóa, Huế.  
Title: TRI - THIEN - HUE REGIONAL COMMUNIST PARTY LEADERSHIP OF THE  
GENERAL OFFENSIVE AND UPRISING OF SPRING 1968 IN HUE  
Abstract: During in the general offensive and uprising of Spring 1968, Tri - Thien - Hue  
Regional Communist Party led the army and people of Thua Thien Hue to achieve great results,  
controlling the city of Hue for 25 days - the longest of all the capitals town in the South. That  
victory was the result of the creative application of the guidelines of the Politburo and the  
Central Military Commission into the local practice of the Tri - Thien - Hue Regional  
Communist Party.  
Keywords: Tri - Thien - Hue Regional Communist Party, General offensive and uprising,  
Spring 1968, Hue.  
pdf 8 trang yennguyen 21/04/2022 860
Bạn đang xem tài liệu "Khu ủy Trị - Thiên - Huế lãnh đạo cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 ở Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhu_uy_tri_thien_hue_lanh_dao_cuoc_tong_tien_cong_va_noi_day.pdf