Giáo trình Nhập môn công nghệ kỹ thuật ô tô - Ngành: Công nghệ kỹ thuật ô tô

BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HC PHÚ XUÂN  
NGUYN QUÂN  
GIÁO TRÌNH  
NHP MÔN CÔNG NGHKTHUT Ô TÔ  
(Lưu hành ni b)  
Dùng cho hệ đào tạo: Đại hc  
Ngành: Công nghkthut Ô tô  
Huế, tháng 6 năm 2021  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
LỜI NÓI ĐẦU  
Hc phn Nhp môn công nghkthuật ô tô được thiết kế để giúp sinh viên  
năm thứ nht làm quen với môi trường mi; trang bcho sinh viên về định hướng nghề  
nghip, các kỹ năng mềm cũng như nền tảng đạo đc nghnghip.  
Giáo trình scung cp cho sinh viên nhng nội dung chính sau đây:  
- Trang bcác kiến thc cơ bản liên quan đến ngành công nghkthut ô tô,  
kiến thc tng quan vô tô;  
- Hiu biết về đạo đức nghnghiệp, đạo đức hc tập, đạo đc khoa hc;  
- Trang bcác kỹ năng về tìm kiếm thông tin, xlý thông tin và sliu. Các kỹ  
năng mềm cn thiết: cách thc thuyết trình, viết và trình bày văn bản; kỹ năng học tp  
tích cc, làm vic theo nhóm, kỹ năng giao tiếp, mt sthut ngữ Anh văn chuyên  
ngành căn bn …;  
- Định hướng nghnghip, giúp cho sinh viên hiu biết vcông vic slàm sau  
khi tt nghip nhm nâng cao lòng yêu nghvà tinh thn hc tp tích cc.  
Sinh viên sdụng giáo trình này để thc chun bị bài trước khi lên lp và ôn  
tp ni dung ct lõi theo ngân hàng câu hi thi kết thúc hc phn.  
1
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
 
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
MC LC  
2
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
3
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
BNG VIT TT  
Tviết tt  
Ni dung  
Engineering Council for Professional Development - Hội đồng kỹ sư  
phát trin chuyên nghip.  
ECPD  
Accreditation Board for Engineering and Technology - Tchc phi  
chính phchuyên về đánh giá tiêu chuẩn ca mt số chương trình giáo  
dục như "khoa học ng dng, máy tính, kỹ sư, công nghệ".  
ABET  
TCN  
GDP  
Trước Công nguyên (các năm trước mc tht0 của năm dương lịch).  
Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc dân.  
Thành phHChí Minh.  
Tp.HCM  
GDANQP Giáo dc an ninh quc phòng.  
OJT  
On the job training - Đào to thông qua công vic thc tế.  
TC, HK, HT Tín ch, Hc k, Hthng.  
TT, TH, TN Thc tp, Thc hành, Thí nghim.  
VIP  
Very Important Person - Người rt quan trng.  
R&D  
Research and Development - Nghiên cu và Phát trin.  
4
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
 
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
CHƯƠNG 1. GII THIU VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH  
CÔNG NGHKTHUT Ô TÔ  
1.1. TNG QUAN VKTHUT:  
Kỹ thuật (tiếng Anh: engineering), có khi còn gọi là ngành kỹ sư, là việc ứng  
dụng kiến thức khoa học để mang lại giá trị thực tiễn như việc thiết kế, chế tạo, vận  
hành những công trình, máy móc, quy trình, và hệ thống một cách hiệu quả và kinh tế  
nhất. Ngành kỹ thuật vô cùng rộng, nó bao gồm một loạt các lĩnh vực kỹ thuật đặc thù  
hơn, mỗi lĩnh vực nhấn mạnh đến những lĩnh vực công nghệ và những kiểu ứng dụng  
riêng. Những người hành nghề kỹ thuật được gọi là kỹ sư.  
Tổ chức ECPD (tiền thân của tổ chức ABET) của các kỹ sư Hoa Kỳ định nghĩa  
"kỹ thuật" là việc ứng dụng một cách sáng tạo những nguyên lý khoa học vào việc  
thiết kế hay phát triển các cấu trúc, máy móc, công cụ, hay quy trình chế tạo, hay  
những công trình sử dụng chúng một cách riêng lẻ hay kết hợp với nhau; hay vào việc  
xây dựng hay vận hành những đối tượng vừa kể với sự ý thức đầy đủ về thiết kế của  
chúng; hay để dự báo đặc tính hoạt động của chúng khi được vận hành trong những  
điều kiện nhất định; tất cả những việc này đều hướng đến một tính năng mong muốn,  
tính kinh tế khi vận hành, và sự an toàn đối với con người và của cải.  
Trong tiếng Việt, các từ "khoa học", "kỹ thuật", và "công nghệ" đôi khi được  
dùng với nghĩa tương tự nhau hay được ghép lại với nhau (chẳng hạn "khoa học kỹ  
thuật", "kỹ thuật công nghệ"). Tuy vậy, kỹ thuật khác với khoa học công nghệ.  
Khoa học là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc, và cách vận hành của thế  
giới tự nhiên, được đúc kết thông qua việc quan sát, mô tả, đo đạc, thực nghiệm, phát  
triển lý thuyết bằng các phương pháp khoa học. Công nghệ là sự ứng dụng những phát  
minh khoa học vào những mục tiêu hoặc sản phẩm thực tiễn và cụ thể phục vụ đời  
sống con người, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hoặc thương mại.  
Máy hơi nước được phát minh năm 1784  
Xe kéo tay được phát minh tthế kth3  
Hình 1-1: Những phát minh điển hình về kỹ thuật  
Ngành kỹ thuật đã tồn tại từ thời cổ đại, khi nhân loại nghĩ ra những phát minh  
đầu tiên như cái nêm, đòn bẩy, bánh xe, ròng rọc. Thuật ngữ "kỹ thuật" (engineering)  
và "kỹ sư" (engineer) có nguồn gốc từ thế kỷ 14, từ thuật ngữ engineer nhằm nói về  
"những người chế tạo vũ khí quân sự", còn engine được dùng để nói về các thiết bị  
dùng làm vũ khí công thành như máy bắn đá, máy lăng đá.  
