Cộng đồng Ấn Kiều ở Miến Điện thời thuộc Anh

CỘNG ĐNG N KIU MIẾN ĐIN THI THUC ANH  
LÊ VĂN ANH1,*, NGUYN THANH NHẬT TRƯỜNG2  
1Khoa Lch s, Trường Đại học Sư phạm, Đại hc Huế  
2Hc viên Cao hc, Trường Đại học Sư phạm, Đại hc Huế  
*Email: levananh@dhsphue.edu.vn  
Tóm tt: Cùng vi nhng liên htrt sm trên nhiều lĩnh vực gia Ấn Độ  
và Miến Điện, quá trình Anh xâm lược và cai trMiến Điện đã tạo điều kin  
để mt bphận đông đảo người dân Ấn Độ di cư sang Miến Điện. Quá trình  
đó đã đưa đến vic hình thành mt cộng đồng n kiều đông đảo vsố lượng  
và nm gimt vtrí nhất định vkinh tế ở Miến Điện thi thuc Anh. Vy,  
quá trình đó diễn ra như thế nào và vtrí kinh tế của người n Miến Điện  
được thhin ra sao? Bài viết slàm sáng rõ nhng khía cnh trên.  
Tkhóa: n kiu, Miến Đin, Anh.  
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG ẤN KIỀU Ở MIẾN ĐIỆN  
Tthi cổ đại, Ấn Độ đã có những ảnh hưởng đến Miến Điện trên nhiều lĩnh vực:  
thương mại, triết hc, chính tr, tôn giáo và văn hóa. Mi quan hgia tiu lục địa n  
Độ vi Miến Điện bắt đầu tthế kVI - IV TCN vi hoạt động truyn giáo và giao lưu  
thương mại. Hai tôn giáo ln là Ấn Độ giáo và Pht giáo từ Ấn Độ đã được truyn vào  
Miến Điện tthế kỷ III TCN. Năm 1044, sau khi thống nht Miến Điện và sáng lp  
triều đại Pagan, vua Anawrahta đã đưa Pht giáo trthành quc giáo ca quốc gia Đông  
Nam Á này. Cùng vi Pht giáo Tiu tha, chSanskrit và Pali xut phát từ Ấn Độ là  
ngun gc ca nhiu ttrong ngôn ngcủa người Miến, trong đó chữ Sanskrit dùng để  
nói vthế quyn, vvua, còn chữ Pali dùng để ghi chép kinh Pht. Quan hệ thương mại  
giữa hai nước cũng được thiết lp trt sm vi vic thành lp nhiều khu định cư dọc  
theo bbin Miến Điện của các thương nhân Ấn Độ [3; tr. 20].  
Trước khi Miến Điện bị người Anh chinh phục, người Ấn Độ ở HMiến Điện chyếu  
tham gia vào hoạt động buôn bán. Cộng đồng nhỏ người Ấn Độ gần như tp trung hoàn  
toàn Rangoon trong thi Konbaung và các thời đại trước đó. Vi ba cuc chiến tranh  
Anh - Miến (1824 - 1826, 1852 - 1853 và 1885), thc dân Anh tng bước hoàn thành  
xâm lược thuộc địa Miến Điện và dn sáp nhp Miến Điện trthành mt bphn trong  
đế chế Ấn Độ thuc Anh để ddàng cai tr.  
Sau quá trình xâm lược của người Anh, cả Ấn Độ và Miến Điện đều trthành mt phn  
của Đế chế Anh. Từ đây, một làn sóng người Ấn đã di cư đến Miến Điện to thành cng  
đng n kiều đông đảo. Sgần gũi về địa lý gia Ấn Độ và Miến Điện, nhu cu về  
vốn, lao động và li ích kinh tế ca chính quyn thuộc địa ngày càng ln là nguyên  
nhân chính dn ti sự di cư trên diện rng từ Ấn Độ đến Miến Điện. Để duy trì và gia  
tăng tối đa lợi ích cho chính quyn thc dân, bên cnh ngun vốn đầu tư, nguồn nhân  
công bsung cho thị trường lao động Miến Điện là yêu cầu đặt ra cho tt cả lĩnh vực  
Tp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại hc Huế  
ISSN 1859-1612, S1(57)/2021: tr.42-49  
Ngày nhn bài: 01/11/2020; Hoàn thành phn bin: 06/11/2020; Ngày nhận đăng: 09/11/2020  
CỘNG ĐỒNG N KIU MIẾN ĐIỆN THI THUC ANH  
43  
kinh tế then cht tnông nghip, khai thác và sn xut du thô, cao su, gtếch, đá  
quý,... cũng như lực lượng phc vtrong bộ máy hành chính như cảnh sát hay quân đội.  
