Giáo trình Nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
NGHỆ THUẬT ĐÀM PHÁN
TRONG KINH DOANH
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA MÔN HỌC
Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi chúng ta dù muốn hay không muốn cũng
vẫn cứ là một nhà đàm phán. Một nhà quản trị giỏi đương nhiên phải là một nhà
đàm phán giỏi, nhưng để trở thành nhà đàm phán giỏi là điều không đơn giản.
Muốn trở thành nhà đàm phán giỏi đòi hỏi phải có kiến thức, có kinh nghiệm,
phải học hỏi và phấn đấu không ngừng.
GIÁO TRÌNH
Trong điều kiện hội nhập, thị trường ngày càng mở rộng, cạnh tranh ngày
càng gay gắt, muốn chiến thắng được trên thương trường lại càng cần có những
nhà đàm phán giỏi.
NGHỆ THUẬT ĐÀM PHÁN
Chính vì vậy, trong chương trình đào tạo các nhà quản trị luôn có môn học
“Nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh”. Môn học cung cấp những kiến thức
cần thiết để giúp các bạn phấn đấu, rèn luyện để trở thành nhà đàm phán giỏi.
TRONG KINH DOANH
PGS. TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
2. MỤC ĐÍCH CỦA MÔN HỌC
Với mục đích phục vụ cho các học viên Chương Trình Đào Tạo Từ Xa của
Trường Đại Học Dân Lập Bình Dương, các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
nhà quản trị, các nhân viên, các nhà đàm phán hiện tại và trong tương lai, môn
học “Nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh “cung cấp những kiến thức cần
thiết để sau khi học xong môn học này, các bạn có thể hiểu sâu sắc hơn và vận
dụng tốt hơn những vấn đề sau:
.
.
.
.
Những vấn đề lý luận cơ bản về đàm phán trong kinh doanh.
Kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh.
Đàm phán kinh doanh quốc tế giữa các nền văn hoá khác nhau.
Rút ra những bài học kinh nghiệm về đàm phán trong kinh doanh.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong cuộc sống hằng ngày có vô số các cuộc đàm phán, có những cuộc
đàm phán trong đó yêu cầu đặt ra không cao và không cần lập kế hoạch trước
cho quá trình và kết quả đàm phán, ví dụ như: các cuộc đàm phán, trong gia
đình, giữa những người bạn bè thân thích, trong cuộc sống đời thường… Ngược
lại, các cuộc đàm phán trong kinh doanh, yêu cầu cần đạt được rất cao, đòi hỏi
phải chuẩn bị kỹ lưỡng về thông tin, về năng lực cho đội ngũ cán bộ đàm phán,
phải lập kế hoạch, xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược đàm phán… Trong
PGS. TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
Năm 2006
Trang 3
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Buổi 2 : Giới thiệu chung về đàm phán.
Buổi 3 : Giới thiệu phần đầu của bài “Aûnh hưởng cuả văn hoá dân tộc,
văn hoá tổ chức và tính cách cá nhân đến đàm phán trong kinh doanh”.
Buổi 4 : Giới thiệu phần II của bài “Aûnh hưởng của văn hoá dân tộc,
văn hoá tổ chức và tính cách cá nhân đến đàm phán kinh doanh”
Buổi 5 : Các kiểu đàm phán;
môn học này chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu dạng đàm phán thứ hai đàm
phán trong kinh doanh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu môn học này, có rất nhiều tài liệu tham khảo. Nhưng để giúp
các bạn đầu tư thời gian cho môn học một cách tập trung và hiệu quả, xin giới
thiệu một số tài liệu tham khảo chính:
.
Phần II gồm 2 bài lớn được giới thiệu trong 5 buổi:
.
Tài liệu do chương trình Đào tạo từ xa của trường Đại học Dân lập Bình
Dương cung cấp;
Buổi 6 : Giới thiệu phần đầu của Bài “Các giai đoạn đàm phán trong
kinh doanh” Giới thiệu các giai đoạn đàm phán nói chung và tập trung
giới thiệu giai đoạn chuẩn bị.