5
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
   
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
Sau đó, khi việc thiết kế công trình dân sự, như nhà ở hoặc cầu, dần phát triển  
trở thành một ngành kỹ thuật, thuật ngữ "kỹ thuật xây dựng dân dụng" (civil  
engineering) bắt đầu chính thức được dùng để phân biệt những kỹ sư có chuyên môn  
về công trình phi quân sự và những kỹ sư về quân sự.  
Các loại máy cơ đơn giản được nghiên cứu và đề cập đến đầu tiên bởi nhà khoa  
học người Hy Lạp, Archimedes vào thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, khi ông viết hai  
tác phẩm "Về sự cân bằng của các hành tinh" (On the Equilibrium of Planes) và "Về  
các vật thể nổi" (On Floating Bodies). Tuy nhiên, việc phát minh ra các loại máy cơ  
đơn giản đã có từ rất lâu trước đó. Cái nêm đòn bẩy được biết đến từ thời Đồ  
Đá. Bánh xe cùng với hệ cơ học "trục bánh xe" được phát minh ở vùng Lưỡng  
Hà (Iraq ngày nay) vào khoảng thiên niên kỷ thứ 5 TCN. Đòn bẩy chính thức được  
ứng dụng làm công cụ lần đầu tiên vào khoảng 5.000 năm trước ở vùng Cận Đông, khi  
đó được người Ai Cập cổ đại sử dụng để làm cân và di chuyển những vật nặng. Đòn  
bẩy còn được ứng dụng làm cần kéo nước, loại cần cẩu đầu tiên của nhân loại ở vùng  
Lưỡng Hà vào khoảng 3.000 năm TCN và ở Ai Cập khoảng 2.000 năm TCN. Bằng  
chứng sớm nhất về việc sử dụng ròng rọc được tìm thấy ở vùng Lưỡng Hà từ khoảng  
2.000 năm TCN và ở Ai Cập cổ đại vào thời Vương triều thứ Mười Hai, giai đoạn từ  
1991-1802 TCN.  
Thi khin đại, Động cơ hơi nước ra đời đã sử dng than cc để thay thế  
cho than ci trong quá trình luyn gang thép, giúp gim giá thành vt liu và cung cp  
nhiu loi vt liu mi dùng cho vic xây dng cầu, sau đó sắt rèn được thay thế bi ít  
gãy giòn hơn.  
Lĩnh vực cơ học cổ điển, hay còn gọi là cơ học Newton, được xem là nền tảng  
của những ngành kỹ thuật hiện đại. Nhờ vào sự phát triển mạnh khi công việc kỹ sư  
dần trở thành những nghề nghiệp có chuyên môn cao vào thế kỷ 18, thuật ngữ "kỹ  
thuật" được dùng cho những lĩnh vực có ứng dụng đến toán học và khoa học. Tương  
tự, những lĩnh vực thuộc nhóm ngành kỹ nghệ cơ học thời Trung cổ (mechanic arts)  
như nông nghiệp, quân sự, xây dựng, luyện kim . . ., dần được tập hợp chung thành  
nhóm các ngành "kỹ thuật".  
Kỹ thuật là một ngành rộng và thường được chia thành nhiều ngành con. Những  
ngành này liên quan đến những lĩnh vực công việc kỹ thuật khác nhau. Mặc dù ban  
đầu người kỹ sư có thể được đào tạo trong một ngành cụ thể, nhưng trong suốt sự  
nghiệp của mình người này có thể làm việc liên quan đến nhiều ngành và trong những  
lĩnh vực công việc khác nhau. Kỹ thuật thường được xem là có bốn ngành chính: kỹ  
thuật cơ khí, kỹ thuật điện, kỹ thuật hóa học và kỹ thuật xây dựng.  
Kỹ thuật cơ khí là lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, và chế tạo những hệ thống cơ  
học dựa trên những hiểu biết về những lĩnh vực cơ bản như động học, tĩnh học, nhiệt  
động lực học, cơ học lưu chất, truyền nhiệt, và cơ tính vật liệu. Kỹ thuật cơ khí có bốn  
phân nhánh quan trọng: thiết bị máy móc dùng để sản xuất hàng hóa, sản xuất năng  
lượng, thiết bị quân sự, và kiểm soát môi trường. Những ứng dụng của kỹ thuật cơ khí  
bao gồm hệ thống cung cấp điện và năng lượng, sản phẩm hàng không và không  
gian, hệ thống vũ khí, phương tiện vận tải, động cơ đốt trong, tàu điện, chuỗi  
động (kinematic chain), công nghệ chân không, thiết bị cách ly rung  
động, robot, tuabin, thiết bị âm thanh, hệ thống sản xuất công nghiệp, kỹ thuật nhiệt,  
cơ điện tử.  
6
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
Kỹ thuật điện là lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, và chế tạo những hệ thống điện  
và điện tử. Những lĩnh vực chuyên ngành của kỹ thuật điện bao gồm: hệ thống năng  
lượng (như hệ thống sản xuất, truyền tải, phân phối tiêu thụ điện), kỹ thuật điện  
tử (mạch điện tử và các linh kiện như điện trở, tụ điện, diode bán dẫn, transistor), kỹ  
thuật điều khiển, tự động hóa (như bộ xử lý tín hiệu số DSP, vi điều khiển, PLC, dụng  
cụ đo), vi mạch điện tử (như vi mạch tích hợp, công nghệ vi chế tạo, công nghệ  
micro, công nghệ nano), hệ thống viễn thông (như cáp đồng trục, cáp quang), hệ thống  
máy tính (như máy tính cá nhân hay hệ thống điều khiển trung tâm). Thông thường,  
hai phân ngành kỹ thuật điện tử kỹ thuật máy tính được tách riêng thành hai lĩnh  
vực độc lập với kỹ thuật điện.  