Bng 1. Số lượng người Ấn Độ di cư và nhập cư vào Miến Điện (1888-1929)  
(Ngun: Satyanarayana. A. (2001), “Birds of Passage”: Migration of South Indian Labour  
Communities to South-East Asia, 19-20th Centuries, A.D.”, CLARA Working Paper,  
Amsterdam, No. 11, p. 10)  
Vi vic sm nằm dưới skim soát của người Anh vi khả năng làm vic trong các  
lĩnh vực ktrên, người n đã được Anh nhm ti và nhanh chóng trthành ngun cung  
lao động cho chính quyn thuộc địa Miến Điện. Phn lớn người Ấn Độ đến Miến  
Điện khi quốc gia Đông Nam Á này trở thành mt phn trong lãnh thca Ấn Độ thuc  
Anh. Bắt đầu tvic sáp nhp Tenasserim và Tây Miến Điện sau Chiến tranh Anh -  
Miến ln thnht, một lượng lớn người Ấn Độ đã di chuyển đến Miến Điện với tư cách  
là công chc, kỹ sư, binh lính, lao động giao kèo và thương nhân [13; tr.29]. Đặc bit,  
sau hai cuc chiến tranh Anh - Miến ln thnht (1824 - 1826) và thhai (1852 -  
44  
LÊ VĂN ANH, NGUYỄN THANH NHẬT TRƯỜNG  
1853), người Ấn Độ đã di cư đến HMiến Điện do có sn vic làm trong nn kinh tế  
đang mở rng và bmáy hành chính cp tnh ca Ấn Độ thuc Anh. Số lượng người n  
HMiến tăng lên nhanh chóng, từ 37.000 người vào năm 1871 lên 297.000 người vào  
năm 1901. Trong nhng thp niên cui ca thế kXIX, hu hết người Ấn Độ đến Miến  
Điện thai tnh Madras (60%) và Bengal (30%) [10; tr.86]. Sau khi Anh sáp  
nhp Thượng Miến Điện vào năm 1885, nhiều dự án cơ sở htng ca chính quyn  
thuộc địa Anh bắt đầu được trin khai và việc tăng cường trng lúa ở vùng đồng bng  
đã to nên sbùng nkinh tế chưa từng có Miến Điện, thu hút nhiều người Ấn Độ.  
Đối với người Ấn Độ, tin công Miến Điện cao hơn và điều kin làm vic tốt hơn ở  
Ấn Độ. Vi những điều kin hp dn này, họ đổ xô đến Miến Điện, đặc bit là tmin  
nam Ấn Độ đến vùng đồng bng Irrawaddy [4; tr.2]. Như W.S. Desai nhn xét: “Không  
có bphn dch vcông cng, cnh sát, quân shay dân snào Miến Điện mà không  
có người Ấn Độ[6; tr.25].  
Bng 2. Dân số Ấn Độ ti Miến Điện (1872 - 1931)  
Ngun: Baxter, J. (1941), Report on Indian Immigration, Rangoon: Government Printer.  
Đến năm 1931, có hơn một triệu người Ấn Độ ở Miến Điện, chiếm khong 7% dân số  
và chyếu tp trung HMiến Điện [7; tr.260]. Cuộc điều tra dân số năm 1931 thống  
kê được 1.017.825 người Ấn Độ ở Miến Điện với 617.251 người sinh ra ở Ấn Độ [16].  
Trong đó, người Ấn Độ chiếm hơn 50% ở Rangoon (212.929 người Ấn Độ trong tng  
dân số 400.415 người); 2,5% dân số ở Thượng Miến [15; tr.89]. Vào trước thời điểm  
Nht xâm lưc Miến Điện, dân số Ấn Độ ở đây lên tới hơn 1,1 triệu người [15; tr. 82].  