Buổi 7 : Giới thiệu phần 2 của bài “Các giai đoạn đàm phán trong kinh
doanh”. Tập trung giới thiệu tiếp 4 giai đoạn còn lại của quá trình đàm
phán trong kinh doanh. Giai đoạn tiếp xúc; Giai đoạn đàm phán; Giai
đoạn kết thúc đàm phán_ký hợp đồng; Giai đoạn rút kinh nghiệm.
Buổi 8 : Giới thiệu phần đầu của bài “Kỹ thuật đàm phán trong kinh
doanh” - Đàm phán bằng thư.
Buổi 9 : Giới thiệu phần 2 của bài “Kỹ thuật đàm phán trong kinh
doanh” - Đàm phán bằng gặp mặt trực tiếp.
Buổi 10 : Giới thiệu tiếp phần 2 của bài “Kỹ thuật đàm phán trong kinh
doanh” - Đàm phán bằng gặp mặt trực tiếp.
.
.
.
.
.
.
.
Đoàn Thị Hồng Vân
Đàm phán trong kinh doanh quốc tế.
Nhà xuất bản Thống kê 2001/2004
Ghauri, P.N Usunier, J.C (1996)
International Business Negotiations.
Fisher.R, Ury, W. (1991)
Getting to Yes.
Với những tài liệu có được, các bạn sẽ kết hợp giữa việc, theo dõi Chương
.
Phần III gồm 1 buổi:
Trình Đào Tạo Từ Xa do Đài Truyền Hình Bình Dương giới thiệu, với việc tự
đọc tài liệu ở bất cứ nơi đâu, vào bất cứ lúc nào tiện lợi cho bạn. Trên cơ sở
những kiến thức có được bạn sẽ viết một tiểu luận. (Đề tài tiểu luận được giới
thiệu ở cuối mỗi bài học, bạn có thể tùy ý lựa chọn một trong số đó). Trước khi
thi các bạn sẽ được ôn tập trung, tại đó các bạn sẽ được gặp trực tiếp giảng viên
hướng dẫn và được giải đáp mọi thắc mắc.
Buổi 11 : Những bài học kinh nghiệm trong đàm phán kinh doanh.
Buổi 12 : Tổng kết
Vận dụng tốt những phương pháp trên chắc chắn bạn sẽ thành công.
5. KẾT CẤU MÔN HỌC
Môn học được giới thiệu trong 12 buổi, và chia làm 3 phần:
.
.
.
Phần I
: Những vấn đề lý luận cơ bản về đàm phán trong kinh doanh.
Phần II : Kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh.
Phần III : Những bài học kinh nghiệm trong đàm phán.
Cụ thể:
.
Phần I gồm 4 bài giới thiệu trong 5 buổi:
Buổi 1 : Giới thiệu phần đầu của bài “Nghệ thuật đàm phán trong kinh
doanh”.
Trang 4
Trang 5
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
BÀI 1
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Đàm phán trong kinh doanh quốc tế là hành vi và quá trình, mà trong đó các
bên, có nền văn hóa khác nhau, tiến hành trao đổi, thảo luận về các mối quan
tâm chung và những điểm còn bất đồng để đi đến một thỏa thuận thống nhất.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐÀM PHÁN
1. DẪN NHẬP
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀM PHÁN
Đàm phán là một hoạt động cơ bản của con người. Trong cuộc sống hằng
ngày đàm phán hiện diện ở mọi lúc, mọi nơi. Con người luôn tiến hành đàm
phán ngay cả khi họ không biết chính mình đang làm điều đó.
.
Muốn đàm phán thành công phải xác định rõ mục tiêu đàm phán một cách
khoa học, phải kiên định, khôn ngoan bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời
phải biết ứng phó một cách linh hoạt, sáng tạo trong từng trường hợp cụ thể;
.
Phải biết kết hợp hài hoà giữa bảo vệ lợi ích của phía mình với việc duy trì
và phát triển mối quan hệ với các đối tác;
Vậy đàm phán là gì? Đàm phán có những đặc điểm gì? Khi tiến hành đàm
phán cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Cần tránh những sai lầm
nào? Và thế nào là một nhà đàm phán giỏi. Bài hôm nay sẽ giúp các bạn giải
quyết những vấn đề nêu trên.
.
.