Kỹ thuật hóa học là lĩnh vực thực hiện sự biến đổi vật chất dựa trên những  
nguyên lý cơ bản về hóa học, vật lý, và toán học. Những khái niệm đặc trưng của  
ngành kỹ thuật hóa học bao gồm: tính toán, thiết kế và vận hành nhà máy, thiết kế quá  
trình hóa học (như sấy, lọc, trích ly, bay hơi) hiện tượng vận chuyển (như truyền  
khối, truyền nhiệt, cơ lưu chất). Những kỹ sư hóa học tham gia nghiên cứu, thiết kế và  
vận hành những quá trình hóa học ở quy mô công nghiệp như sản xuất hóa chất cơ  
bản, lọc hóa dầu, dược phẩm, polyme (như nhựa, sợi tổng hợp), giấy, năng lượng hạt  
nhân, luyện kim, nhiên liệu . . .  
Kỹ thuật xây dựng là lĩnh vực thiết kế, xây dựng, và bảo trì những công trình  
công cộng, tư nhân, như hạ tầng cơ sở (sân bay, cảng, đường bộ, đường sắt, hệ thống  
cấp nước và hệ thống xử lý nước, v.v . . .), cầu, đập nước, và các tòa nhà. Kỹ thuật xây  
dựng được chia thành nhiều chuyên ngành như kỹ thuật kết cấu, kỹ thuật môi  
trường, kỹ thuật khảo sát xây dựng. Về mặt lịch sử, ngành kỹ thuật xây dựng được  
tách ra từ ngành kỹ thuật quân sự.  
Kỹ thuật liên ngành là những lĩnh vực ứng dụng nhiều chuyên ngành kỹ thuật  
cơ bản khác nhau. Trong quá khứ, ngành kỹ thuật hàng hải kỹ thuật khai  
khoáng từng là những phân ngành kỹ thuật chính. Những lĩnh vực kỹ thuật liên ngành  
khác bao gồm: Kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật âm thanh, kỹ thuật ăn mòn, kỹ thuật điều  
khiển tự động, kỹ thuật không gian, kỹ thuật máy tính, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông  
tin, kỹ thuật dầu khí, kỹ thuật môi trường, kỹ thuật hệ thống, kỹ thuật thu âm, kỹ thuật  
kiến trúc, kỹ thuật nông nghiệp, kỹ thuật hệ sinh học, kỹ thuật sinh học dược, kỹ thuật  
địa chất, kỹ thuật dệt, kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật vật liệu và kỹ thuật hạt  
nhân. Những chuyên ngành kỹ thuật này thuộc 36 viện thành viên thuộc Hội đồng Kỹ  
thuật Anh quốc.  
1.2.VAI TRÒ CA NGÀNH CÔNG NGHKTHUT Ô TÔ  
TRONG NN KINH TQUC DÂN:  
Ngành giao thông vận tải nói chung và xe ô tô nói riêng là công cụ cung cấp  
dịch vụ để di chuyển người hoặc hàng hóa, cũng như cơ sở hạ tầng giao thông. Về mặt  
kỹ thuật, giao thông vận tải là một nhóm nhỏ của ngành công nghiệp, bao gồm vận tải  
hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.  
Đặc điểm ca ngành giao thông vn ti:  
- Hiệu suất của các công ty trong ngành vận tải rất nhạy cảm với sự biến động  
thu nhập của công ty và giá dịch vụ vận tải. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập  
7
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
 
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
của công ty bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí lao động, nhu cầu dịch vụ, sự kiện địa  
chính trị và qui định của chính phủ.  
- Nhiều trong số các yếu tố trên được kết nối với nhau. Ví dụ: nếu chính phủ  
thông qua các qui định khiến việc kiếm bằng lái xe thương mại trở nên khó khăn hơn,  
thì điều này sẽ làm giảm việc cung cấp tài xế, tăng chi phí thuê lái xe.  
- Giá dầu là một yếu tố chính trong lĩnh vực vận chuyển, vì giá hàng hóa nói  
chung bị ảnh hưởng bởi chi phí vận chuyển. Giá xăng và nhiên liệu tăng sẽ làm tăng  
chi phí cho một công ty vận tải, ăn vào lợi nhuận và có khả năng làm giảm giá cổ  
phiếu của công ty đó.  
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của người tiêu dùng ngày càng gia tăng  
trên toàn thế giới theo xu hướng toàn cầu hóa và sự giàu có. Trong thập niên qua, hàng  
ngàn sản phẩm đã được sản xuất và hiện đang được bán và phân phối cho người tiêu  
dùng khắp nơi trên thế giới. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường được mở rộng nhưng  
cũng đầy thách thức và việc tăng nhanh những sản phẩm và dịch vụ mới, nhiều hãng  
kinh doanh đã tăng quy mô và mức độ phức hợp của hãng mình. Vận hành nhiều nhà  
máy đang thay cho việc chỉ vận hành một nhà máy. Việc phân phối sản phẩm từ điểm  
xuất xứ đến điểm tiêu dùng đang trở thành một yếu tố cấu thành quan trọng trong tổng  
sản phẩm quốc dân (GDP) của nhiều quốc gia công nghiệp. Ví dụ ở Mỹ, 9,9% GDP là  
do ngành công nghiệp vận chuyển (logistics) đóng góp. Đầu tư cho phương tiện vận tải  
và phân phối, không kể các nguồn công cộng, ước tính hàng trăm tỷ USD. Công  
nghiệp vận tải nói chung và vai trò của chiếc ô tô nói riêng đã hỗ trợ cho nhiều hoạt  
động và chuỗi giao dịch kinh tế. Nếu hàng hóa không được vận chuyển và phân phối  
đúng địa điểm hoặc hàng không ở trong tình trạng tốt thì không thể bán được hàng và  
như vậy toàn bộ hoạt động kinh tế trong chuỗi cung ứng sẽ bị ảnh hưởng. Là một mắc  
xích trong chuổi cung ứng toàn cầu, năng lực vận chuyển hàng hóa của ô tô góp phần  
chuyên môn hóa năng lực sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của từng  
vùng miền khác nhau trên toàn thế giới, sau đó phân phối đến tay người tiêu dùng ở  
bất kỳ điểm điểm nào trên trái đất. Ngoài ra với vai trò vận chuyển hành khách, ô tô  
còn giúp nâng cao đời sống tinh thần và đảm bảo sức khỏe của con người.  