Thi kNht Bn chiếm đóng Miến Điện (1942 - 1945) trong Chiến tranh thế gii thứ  
hai được xem là thi kỳ đen tối nht trong lch scộng đồng Ấn Độ ti Miến Điện.  
Chiến tranh đã phá hủy hoàn toàn nn kinh tế trước Chiến tranh và vtrí kinh tế chủ đạo  
mà cộng đồng này đang nắm gi. Bphận Chettiar (người cho vay lãi) đã nhận thy sự  
bt ổn trước khi chiến tranh bắt đầu và đã tìm cách hồi hương. Nửa triu thành viên ca  
CỘNG ĐỒNG N KIU MIẾN ĐIỆN THI THUC ANH  
45  
cộng đồng n kiều đã chạy khi Miến Điện qua đường bộ đến Assam, phn lớn là đi bộ  
và gn mt na trong số đó đã chết [11; tr.56-57]. Những người bbli Rangoon gia  
nhập Quân đội Quc gia Ấn Độ vi số lượng ln. Vào thi ksau, họ cũng là lực lượng  
ng hyêu cầu độc lp của người Miến Điện.  
Sau Chiến tranh thế gii thhai, cộng đồng Ấn Độ không còn được xem là mt phn  
ca cộng đồng Miến Điện. Hbxem là mối đe dọa đối vi việc làm trong tương lai và  
trin vng ca người dân địa phương. Do đó, sau khi chấm dt chế độ thuộc địa, các  
chính sách nhập cư chặt chẽ hơn đã được trin khai dc biên gii ca quc gia đc lp  
non trẻ để ngăn cản người nhập cư Ấn Độ. Điều này cũng tạo nên phân bit giữa cư dân  
địa phương và người nước ngoài (dân tc thiu s, cộng đồng n kiu) [12; tr.21-22].  
Cộng đồng n kiu ti Miến Điện lúc này khoảng 740.000 người (600.000 người li  
trong thi Nht Bn chiếm đóng và 140.000 người ri khi Miến Điện đã quay trở li  
trước tháng 6/1947) [17].  
2. VỊ TRÍ KINH TẾ CỦA CỘNG ĐỒNG ẤN KIỀU Ở MIẾN ĐIỆN THỜI THUỘC ANH  
Cộng đồng n kiu vi số lượng đông đảo đã hiện din Miến Điện trong hơn một thế  
kỷ. Đặc bit, tsau cuc chiến tranh Anh - Miến lần đầu tiên (1824 - 1826), người n  
Độ được thc dân Anh khuyến khích di cư từ Belgal, Bihar và vùng Nam n sang Miến  
Điện trong nlc phát trin kinh tế Miến Điện. Người gc Ấn Độ (PIO - People of  
Indian Origin) dn gia nhập và đóng vai trò quan trọng trong nn kinh tế Miến Điện vi  
tư cách là thương nhân, cán bộ công chức, thương lái, quân nhân, người lao động có  
giao kèo và người cho vay tin [12; tr.25].  
Bên cnh lực lượng làm vic cho chính quyn sti hay làm công vic chân tay trên các  
công trường, mt bphn n kiều đã tham gia các hoạt động mua bán, kinh doanh. Đến  
năm 1934, Ấn kiều đã hoàn toàn thay thế vtrí kinh tế của người Miến Điện ti cng  
Rangoon. Trong thi gian Miến Điện là mt phn lãnh thca Ấn Độ thuc Anh, kinh  
tế Miến Điện đã phát triển nhanh chóng. Đây cũng là cơ hội cho các thương nhân Ấn  
kiu [6; tr.25].  
Không chchiếm số lượng ln, cộng đồng n kiu còn nm givai trò ln trong nn  
kinh tế Miến Điện thuc Anh trên các lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư và thương mại.  
Sự thành đạt trong công vic của người n Miến Điện chng minh mt thc tế người  
Miến Điện không thcnh tranh ni với người n. Bphn Chettiar Ấn Độ (người cho  
vay lãi) kim soát nhng trct ca nn kinh tế Miến Điện. Lao động di dào và rmt  
ca Ấn Độ ddàng thay thế người lao động bn x. Người Ấn Độ còn là trlc chính  
cho thc dân Anh trong bmáy qun lý hành chính ti Miến Điện với tư cách là nhân  
viên cnh sát, lực lượng vũ trang, bác sĩ, luật sư,...  