Phải đảm bảo nguyên tắc “Đôi bên cùng có lợi”;
Đánh giá một cuộc đàm phán thành công hay thất bại không phải là lấy việc
thực hiện mục tiêu dự định của một bên nào đó làm tiêu chuẩn duy nhất, mà
phải sử dụng một loạt các tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp;
2. KHÁI NIỆM ĐÀM PHÁN
“Định nghĩa về đàm phán đơn giản nhất, mỗi nguyện vọng thỏa mãn yêu
cầu và mỗi nhu cầu tìm kiếm sự thỏa mãn, ít nhất đều nảy nở từ mầm mống của
quá trình người ta triển khai đàm phán. Chỉ cần người ta vì muốn biến đổi quan
hệ hỗ tương mà trao đổi với nhau về quan điểm, chỉ cần người ta muốn hiệp
thương bàn bạc để đi đến nhất trí, là họ tiến hành đàm phán”. “Đàm phán thông
thường tiến hành giữa cá nhân, họ hoặc vì bản thân mình, hoặc thay mặt cho
đoàn thể có tổ chức, vì thế có thể coi đàm phán là bộ phận cấu thành của hành vi
nhân loại, lịch sử đàm phán của nhân loại cũng lâu dài như lịch sử văn minh
nhân loại”.
.
Đàm phán là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật.
4. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG
MẮC TRONG ĐÀM PHÁN
If you are going to play the game properly, you’d better know the ruler” -
“Muốn chơi đúng điệu, hãy học luật chơi” (The Essence of negotiation - Jean
M. Hiltrop and Sheila Udall - tr.8).
“Đàm phán là phương tiện để đạt được điều chúng ta mong muốn từ người
khác. Đó là sự trao đổi ý kiến qua lại nhằm đạt được thỏa thuận trong khi bạn và
phía bên kia có một số lợi ích chung và một số lợi ích đối kháng” (Fisher, R.,
Ury, W. Getting to Yes, 1991).
Đàm phán là hành vi và quá trình mà người ta muốn điều hòa quan hệ
giữa hai bên, thỏa mãn nhu cầu của mỗi bên, thông qua hiệp thương mà đi
đến ý kiến thống nhất. (Trương Tường - Nghệ thuật đàm phán thương vụ
quốc tế - NXB Trẻ 1996).
Còn theo chúng tôi “Đàm phán là hành vi và quá trình, mà trong đó hai
hay nhiều bên tiến hành thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm
chung và những điểm còn bất đồng, để đi đến một thoả thuận thống nhất”.
Trang 6
Trang 7
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Những nguyên tắc đó là:
.
.
.
.
Có khả năng diễn đạt ý kiến để người cùng đàm phán hiểu được chính xác ý
mình.
.
.
Đàm phán là một việc làm tự nguyện, theo nghĩa bất cứ bên nào cũng có thể
thoái lui hay từ chối tham dự đàm phán vào bất cứ lúc nào;
Có khả năng chứng tỏ các thuận lợi của kiến nghị đưa ra, để thuyết phục đối
tác trong đàm phán vui lòng thay đổi quan điểm của họ.
Đàm phán chỉ có thể bắt đầu khi ít nhất có một bên muốn thay đổi thỏa
thuận hiện tại và tin rằng có thể đạt được một thỏa thuận mới thỏa mãn cả
đôi bên;
Có khả năng chịu đựng sự căng thẳng và đối mặt trong những hoàn cảnh rắc
rối, các đòi hỏi không dự đoán được trong đàm phán.
.
.
Chỉ xảy ra đàm phán khi các bên hiểu rằng: sự việc chỉ được quyết định khi
có thỏa thuận chung, còn nếu sự việc có thể quyết định đơn phương bởi một
bên thì không cần xảy ra đàm phán;
Nhạy cảm với nền văn hóa của người khác và biết điều chỉnh đề nghị của
mình cho phù hợp với giới hạn và sức ép hiện tại.
Chuẩn mực trong giao tiếp/đàm phán:
Thời gian là một trong những yếu tố quyết định trong đàm phán. Thời gian
có ảnh hưởng to lớn đến tình hình đàm phán và ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả cuối cùng của đàm phán;
.
.
.
.
.
.
.
.
Tự trọng nhưng phải tôn trọng người khác;
Tự tin nhưng không cả tin;
.
.