Ô tô được sáng chế năm 1885  
Ô tô được sn xut năm 1927  
Hình 1-2: Những chiếc xe ô tô điển hình trong quá khứ  
Ô tô cũng chính là một sản phẩm phục vụ người tiêu dùng trong hoạt động sản  
xuất kinh doanh trên toàn cầu. Ô tô không chỉ đơn thuần là một công cụ cơ khí được  
8
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
hoàn thiện. Kể từ những năm 1920 gần như tất cả ô tô đã được sản xuất hàng loạt để  
đáp ứng nhu cầu thị trường. Do vậy các dự án tiếp thị và sản xuất đáp ứng thị trường  
thường thống lĩnh việc thiết kế xe hơi. Các hãng sản xuất ô tô đã đưa ra ý tưởng nhiều  
kiểu xe được sản xuất bởi một hãng để người mua có thể có nhiều lựa chọn theo nhu  
cầu sử dụng, thị hiếu và năng lực tài chính của mình. Những kiểu khác nhau này dùng  
chung một số linh kiện do vậy số lượng sản xuất nhiều sẽ làm giảm giá thành cho từng  
mệnh giá khác nhau. Ví dụ, vào năm 1950, Chevrolet dùng chung phần trước xe, mái  
xe và của sổ với Pontiac. LaSalle của những năm 1930, bán ra bởi Cadillac, sử dụng  
những linh kiện cơ khí rẻ hơn được sản xuất bởi phân xưởng của Oldsmobile.  
Việt Nam là quốc gia có trên 96 triệu dân, kinh tế phát triển, đời sống ngày càng  
nâng cao do đó nhu cầu sử dụng ô tô ngày càng nhiều, đủ để các doanh nghiệp ô tô  
đầu tư sản xuất với quy mô lớn. Tuy nhiên, hiện nay dung lượng thị trường trong nước  
chưa phát triển so với tiềm năng, do ngành công nghiệp ô tô Việt Nam chưa đủ các  
điều kiện về thị trường cũng như các yếu tố khác để phát triển như các quốc gia trong  
khu vực. Hiện nay, Việt Nam chỉ có hơn 350 doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ô tô,  
với tổng công suất lắp ráp thiết kế khoảng 680.000 xe/năm. Trong số 350 doanh  
nghiệp sản xuất liên quan đến ô tô, có hơn 40 doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; 45  
doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe, thùng xe; 214 doanh nghiệp sản xuất linh  
kiện, phụ tùng ô tô . . . với sản lượng sản xuất lắp ráp trong nước đáp ứng khoảng 70%  
nhu cầu xe dưới 9 chỗ ngồi trong nước. Theo tổng hợp số liệu ngành công nghiệp ô tô  
của Việt Nam tại thời điểm năm 2020, tỷ lệ giá trị sản xuất đối với ô tô đến 9 chỗ ngồi  
là 30-40% và dự kiến đạt khoảng 40-45% vào năm 2025; tương tự ô tô từ 10 chỗ ngồi  
trở lên đạt 35-45% và 50-60% vào năm 2025; Đối với ô tô tải, tỷ lệ này phải đạt 30-  
40% và 45-55% năm 2025. Nhưng sau gần 20 năm phát triển, tính đến năm 2020, tỷ lệ  
nội địa hóa của xe ô tô sản xuất tại Việt Nam còn rất thấp, đa số chưa đạt mục tiêu đề  
ra và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình của các nước trong khu vực. Cụ thể, xe tải  
dưới 7 tấn đạt tỷ lệ nội địa hóa trung bình trên 20%; xe khách từ 10 chỗ ngồi trở lên,  
xe chuyên dụng đạt tỷ lệ 45- 55%. Riêng đối với xe cá nhân đến 9 chỗ ngồi, tỷ lệ nội  
địa hóa bình quân mới đạt 7-10% (trừ dòng xe Innova của Toyota đạt 37% và các dòng  
xe Lux của hãng VinFast đạt trên 40%). Ngoài ra, các sản phẩm đã được nội địa hóa  
mang hàm lượng công nghệ rất thấp như: săm, lốp ô tô, ghế ngồi, gương, kính, bộ dây  
điện, ắc quy, sản phẩm nhựa … và chưa làm chủ được các các công nghệ cốt lꢀi như:  
động cơ, hệ thống điều khiển, truyền động, . . . (trừ hãng xe VinFast).  
Về hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước tuy đạt được những kết quả nhất  
định song vẫn chưa đạt được tiêu chí của ngành sản xuất ô tô thực sự, phần lớn mới  
chỉ ở mức độ lắp ráp đơn giản; chưa tạo được sự hợp tác liên kết và chuyên môn hóa  
giữa các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và sản xuất phụ tùng, linh kiện; chưa hình  
thành được hệ thống các nhà cung cấp nguyên vật liệu và sản xuất linh kiện quy mô  
lớn. Để làm ra được một chiếc ô tô phải cần từ 30.000 - 40.000 chi tiết, linh kiện khác  
nhau. Vì vậy, ngành công nghiệp ô tô cần sự hợp tác của rất nhiều ngành công nghiệp  
khác như: ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử, ngành công nghiệp hoá chất… Song  
việc liên kết giữa các ngành sản xuất còn lỏng lẻo, chưa có sự kết hợp chặt chẽ nên  
hiệu quả chưa cao. Đến nay chỉ có số ít nhà cung cấp trong nước có thể tham gia vào  
chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. So với Thái Lan, quốc  
gia này có gần 700 nhà cung cấp cấp 1 thì Việt Nam chỉ có chưa đến 100 nhà cung  
cấp. Thái Lan có khoảng 1.700 nhà cung cấp cấp 2 và 3 thì Việt Nam chỉ có chưa đến  
150 nhà cung cấp.  