Trước khi bị người Anh kim soát, Miến Điện duy trì nn kinh tế tcung tcp. Tuy  
nhiên, vi sthng trca thc dân Anh, một lượng ln ngun tài nguyên khoáng sn  
tdu m, kim loại, đá quý, gỗ quý,... bị khai thác để xut khu nhm phc vcho li  
ích kinh tế ca thực dân Anh. Đặc biệt, để đáp ứng nhu cu lúa go cho chính quc bi  
nguồn cung trước đó bị gián đoạn do cuc Ni chiến M[12; tr.21-22], thc dân Anh  
46  
LÊ VĂN ANH, NGUYỄN THANH NHẬT TRƯỜNG  
đầu tư và khai thác tối đa diện tích trng lúa ti Miến Điện. Chính sách đó đã thu hút  
một lượng lớn người Ấn Độ, phn ln trong số này là người nghèo, chn Miến Điện vì  
áp lc dân số, đất đai canh tác kém, chịu sbóc lt ở Ấn Độ. Và không có gì ngc  
nhiên, htp trung vùng HMiến Điện để sn xut go.  
Bng 3. Tlệ người Ấn Độ và người bản địa trong các ngành nghkhác nhau năm 1930  
Nghnghip  
Tlệ người Ấn Độ Tlệ người bản địa  
Trng trt  
3.9  
5.1  
-
Trng các loại cây đặc bit  
Công nghip thc phm  
Công nghip kim loi  
Các ngành may mc, vsinh  
Buôn bán  
88.2  
70.9  
59.7  
68.3  
73.3  
58.4  
49.9  
50.9  
55  
26  
28.7  
26.1  
17.3  
35  
Vn tải đường bộ  
Lao động cầu đường  
Xây dng công nghip  
Công nghip gm sứ  
37.5  
4.9  
41.6  
Những người làm vic trong nhà vsinh, quán cà  
phê, nhà hàng, bao gm cả người bán hàng rong  
và đồ ăn  
6.5  
92.9  
Bo him và ngân hàng  
26.4  
57.6  
69.3  
51.3  
53.1  
53.7  
61.6  
21.9  
29.4  
45.1  
44  
Bưu điện, điện báo và điện thoi  
Lao động (không bao gồm quét) trên đường st  
Giao thông vn ti bằng đường thy  
Xay xát lúa  
Xlý hóa cht  
43.4  
(Ngun: Kondapi, C. (1951), Indians Overseas: 1838-1949, Madras: Oxford University Press.  
Chính sách sau này ca Anh về đất đai đã chia các hoạt động sn xut lúa go thành  
công nghip lúa go và chế biến da trên chuyên môn hóa vtài chính, trng trt và  
xut khu go [8]. Miến Điện là mt quc gia giàu tài nguyên nhưng khan hiếm lao  
động đã để li mt khong trống mà người lao động Ấn Độ tìm thấy để thc hin tt cả  
các hoạt động liên quan đến nông nghiệp. Điều này cũng cho phép cộng đồng Chettiar  
cho vay tiền tăng lên với tư cách là những người buôn bán chính cho tri chvà nông  
dân HMiến Điện [12; tr.11-12].  
Cộng đồng n kiều đã được tuyn dng rt nhiu trong hu hết các ngành công nghip  
Miến Điện. Hơn nữa, vì li ích ca buôn bán go và g, những người Ấn Độ định cư  
CỘNG ĐỒNG N KIU MIẾN ĐIỆN THI THUC ANH  
47  
ban đầu vi mt nn giáo dc tốt đã chiếm vtrí quan trng trong giáo dc, quan chc,  
chính trị và các lĩnh vực quan trng khác. Vic người Anh bắt đầu đẩy mnh xut khu  
go dẫn đến sự gia tăng của các thtrn cng Yangon, Bassein, Sittwe và Moulmein.  