Một cuộc đàm phán được coi là thành công không có nghĩa là phải giành
thắng lợi bằng mọi giá mà là đạt được điều mà cả hai bên đều mong muốn;
Thể hiện mình nhưng không nên hạ thấp người khác;
Thẳng thắn nhưng không được qua loa, đại khái;
Khiêm tốn nhưng không giả dối;
Phẩm chất, năng lực, kỹ năng, thái độ và tình cảm của những người ngồi
trên bàn đàm phán có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình đàm phán.
.
.
.
.
Những sai lầm thường mắc phải trong đàm phán:
Cẩn thận nhưng không quá chặt chẽ;
Ngồi vào bàn đàm phán với một cái đầu đầy những định kiến;
Không xác định được người có quyền quyết định cuối cùng của phía đối tác;
Hoạt bát nhưng không phải là gặp đâu nói đấy, hành động bừa bãi;
Nghiêm khắc với mình, khoan dung, độ lượng với mọi người.
Không xác định được chính xác thế mạnh của mình là gì và không thể sử
dụng thế mạnh đó một cách có hiệu quả;
Tóm lại:
.
.
Đàm phán là hành vi và quá trình, mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành
trao đổi, thảo luận về các mối quan tâm chung và những điểm còn bất đồng,
để đi đến một thoả thuận thống nhất.
.
Ngồi vào bàn đàm phán chỉ với một phương án duy nhất mà không có
phương án thay thế, nên thường rơi vào thế bị động;
.
.
Không biết cách nâng cao vị thế của mình;
Muốn đàm phán thành công cần nắm vững những đặc điểm, những nguyên
tắc cơ bản của đàm phán và quan trọng nhất phải có những nhà đàm phán
giỏi.
Không kiểm soát được những yếu tố quan trọng như: thời gian, những vấn
đề cần giải quyết... mà để đối tác kéo đi theo ý muốn của họ;
.
.
.
.
Để vuột khỏi tay quyền ra yêu cầu trước;
CÂU HỎI ÔN TẬP
Không tận dụng được ưu thế về thời gian và địa điểm trong đàm phán;
Vội bỏ cuộc khi cuộc đàm phán có vẻ như đi vào chỗ bế tắc;
Không chọn được thời điểm hợp lý để kết thúc cuộc đàm phán.
1. Trình bày khái niệm và vai trò của đàm phán trong kinh doanh.
2. Phân tích các đặc điểm của đàm phán.
3. Chứng minh rằng: “Đàm phán là khoa học, đồng thời là nghệ thuật”.
4. Những nguyên tắc và những lỗi thường mắc trong đàm phán.
5. KỸ NĂNG CỦA MỘT NHÀ ĐÀM PHÁN
.
Có khả năng nhìn thế giới như người khác nhìn và hiểu hành vi của người
khác từ quan điểm của họ.
Trang 8
Trang 9
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
BÀI 2
5. Người cán bộ đàm phán cần có những kỹ năng gì? Tự đánh giá khả năng
của bạn và nêu phương hướng phấn đấu, rèn luyện để trở thành nhà đàm
phán giỏi.
ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DÂN TỘC,
VĂN HÓA TỔ CHỨC, TÍNH CÁCH CÁ NHÂN
ĐẾN ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH
1. DẪN NHẬP
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá để đạt được thành công trong hoạt
động kinh doanh nói chung, trong đàm phán, nói riêng, cần hiểu biết về văn hoá
dân tộc, văn hoá tổ chức và tính cách cá nhân. Vì vậy, trong chương này chúng
ta sẽ nghiên cứu về văn hoá dân tộc, văn hoá tổ chức và tính cách cá nhân, cùng
những tác động của chúng đến đàm phán trong kinh doanh; Trên cơ sở đó
nghiên cứu những giải pháp vận dụng các yếu tố văn hoá trong đàm phán kinh
doanh
2. KHÁI NIỆM VĂN HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA ĐẾN ĐÀM
PHÁN
Văn hoá có ảnh hưởng sâu rộng đến nhận thức và hành động của con người
trên thương trường, nói riêng, và trong cuộc sống, nói chung. Vậy văn hóa là gì?
2.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA
Theo định nghĩa văn hoá của UNESCO thì "Văn hoá bao gồm tất cả những
gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện
đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động."
“Văn hoá là một tổng thể phức hợp về những giá trị vật chất và tinh thần
do con người kiến tạo nên và mang tính đặc thù riêng của mỗi một dân tộc.”