9
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp ô tô, chính phủ cần sớm có các chính  
sách thúc đẩy thị trường ô tô tăng trưởng ổn định và dài hạn. Ngoài các yếu tố về  
chính sách là thuế ưu đãi để tạo ra sức cạnh tranh cho ngành sản xuất ô tô trong nước;  
cần có cơ chế tổng thể kiểm tra, giám sát, định hướng hoạt động của các liên doanh  
theo đúng cam kết, phát triển nội địa hoá theo đúng tiến độ quy định, hạn chế những  
liên doanh chỉ khai thác thị trường, lợi dụng các chính sách ưu đãi ban đầu; cần xây  
dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô, từ đó, giúp cho các nhà hoạch  
định chính sách, các công ty có sự nhìn nhận rꢀ ràng về công nghiệp hỗ trợ ô tô. Bên  
cạnh đó, việc xây dựng danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ bao gồm cả việc đánh  
giá mức độ công nghệ, hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm là cần thiết, để từ đó có thể  
định vị Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu đối với quá trình sản xuất ô tô.  
1.3. GII THIU CÁC CHUẨN ĐẦU RA CA CÁC NGÀNH CÔNG  
NGHKTHUT Ô TÔ:  
1.3.1. Chuẩn đu ra của Trường Đại hc Phú Xuân:  
Sau khi học xong chương trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô tại  
trường Đại học Phú Xuân, sinh viên được cấp bằng tốt nghiệp "Cử nhân ngành Kỹ  
thuật Ô ". Cụ thể chuẩn đầu ra như sau:  
1.3.1.1. Kiến thc:  
- Có hiểu biết về nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí  
Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; có các kiến thức cơ bản  
trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; có sức khoẻ tốt, đáp ứng được yêu cầu  
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;  
- Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên để tiếp thu tốt các kiến  
thức cơ sở và chuyên ngành cũng như có khả năng học tập ở trình độ cao hơn;  
- Biết và có thể sử dụng ngoại ngữ tiếng Anh trong công việc;  
- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học thông dụng;  
- Có kiến thức chuyên sâu về ô tô, về quản lý kinh doanh dịch vụ ngành ô tô.  
1.3.1.2. Kỹ năng:  
- Có khả năng chẩn đoán và sửa chữa mọi hư hỏng trên ô tô; biết thiết kế cải tạo  
các chi tiết hoặc các cụm chi tiết của ô tô thông dụng;  
- Có khả năng quản lý và kinh doanh dịch vụ liên quan ngành công nghệ kỹ  
thuật ô tô;  
- Có kỹ năng sử dụng, vận hành các thiết bị kiểm tra, chẩn đoán hư hỏng ô tô;  
- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học ứng dụng trong lĩnh vực ô tô;  
- Kỹ năng cộng tác trong các nhóm đa ngành;  
- Kỹ năng nhận biết, xác định và giải quyết các vấn đề kỹ thuật;  
- Kỹ năng giao tiếp kỹ thuật.  
1.3.1.3. Thái đ:  
- Có ý thức trách nhiệm công dân; có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn;  
có ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp;  
10  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
   
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
- Có phương pháp làm việc khoa học, tư duy sáng tạo.  
1.3.1.4. Vtrí và khả năng công tác:  
- Nhân viên kỹ thuật vận hành, giám sát sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp  
ô tô, máy động lực tại các nhà máy sản xuất, cơ sở sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng ô tô;  
- Kiểm định viên tại các trạm đăng kiểm ô tô;  
- Nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh ô tô, máy động lực,  
phụ tùng ô tô;  
Ngoài ra, "Cử nhân ngành Kỹ thuật Ô tô" có thể tham gia giảng dạy, nghiên cứu  
tại các cơ sở đào tạo, trường học, trung tâm, viện nghiên cứu về công nghệ kỹ thuật ô  
sau khi được bồi dưỡng thêm các nghiệp vụ hỗ trợ liên quan.  
1.3.2. Chuẩn đu ra của Trường Đại học Sư phạm Kthut Tp.HCM:  
1.3.2.1. Nhng kiến thc cần đạt được khi tt nghip:  
- Các kiến thc về lĩnh vực khoa hc xã hội và nhân văn: Những nguyên lý cơ  
bn ca chủ nghĩa Mác-Lênin, đường li Cách mng của đảng Cng Sn Vit Nam,  
Tư tưởng HCM, CNXH khoa hc, kinh tế chính trị, môi trường, tiếng Vit, ngai ng.  
- Các kiến thc về lĩnh vực khoa hc tự nhiên như Tóan cao cấp, Lý, Hóa.  
- Có kiến thc về cơ sngành tt.  
- Có kiến thc chuyên ngành tt và phù hp vi yêu cu ca thị trường lao động  
trong lĩnh vực Cơ khí động lc.  
1.3.2.2. Nhng kỹ năng cần đt khi tt nghip:  
- Các kỹ năng vgiao tiếp: khả năng trình bày vấn đề trước đám đông, khả năng  
viết báo cáo kthut.  
- Kỹ năng về ngai ng: kỹ năng giao tiếp cơ bản, đọc thành tho và hiu các  
tài liu kthut tiếng Anh chuyên ngành Cơ khí động lc.  