Đến trước Chiến tranh thế chiến thnht, nhng thtrn này chyếu gn vi hoạt động  
ca công nhân Ấn Độ được thuê trong các nhà máy chế biến go vì cộng đồng n kiu  
là tng lớp lao động trong ngành này, trong khi xut khu và qun lý các hoạt động chế  
biến đã được người Anh tiếp qun [5]. Số lượng các nhà môi gii và nhà thu Ấn Độ  
bắt đầu gia tăng, cùng vi nhng li nhuận tích lũy được ngày càng có ảnh hưởng đến  
toàn bquá trình hoạt động sn xut. Trong cuộc Đại khng hong những năm 1930,  
giá go gim mnh và Chettiar tNam Ấn Độ, những người cho vay bắt đầu siết ntrên  
đất do người Miến Điện bản địa nm gi. Mt số người khá gicó thchia nhphần đất  
của mình để đáp ứng sn[11; tr. 56-57].  
Bên cạnh lĩnh vực nông nghip, tài chính, trong lĩnh vực thương mại, buôn bán nhl, n  
kiu cùng vi Hoa kiều đã phát triển và dn thay thế người bn x. Ngoài vic cho nông  
dân Miến Điện vay tiền, người Ấn Độ cũng sở hu mt số lượng đt nông nghiệp đáng kể  
ở đây. Đến năm 1939, người Ấn Độ shu 2,5 triu mu1 đất trong s11,25 triu mu  
đất nông nghip HMiến Điện. Bất động sản mà người Ấn Độ shu Miến Điện có  
giá trkhong 700 triu rupee và các tài sản khác cũng khoảng 250 triu rupee.  
Trên mọi phương diện, chính sách khai thác thuộc địa ca thực dân Anh đều gn lin  
vi scng hưởng và trlc từ Ấn kiều. Trong khi người Miến Điện cùng cực trước sự  
bóc lt ca chính quyn thc dân, n kiều làm ăn thịnh vượng trong chính scùng cc  
ca nhân dân Miến Điện. Do vậy, trong suy nghĩ và quan điểm của người Miến Điện,  
n kiu nói chung và bphn Chettiar nói riêng không chlà tay sai của người Anh mà  
còn là nhng kẻ cơ hội, “đục nước béo cò” - lm dng chính sách thuộc địa của Anh để  
làm ăn, trục lợi. Khi địa vkinh tế bcnh tranh khc lit và mâu thun dân tộc được  
đẩy lên, người dân và chính phMiến Điện đã hình thành những định kiến và chính  
sách kthvi cộng đồng n kiu.  
3. KẾT LUẬN  
Quá trình xâm lược, hoàn thành kim soát và chính sách khai thác Miến Điện ca Anh  
đã tạo điều kiện để người Ấn di cư, hình thành nên một cng đng vi số lượng đông  
đảo và xây dng mt vthế nhất định vkinh tế ở Miến Điện.  
Shin din và vtrí kinh tế ca cộng đng n kiu Miến Điện thi thuộc Anh đã tạo  
nên mt si dây liên htrên nhiu khía cnh gia Ấn Độ và Miến Điện không chtrong  
giai đoạn hai nước nằm dưới skim soát của Anh mà còn là cơ sở quan trọng để Ấn  
Độ hướng squan tâm nhiều hơn đến Miến Điện tsau Chiến tranh thế gii thhai.  
Trong khi đó, sau khi giành được độc lp, Miến Điện có điều kiện quan tâm đến nhng  
vấn đề trong nước, trong đó có vấn đề Ấn kiu. Ti Hi nghLiên Á tháng 3-1947, mt  
cảnh báo đã được đưa ra khi các đại biu Miến Điện lên tiếng lo ssthng trca n  
1 1 mu Anh (acre) = 4046.86 m2  
48  
LÊ VĂN ANH, NGUYỄN THANH NHẬT TRƯỜNG  
Độ và Trung Quốc. Các đại biu Miến Điện ti Hi nghnày nhn mnh, chính sách  
quc gia ca Miến Điện trong tương lai phải quan tâm đúng mức đến việc người Miến  
Điện có thbị người Ấn Độ hoc Trung Quốc “nhn chìm” ngay trên chính quê hương  
của mình: “Miến Điện đã trải qua giai đoạn đầy khó khăn dưới scai trcủa cường  
quốc phương Tây, nhưng Miến Điện scòn phi chịu đựng nhiều hơn như thế nếu nm  
dưới scai trca một cường quc châu Á. Miến Điện do nm giữa hai nước ln ở  
châu Á đương nhiên là phải lo skhả năng chủ nghĩa đế quc Anh có thể được thay thế  
bng chủ nghĩa đế quc Ấn Độ hoc chủ nghĩa đế quc Trung Quốc” [1; tr.96].  