Trang 10
Trang 11
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA
If the global world in which we live had one thousand people, it would
.
Giáo dục (Education)
3.1.1. Ngôn ngữ
include:
Ngôn ngữ là sự thể hiện rõ nét của văn hóa vì nó là phương tiện truyền đạt
thông tin và ý tưởng.
.
.
.
.
.
.
584 Asians
124 Africans
3.1.2. Tôn giáo
Thiên Chúa giáo (Catholic)
150 Europeans and former Soviets
84 Latin Americans
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Phật giáo (Buddhism)
Khổng giáo (Confucianism)
Nho giáo (Taoism)
Tin lành (Christianity)
Do Thái giáo (Jewish)
Hồi giáo (Islam)
52 North Americans
6 Australians and New Zealanders
About 50% of the people of the village speak the following languages:
.
.
.
.
.
.
165 Mandarin
86 English
83 Hindu/Urdu
64 Spanish
58 Russian
37 Arabic
Ấn Độ giáo (Hinduism)
…
3.1.3. Giá trị và thái độ
.
.
Giá trị là những quan niệm làm căn cứ để con người đánh giá đúng và sai,
tốt và xấu, quan trọng và không quan trọng.
The other half speaks Bengali, Portuguese, Indonesian, Japanese, German,
French and 200 other languages. Communication, indeed, would be challenging
in this global village. (The Philip R. Harris và Robert T. Moran)
Thái độ là những khuynh hướng không thay đổi của sự cảm nhận và hành
xử theo một hướng xác định đối với một đối tượng.
Một tình huống . . .
3.1.4. Cách cư xử và phong tục
3. VĂN HÓA DÂN TỘC
.
.
Phong tục là nếp sống, thói quen, là những lề thói trong xã hội của một
nước hay một địa phương. Những nếp sống, thói quen này được xem là phổ
biến và đã hình thành từ trước.
3.1. CÁC YẾU TỐ VĂN HÓA (Elements of culture)
.
.
.
.
.
.
Ngôn ngữ (Language)
Cách cư xử là những hành vi được xem là đúng đắn, phù hợp trong một xã
hội đặc thù.
Tôn giáo (Religion)
Giá trị và thái độ (Values and Attitudes)
Cách cư xử và phong tục (Manner and customs)
Các yếu tố vật chất (Material elements)
Thẩm mỹ (Asthetics)
3.1.5. Các yếu tố vật chất
Văn hóa vật chất (hay những yếu tố vật chất của văn hóa) là những sản
phẩm do con người làm ra. Khi nghiên cứu văn hóa vật chất, chúng ta xem xét
cách con người làm ra những sản vật (khía cạnh kỹ thuật), ai đã làm ra chúng và
tại sao lại làm (khía cạnh kinh tế).
Trang 12
Trang 13
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
3.1.6. Thẩm mỹ
Ở những xã hội đề cao chủ nghĩa cá nhân, điển hình như: Mỹ, Anh, Hà Lan,
Canada … tại đó mức độ tự do cá nhân rất rộng rãi và mỗi người phải tự chăm lo
đến lợi ích cá nhân của chính bản thân mình.
Thẩm mỹ là sự hiểu biết và thưởng thức cái đẹp. Thẩm mỹ liên quan đến sự
cảm thụ nghệ thuật, đến thị hiếu của nền văn hóa, từ đó ảnh hưởng đến giá trị và
thái độ của con người ở những quốc gia, dân tộc khác nhau.
Ở những xã hội có tính tập thể cao, như: Ecuador, Guatemala, Pakistan,
Indonesia, Đài Loan … tại đây mối quan hệ giữa các cá nhân rất chặt chẽ, tạo
thành những nhóm người có chung quyền lợi; Mọi người cùng chăm lo cho lợi
ích tập thể và chỉ bảo vệ những ý kiến và niềm tin mà tập thể đã thông qua.
3.1.7. Giáo dục
Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm
bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về
tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống.