- Các kỹ năng về máy tính (thành tho các phn mm kthuật liên quan đến ô  
tô hoăc máy đng lc, phn mm thiết kế, vi tính văn phòng…).  
- Kỹ năng thiết kế và đề ra các gii pháp công ngh.  
- Các kỹ năng về qun lý và kinh doanh dch vụ liên quan ngành Cơ khí động  
lc: Bảo dưỡng sa chữa ô tô hoăc máy động lc, lắp ráp ô tô hoăc máy động lc,  
đăng kim, mua bán xe và phtùng …  
- Kỹ năng về thnghim, chẩn đoán, vận hành, bảo dưỡng, sa cha và ci tiến  
các hthng của ô tô hoăc máy động lực và các lĩnh vực liên quan.  
- Kỹ năng lái xe cơ bản.  
- Kỹ năng quản lý và hoạt động nhóm.  
- Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.  
- Kỹ năng tự đào tạo và tổ chức đào tạo.  
- Kỹ năng nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và tư duy kỹ thuật.  
1.3.2.3. Về đạo đức nghề nghiệp:  
11  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
 
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt.  
- Nhận thức được tầm quan trọng của ngành Cơ khí động lực. Có lòng tự hào  
nghề và yêu nghề.  
- Có tác phong công nghiệp.  
1.3.2.4. Vị trí và khả năng công tác:  
- Các nhà máy sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ô tô hoăc máy động lực.  
- Các cơ sở sửa chữa ô tô hoặc máy động lực.  
- Các trạm đăng kiểm ô tô hoặc máy động lực.  
- Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ô tô, máy động lực.  
- Các đơn vị hành chánh quản lý về kỹ thuật ô tô hoặc máy động lực.  
- Các trường học hoặc cơ sở dạy nghề.  
- Các cơ sở kinh doanh ô tô, máy động lực, phụ tùng . . .  
- Có khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp: có khả năng học  
đại học văn bằng hai hoặc tiếp tục học ở trình độ sau đại học.  
1.3.3. Chuẩn đầu ra của Trường Đại hc Kthut Công nghiệp, Đại hc  
Thái Nguyên:  
1.3.2.1. Kiến thc:  
- Có hiểu biết về nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí  
Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; có các kiến thức cơ bản  
trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; có sức khoẻ tốt, đáp ứng được yêu cầu  
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;  
- Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên để tiếp thu tốt các kiến  
thức cơ sở và chuyên ngành cũng như có khả năng học tập ở trình độ cao hơn;  
- Biết và có thể sử dụng ngoại ngữ trong công việc như Anh, Pháp, Nga, Trung.  
- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học và tin học ứng dụng trong thiết  
kế như CAD, CAE.  
- Có kiến thức sâu về ô tô và máy động lực; về quản lý, sử dụng, kinh doanh  
dịch vụ, kiểm định ô tô và máy động lực.  
1.3.2.2. Kỹ năng:  
- Biết thiết kế cải tạo, thiết kế mới các chi tiết, các cụm chi tiết của ô tô đạt tiêu  
chuẩn;  
- Có khả năng quản lý và kinh doanh dịch vụ liên quan ngành công nghệ kỹ  
thuật ô tô;  
- Có kỹ năng sử dụng, vận hành, thử nghiệm, chẩn đoán, bảo dưỡng, sửa chữa  
cũng như nghiên cứu, cải tiến các hệ thống của ô tô và máy động lực để nâng cao hiệu  
quả sử dụng;  
- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học ứng dụng trong lĩnh vực ô tô và  
máy động lực;  
- Kỹ năng cộng tác trong các nhóm đa ngành;  
12  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
 
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
- Kỹ năng nhận biết, xác định và giải quyết các vấn đề kỹ thuật;  
- Kỹ năng giao tiếp kỹ thuật.  
1.3.2.3. Thái đ:  
- Có ý thức trách nhiệm công dân; có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn;  
có ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp;  
- Có phương pháp làm việc khoa học, tư duy sáng tạo.  
1.3.2.4. Vtrí và khả năng công tác sau khi tốt nghip:  
Là kỹ sư trực tiếp làm kỹ thuật hoặc quản lý tại:  
- Các nhà máy sản xuất phụ tùng, phụ kiện, lắp ráp ô tô và máy động lực. Các  
cơ sở khai thác, sửa chữa ô tô, máy động lực. Các doanh nghiệp kinh doanh, vận tải ô  
tô, máy động lực, phụ tùng, . . . đặc biệt là các Công ty liên doanh ô tô như Toyota,  
Honda, Ford, Nissan,…  
- Các trạm đăng kiểm ô tô, máy động lực;  
- Các cơ sở xản xuất và phục vụ liên quan đến ngành ô tô, máy động lực trong  
các lĩnh vực An ninh, Quốc phòng và một số lĩnh vực khác;  
- Làm việc tại các cơ sở đào tạo có chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật ô tô cũng  
như các chuyên ngành liên quan, như các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp; Các  
Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ô tô, máy động lực.  
1.3.2.5. Trình độ ngoi ngvà tin hc:  
- Có trình độ tiếng Anh tương đương 400 điểm TOEIC. Sử dụng được các ngoại  
ngữ khác như Tiếng Nhật, Nga, Trung,….;  
- Có trình độ tinh học tương đương trình độ B. Sử dụng thành thạo các phần  
mềm ứng dụng như CAD, CAE, Matlab.  
1.3.2.6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tt nghip:  
- Có khả năng tự học tập, nghiên cứu và tiếp thu nhanh các công nghệ mới.  
- Có khả năng tiếp tục học tập nghiên cứu ở trình độ sau đại học.  
1.3.4. Chuẩn đu ra của Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng:  
Người học tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Kỹ thuật ô tô  
của trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6  
theo khung trình độ quốc gia Việt Nam:  
- Có khả năng vận dụng được kiến thức cơ bản về khoa học xã hội và khoa học  
tự nhiên để có được nhận thức và hành động đúng trong cuộc sống, trong học tập và  
nghiên cứu.  