Vi nhng thách thc mà Ấn Độ phải đối mặt sau khi giành được quyn ttrvà nhng  
thay đổi trong nhn thc của người Miến, nhng vấn đề liên quan đến cộng đồng n  
kiu Miến Điện chiếm vtrí quan trng trong quan hgiữa hai nước Ấn Độ và Miến  
Điện.  
Ấn Độ và Miến Điện là nước láng ging, gần gũi nhau về địa lý lại cùng là đối tượng  
xâm lược và cai trca thc dân Anh. Chính cơ sở và hoàn cnh ấy đã tạo điều kiện để  
người Ấn Độ di cư sang Miến Điện đông đảo và dn xây dựng được mt vtrí nhất định  
trên lĩnh vực kinh tế. Tsau khi Ấn Độ và Miến Điện giành được độc lp, vấn đề Ấn  
kiu trthành mt trong nhng ni dung ni bt trong quan hệ hai nước.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Asia Relations Organisation (1947). Asia Relations.  
[2] Baxter, J. (1941). Report on Indian Immigration, Rangoon: Government Printer.  
[3] Nguyn Tun Bình (2017). Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011), Lun án tiến sĩ  
Shc Trường Đại hc Khoa học Đại hc Huế.  
[4] Butkaew, Samart (2005). Burmese Indians: The Forgotten Lives, Bangkok, Thailand.  
[5] Cheng, SH. (1968). The Rice Industry of Burma, 1852 1940, Kuala Lumpur:  
University of Malaya Press.  
[6] Desai, W.S. (1954). India and Burma: A Study, Calcutta: Orient Longmans.  
[7] Donald M. Seekins (2017). Historical Dictionary of Burma (Myanmar), Rowman &  
Littlefield.  
[8] Furnivall, JS. (1956). Colonial Policy and Practice: A Comparative Study of Burma  
and Netherlands India, New York University Press.  
[9] Kondapi, C. (1951). Indians Overseas: 1838-1949, Madras: Oxford University Press.  
[10] Michael Adas (2011). The Burma Delta: Economic Development and Social Change  
on an Asian Rice Frontier, 18521941. University of Wisconsin Press.  
[11] Martin Smith (1991). Burma - Insurgency and the Politics of Ethnicity, London, New  
Jersey: Zed Books.  
[12] Medha Chaturvedi (2015). Indian Migrants in Myanmar: Emerging Trends and  
Challenges, Senior Fellow, India Centre for Migration.  
[13] Moshe Yegar (1972). Muslims of Burma - A study of a Minority Group, Wiesbaden:  
Otto Harrassowitz.  
[14] Satyanarayana. A. (2001). “Birds of Passage”: Migration of South Indian Labour  
Communities to South-East Asia, 19-20th Centuries, A.D.”, CLARA Working Paper,  
Amsterdam, No. 11.  
CỘNG ĐỒNG N KIU MIẾN ĐIỆN THI THUC ANH  
49  
[15] Singh. A. (2013). Indian Diaspora as a factor in IndiaMalaysia relations, Maritime  
Affairs: Journal of the National Maritime Foundation of India, Vol.9, No.2.  
[16] Tanka B. Subba, A.C. Sinha, ed. (2015). Nepali Diaspora in a Globalised Era.  
Routledge. 66  
[17] The Statesman (1947), June 30.  
Title: INDIAN COMMUNITY IN BURMA UNDER THE BRITISH RULE  
Abstract: Along with early contacts in many fields between India and Burma, the British  
invasion and rule over Burma created the conditions for a large part of the Indian population to  
migrate to Burma. That process led to the formation of a large Indian community in number and  
holding a certain economic position in Burma under the British rule. So, how does that happen  
and how is the economic position of the Indians in Burma manifested? The article will clarify  
the above aspects.  
Keywords: Indian community, Burma, the British.  
pdf 8 trang yennguyen 21/04/2022 880
Bạn đang xem tài liệu "Cộng đồng Ấn Kiều ở Miến Điện thời thuộc Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcong_dong_an_kieu_o_mien_dien_thoi_thuoc_anh.pdf