3.2.3. Tính cứng rắn (hay Nam tính)
Những tiêu chuẩn Nam tính: sự quyết đoán, tôn trọng người thành đạt, giàu
có. Đánh giá con người dựa vào “tiền tài, địa vị”. Những xã hội có Nam tính
cao, như: Nhật Bản, Úc, Ý, Mỹ, Anh …
3.2. CÁC KHÍA CẠNH VĂN HÓA (Cultural dimensions)
Bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, điều tra, phân tích định lượng
rất công phu (với trên 116.000 bảng câu hỏi được lấy từ 70 nước khác nhau)
Geert Hofstede, một nhà nghiên cứu người Hà Lan đã rút ra 4 khía cạnh văn hoá.
Những tiêu chuẩn Nữ tính, bao gồm: sự quan tâm đến các vấn đề y tế, giáo
dục, bảo vệ môi trường, môi sinh, giúp đỡ người nghèo khó, hướng đến công
bằng xã hội … Ở những nơi đó giá trị truyền thống là “Lòng nhân đạo và chất
lượng cuộc sống”. Những xã hội có Nữ tính cao điển hình, như: Na Uy, Thụy
Điển, Đan Mạch, Hà Lan…
Mô hình của G. Hofstede với 4 khía cạnh văn hoá:
.
.
.
.
Khả năng dám chịu rủi ro (Uncertainty avoidance);
Chủ nghĩa cá nhân (Individualism);
3.2.4. Khoảng cách quyền lực:
Tính cứng rắn (Masculinity);
Thể hiện mức độ bất bình đẳng của xã hội. Ở những nước có khoảng cách
quyền lực cao, như Panama, Guatemala, Venezuela, Mexico, Ấn Độ, Philipines,
… cấp dưới phải tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh của cấp trên; Cấp trên là người
có quyền quyết định.
Khoảng cách quyền lực (Power distance).
3.2.1. Khả năng dám chịu rủi ro
Đánh giá cách xã hội phản ứng lại những điều không chắc chắn, những rủi
ro, bất trắc trong cuộc sống hàng ngày.
Ở những nước có khoảng cách quyền lực thấp như: Mỹ, Canada, Anh, Úc,
Đan Mạch… tại đó, mọi người cố gắng duy trì sự công bằng tương đối trong
việc phân chia quyền lợi, địa vị và của cải. Trong các xã hội này, cấp dưới
không phải nhất nhất tuân theo mệnh lệnh của cấp trên, mà thông qua cấp trên
điều phối để công việc của họ được thực hiện trôi chảy.
Ở những xã hội dám chịu rủi ro, như Đan Mạch, Thụy Điển, Hồng Kông,
Singapore, Anh, Mỹ, Canada, … con người có thể chấp nhận và đối phó với
những rủi ro, bất trắc mà không quá lo lắng, sợ hãi; Họ đón nhận rủi ro khá dễ
dàng, do đó sẽ khoan dung hơn đối với những ý kiến và cách cư xử không giống
họ.
Văn hoá có ảnh hưởng rất lớn đến đàm phán trong kinh doanh, đặc biệt
là các yếu tố:
Ở những xã hội ít dám chịu rủi ro, như: Bỉ, Hy Lạp, Uruguay, Guatemala,
Bồ Đào Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc… người ta nhấn mạnh sự cần thiết phải kiểm
soát môi trường, kiểm soát các sự kiện và tình huống.
.
.
.
Thời gian
Vai trò của cá nhân so với tập thể
Cách giao tiếp
3.2.2. Chủ nghĩa cá nhân/tập thể
Mô tả mối quan hệ giữa một cá nhân với những người xung quanh, qua đó
cho thấy mối tương quan giữa tính cá nhân và tính tập thể.
Ý nghĩa của các mối quan hệ cá nhân
3.3. QUẢN TRỊ ĐA VĂN HÓA
Trang 14
Trang 15
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Nhận thức về văn hóa.
.
.
.
.
Tính cách Thần Dionysus
Tính cách Thần Epimetheus
Tính cách Thần Prometheus
Tính cách Thần Apollo.
Thích nghi với các nền văn hóa khác.
Đào tạo về văn hóa.
Khái quát về môi trường
Định hướng văn hóa
(Xem chi tiết từ trang 43 – 47, sách “ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH
QUỐC TẾ”)
Chương trình hấp thụ văn hóa
Huấn luyện ngôn ngữ
Tóm lại; Văn hoá dân tộc, văn hoá tổ chức và tính cách cá nhân có mối quan
hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng rất lớn đến đàm phán trong kinh doanh.