- Có kiến thức cơ sở kỹ thuật và cơ sở ngành đáp ứng yêu cầu tiếp cận và  
nghiên cứu ngành kỹ thuật ô tô.  
- Có kiến thức toàn diện về ngành kỹ thuật ô tô để thực hành phân tích, đánh giá  
và nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật ô tô.  
- Có kỹ năng vận dụng kiến thức ngành để giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong  
thực tiễn sản xuất thuộc lĩnh vực kỹ thuật ô tô.  
13  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
 
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
- Có khả năng quản lý, có khả năng tư duy phản biện, tư duy khởi nghiệp, ứng  
xử chuyên nghiệp để giải quyết vấn đề kỹ thuật ô tô; có đạo đức, trách nhiệm nghề  
nghiệp đối với ngành.  
- Có khả năng giao tiếp và làm việc theo nhóm hiệu quả trong môi trường đa  
ngành, đa văn hóa.  
- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (theo quy định hiện  
hành); có trình độ tiếng Anh tối thiểu TOEIC 450 hoặc tương đương.  
- Có năng lực tư duy thiết kế sáng tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm thuộc  
lĩnh vực kỹ thuật ô tô phù hợp với bối cảnh doanh nghiệp, xã hội trong xu hướng toàn  
cầu hóa.  
1.4. GII THIỆU CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CỦA CÁC NGÀNH  
CÔNG NGHKTHUT Ô TÔ:  
1.4.1. Chương trình khung của Trường Đại hc Phú Xuân:  
TT  
MÔ TẢ  
THỜI GIAN  
3-4 tuần  
16 tuần  
48 tuần  
48 tuần  
16 tuần  
16 tuần  
3 năm  
GHI CHÚ  
0 Học kỳ quân đội - GDANQP  
1 Nhập môn nghề nghiệp và cơ sở chuyên ngành  
2 Tri thức cơ sở và kỹ năng nghề nghiệp  
3 Hoàn thiện và định hướng chuyên sâu  
4 Học trong môi trường doanh nghiệp (OJT)  
5 Đồ án/ khóa luận tốt nghiệp  
9HK (3HK/năm)  
Tổng thời gian đào tạo  
Ghi chú: Ni dung chi tiết xem "Stay sinh viên" của nhà trường.  
1.4.2. Chương trình khung của Trường Đại hc Sư phạm Kthut Đà Nẵng:  
Stín ch(TC)  
Mã hc  
phn  
TT  
Tên hc phn  
STC  
LT- TH- Th.  
BT TN tp  
I. Kiến thc Giáo dc Đại cương:  
1. Các hc phn bt buc:  
1
5209001 Đường li CM ca ĐCSVN  
3
0
0
3
14  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
     
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
2
3
4
5
6
7
8
9
5319002 Gii tích I  
3
2
2
3
2
2
2
3
2
2
2
2
2
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
3
2
2
3
2
2
2
3
2
2
2
2
2
2
34  
5319003 Gii tích II  
5505042 Kthut lp trình C  
5413002 Ngoi NgI  
5413003 Ngoi NgII  
5413004 Ngoi ngIII  
5209002 NLCB ca CNMLN I  
5209003 NLCB ca CNMLN II  
10 5211005 Pháp lut đại cương  
11 5319004 Phương pháp tính  
12 5209004 Tư tưởng HChí Minh  
13 5305002 Vt lý - Nhit  
14 5305004 Vt Lý Điện - Từ  
15 5319005 Xác sut Thng kê  
Tng stín chphi tích lũy bt buc HP đại cương  
2. Các hc phn tchn 1:  
1
2
3
4
5
6
5319001 Đại stuyến tính  
5507015 Hóa đại cương  
2
2
2
2
2
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
2
2
2
2
2
4
5505097 Tin hc đại cương  
5305001 Vt Lý - Điện  
5305003 Vt lý - Quang  
5305005 Vt Lý Quang - Nguyên tử  
Tng stín chtích lũy tchn 1 HP đại cương  
3. Các hc phn tchn 2:  
1
2
5413001 Ngoi Ngữ cơ bn  
5413005 Ngoi NgIV  
3
2
0
0
0
0
3
2
15  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
3
4
5
6
5413006 Ngoi NgV  
2
0
0
2
0
1
1
0
0
0
0
0
2
1
5505080 TH Tin hc đại cương  
5505082 TH Tin hc văn phòng  
5505098 Tin hc văn phòng  
1
2
Tng stín chphi tích lũy hc phn giáo dc đại cương  
Các hc phn tích lũy Chng chthcht và Chng chquc phòng:  
38  
1
2
3
4
5
5502001 Giáo dc quc phòng  
5013001 Giáo dc thcht I  
5013002 Giáo dc thcht II  
5013003 Giáo dc thcht III  
5013004 Giáo dc thcht IV  
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
4
0
0
0
0
4
1
1
1
1
Các hc phn kiến thc kỹ năng mm, bt buc tích lũy 3 tín ch:  
1
2
3
4
5
6
7
8
5504113 Dán khi nghip ĐL  
5507014 Giáo dc Môi trường  
5502002 Khi nghip - vic làm  
5502003 Kỹ năng giao tiếp  
0
1
1
1
1
1
2
2
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
2
2
5502004 Kỹ năng làm vic nhóm  
5502008 Kỹ năng lãnh đạo  
5502005 Phát trin dán  
5502006 Phương pháp hc tp NCKH  
II. Kiến thc Giáo dc Chuyên nghip:  
Các hc phn sbt buc:  
1
2
3
4
5504004 Chi tiết máy  
2
3
2
3
0
0
0
0
0
0
0
0
2
3
2
3
5504008 hc lý thuyết  
5504022 Dung sai đo lưng  
5504026 Hình ha - Vkthut  