Chính do ảnh hưởng bởi văn hoá, mà cùng một vấn đề những người khác nhau
sẽ có cách tiếp cận, giải quyết rất khác nhau, theo Thomas và Kilmann có thể
chia thành 5 nhóm chính:
Huấn luyện sự nhạy cảm
Chương trình thực nghiệm/thực tập
4. VĂN HÓA TỔ CHỨC
Công trình nghiên cứu của Reynolds (1986) 15 khía cạnh văn hóa tổ
.
.
.
.
.
Kiểu hợp tác;
Kiểu thoả hiệp;
Kiểu dàn xếp;
Kiểu điều khiển;
Kiểu tránh né.
chức. Trong đó:
.
.
.
.
.
Chú trọng đối nội hay đối ngoại
Tập trung vào các nhiệm vụ của tổ chức hay xã hội
Tuân thủ theo luật lệ quy định hay hành động theo cá tính
An toàn hay mạo hiểm
Chính vì vậy, nghiên cứu, hiểu và nắm vững được những yếu tố văn hoá có
ý nghĩa rất to lớn đối với hoạt động kinh doanh, nói chung, hoạt động đàm phán
trong kinh doanh, nói riêng.
Tùy cơ ứng biến hay hoạch định
(Xem chi tiết trang 39 - 43, Sách “ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH
QUỐC TẾ”, tác giả: PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân).
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Văn hoá dân tộc và ảnh hưởng của văn hoá dân tộc đến đàm phán trong
kinh doanh.
5. TÍNH CÁCH CÁ NHÂN
2. Văn hoá tổ chức và ảnh hưởng của văn hoá tổ chức đến đàm phán trong
Tính cách cá nhân là sự nhất quán trong hành vi ứng xử và những phản ứng
trước các sự việc của một cá nhân.
kinh doanh.
3. Tính cách cá nhân và ảnh hưởng của tính cách cá nhân đến đàm phán trong
Tính cách có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến tất cả các mối quan hệ giữa
người với người, kể cả quan hệ trong đàm phán kinh doanh.
kinh doanh.
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Cách phổ biến nhất để mô tả tính cách cá nhân là chỉ số MBTI (Myer-
Briggs Type Indicator). Lý thuyết về tính cách cá nhân được phát triển bởi
Keirsey và Bates. Các tác giả này đã gộp 16 loại tính cách có thể có được theo
MBTI thành 4 tích cách cơ bản. Bốn tính cách đó được ví với 4 vị thần trong
thần thoại Hy Lạp mà Zeus đã trao nhiệm vụ giúp cho loài người phát triển. Đó
là:
Sau khi tự nghiên cứu phần III “Đàm phán kinh doanh quốc tế giữa các nền
văn hoá khác nhau” - sách “ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ”
bạn hãy chọn 1 trong các đề tài sau để làm tiểu luận môn học:
1. Đàm phán kinh doanh quốc tế ở các nước Đông Á (bạn có thể tùy ý lựa
chọn một trong các nước: Nhật Bản, Trung Quốc hay Hàn Quốc).
Trang 16
Trang 17
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
BÀI 3
2. Đàm phán kinh doanh quốc tế tại các nước ASEAN (bạn có thể tùy ý chọn
một trong các nước ASEAN).
CÁC KIỂU ĐÀM PHÁN
3. Đàm phán kinh doanh quốc tế tại Mỹ.
1. DẪN NHẬP
4. Đàm phán kinh doanh quốc tế tại các nước EU (có thể chọn một hoặc một
nhóm nước trong số các nước EU mở rộng).
Đàm phán là khoa học, đồng thời là nghệ thuật cùng với quá trình phát triển
của nhân loại đã hình thành nhiều mô hình đàm phán, có thể kể ra một số mô
hình điển hình, như các mô hình của Walton và Mc Kersie, Sawyer và
Geutzkow, Lax và Sebenus, Fisher và Ury, Bator và mô hình PIN (xem chi tiết
sách ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ, trang 67 – 77).
5. Đàm phán kinh doanh quốc tế tại Nga.