16  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
5
6
7
8
9
5505039 Kthut điện-điên tử  
2
2
2
3
0
0
2
0
0
2
0
0
0
0
1
1
0
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
2
5504031 KThut Nhit  
5504037 Nguyên lý máy  
5504040 Sc bn vt liu  
5505070 TH Kthut lp trình C  
2
3
1
10 5504043 TH Ngui Gò Hàn  
11 5504049 Thy khí  
1
2
12 5504054 TN kthut đo  
13 5504055 TN Sc bn và Kim loi hc  
14 5504084 Vt liu kthut  
1
1
2
Tng stín chphi tích lũy các hc phn sở  
Các hc phn chuyên ngành bt buc  
27  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
5504010 Công nghchn đoán sa cha ô tô  
5504158 Đồ án động và ô tô  
2
0
0
2
3
0
3
3
2
1
2
2
2
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
1
1
0
1
2
0
0
2
2
5504020 Đồ án tt nghip  
10  
0
10  
2
5504024 Hthng an toàn và tin nghi trên ô tô  
5504023 Hthng điện và điện ttrên ô tô  
5504028 Hc kdoanh nghip  
0
3
5
5
5504032 Lý thuyết động cơ đốt trong  
5504033 Lý thuyết ô tô  
0
3
0
3
5504035 Máy thy lc và khí nén  
0
2
10 5504038 Nhp môn ngành ô tô  
11 5504047 Thiết kế ô tô  
0
2
0
3
12 5504051 Tiếng Anh chuyên ngành ô tô  
13 5504053 Tính toán động cơ đốt trong  
14 5504059 TT Động cơ đt trong  
0
2
0
3
0
2
17  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
15 5504062 TT HT điều khin và chuyn động ô tô  
16 5504060 TT Hthng điện và điện ttrên ô tô  
17 5504061 TT Hthng điều khin động cơ  
18 5504063 TT Hthng truyn lc ô tô  
19 5504159 TT Nhiên liu  
0
0
0
0
0
2
2
2
2
2
0
0
0
0
0
2
2
2
2
2
Tng stín chtích lũy bt buc hc phn chuyên ngành  
3. Các hc phn chuyên nghip tchn 3  
54  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
5504013 Công nghto phôi  
2
0
0
2
2
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
2
2
2
2
2
1
0
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
2
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
5504058 TT Chế to máy  
5505113 TT Điện tử  
5504025 Hthng thông minh trên ô tô  
5504036 Năng lượng mi trên ô tô  
5504041 TH Điều khin tự động trên ô tô  
5504042 TH Lp trình điều khin ô tô  
5504057 TT Chn đoán trên ô tô  
5504064 TT Máy thy lc và khí nén  
10 5504065 TT Thân vô tô  
11 5504081 Kthut đo lưng và điều khin ô tô  
ng dng máy tính trong thiết kế, mô  
12 5504082  
1
2
0
3
phng động và ô tô  
Tng stín chtích lũy tchn 3 hc phn chuyên nghip  
Tng stín chphi tích lũy phn giáo dc chuyên nghip  
12  
93  
Tổng số 131  
18  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
Trường Đại hc Phú Xuân  
Giáo trình Nhp môn Công NghKThut Ô tô  
1.4.3. Chương trình khung của Trường Đại hc Hàng Hi Vit Nam:  
HỌC KỲ I (12 TC)  
HỌC KỲ II (17 TC)  
I. Bắt buộc: 12 TC  
I. Bắt buộc: 11 TC  
1. Giải tích (18102-4 TC)  
2. Nguyên lý cơ bản 1 (19106-2 TC)  
3. Vật lý 1 (18201-3 TC)  
4. Tin học văn phòng (17102-3 TC)  
II. Tự chọn: 0TC  
1. Đại số (18101-3 TC)  
2. Nguyên lý cơ bản 2 (19109-3 TC)  
3. Hình họa (18301-2 TC)  
4. Hóa kỹ thuật (26206-3 TC)  
II. Tự chọn: 6/17 TC  
Tự chọn Khoa học TN&XH: 6/17TC  
1. Anh văn cơ bản 1 (25101-3 TC)  
2. Vật lý 2 (18202-3 TC)  
3. Môi trường & bảo vệ MT (12501-2 TC)  
4. Pháp luật đại cương (15721-2 TC)  
5. Kỹ năng mềm (29101-2 TC)  
6. Phương pháp tính (18114 – 2 TC)  
7. Quản trị doanh nghiệp (15402 3 TC)  
HỌC KỲ III (16 TC)  
HỌC KỲ IV (17 TC)  
I. Bắt buộc: 16 TC  
I. Bắt buộc: 17 TC  
1. Anh văn cơ bản 2 (25102-3 TC)  
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh (19201-2 TC)  
3. Cơ lý thuyết 1 (18401-3 TC)  
4. Vẽ kỹ thuật 1 (18303-2 TC)  
5. Kỹ thuật điện (13116-3 TC)  
6. Vật liệu kỹ thuật (22501-3 TC)  
II. Tự chọn: 0 TC  
1. Anh văn cơ bản 3 (25103-3 TC)  
2. Đường lối cách mạng của Đảng  
(19301-3 TC)  
3. Sức bền vật liệu 1 (18502-3 TC)  
4. Nguyên lý máy 1 (22411-2 TC)  
5. Kỹ thuật nhiệt (22201-3 TC)  
6. Kỹ thuật gia công cơ khí (22502- 3 TC)  
II. Tự chọn: 0TC  
19  
Khoa Công ngh- Kinh doanh  
Nguyn Quân  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 104 trang yennguyen 19/04/2022 1340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nhập môn công nghệ kỹ thuật ô tô - Ngành: Công nghệ kỹ thuật ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nhap_mon_cong_nghe_ky_thuat_o_to_nganh_cong_nghe.pdf