Với những phong cách tiếp cận vấn đề khác nhau, lựa chọn các mô hình,
trong thực tế sẽ tạo nên những kiểu đàm phán khác nhau. Có vô số kiểu đàm
phán, trong bài học này chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu một số kiểu đàm phán
cơ bản trong kinh doanh.
Theo Roger Fisher và William Ury có thể chia đàm phán làm 2 kiểu chính:
Đàm phán theo kiểu “mặc cả lập trường” (Positional bargaining), gồm có:
.
.
.
Đàm phán kiểu Mềm (Soft negotiation).
Đàm phán kiểu Cứng (Hard negotiation).
Đàm phán theo nguyên tắc hay còn gọi là đàm phán theo nội dung
(principled negotiation or negotiation on the merits).
2. ĐÀM PHÁN KIỂU MỀM
Đàm phán theo kiểu Mềm còn gọi là đàm phán kiểu Hữu nghị, trong đó
người đàm phán cố gắng tránh xung đột, dễ dàng chịu nhượng bộ, nhằm đạt
được thoả thuận và giữ gìn mối quan hệ giữa đôi bên. Họ đặt mục đích phải
đat được thoả thuận lên hàng đầu, chứ không nhấn mạnh phải chiếm ưu thế.
Người đàm phán theo kiểu Mềm không coi đối phương là địch thủ, mà luôn
xem họ như bạn bè, thân hữu; Trong đàm phán chỉ cố gắng xây dựng và gìn
giữ mối quan hệ, ký cho được hợp đồng, còn hiệu quả kinh tế không được
xem trọng.
Vì vậy, trong kiểu đàm phán này thường diễn ra các bước: đưa ra đề nghị,
tin cậy đối tác, chịu nhượng bộ, giữ gìn mối quan hệ thân thiết, hết sức tránh đối
lập, nhằm đạt cho được thoả thuận (thậm chí có khi phải khuất phục đối phương,
chấp nhận những thoả thuận bất lợi cho mình).
3. ĐÀM PHÁN KIỂU CUNG
Trang 18
Trang 19
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Đàm phán theo kiểu Cứng còn gọi là đàm phán kiểu Lập trường điển hình
trong đó người đàm phán đưa ra lập trường hết sức cứng rắn, rồi tìm mọi cách
bảo vệ lập trường của mình, lo sao đè bẹp cho được đối phương.
Bàn thêm về ĐP theo kiểu “nguyên tắc”
.
.
Tách con người ra khỏi vấn đề _ (trang 83 - 89, ĐÀM PHÁN TRONG
KINH DOANH QUỐC TẾ):
Nhà đàm phán _ trước tiên là con người;
Tách vấn đề quan hệ ra khỏi nội dung đàm phán và xử lý trực tiếp vấn đề
con người.
Trong kiểu đàm phán này, người đàm phán cố gắng bảo vệ bằng được lập
trường đưa ra, cương quyết không chịu nhượng bộ.
Trong thực tế, nếu người đàm phán theo kiểu Cứng gặp đối tác yếu, thì cuộc
đàm phán diễn ra nhanh chóng, người đàm phán dùng mọi mưu kế (kể cả gian
kế) áp đảo đối phương, dồn mọi bất lợi cho đối tác, giành mọi thuận lợi về mình.
Sau này nếu đối tác không có khả năng thực hiện, thì hợp đồng cũng sẽ bị đổ bể.
Nếu hai bên đàm phán cùng chọn đàm phán theo kiểu Cứng, thì cuộc đàm phán
diễn ra căng thẳng, kéo dài, có thể đổ vỡ giữa chừng, hợp đồng không ký được,
quan hệ hợp tác tan vỡ.
Tập trung vào lợi ích chứ không phải lập trường (tr.89 - 91)
Xác định được lợi ích;
Trao đổi về lợi ích.
.
.
Tạo ra các phương án để cùng đạt được mục đích (tr. 91 - 92)
Kiên trì sử dụng những tiêu chuẩn khách quan (tr. 92 - 93)
Vì vậy, người đàm phán theo kiểu Cứng, nếu có thu được thắng lợi thì chỉ là
thắng lợi bề ngoài, chứ không phải thắng lợi đích thực. Còn nếu không thu được
thắng lợi - không ký được hợp đồng, thì còn tệ hại hơn, họ sẽ làm mất đi mối
quan hệ hợp tác, mất bạn hàng, mất đối tác.
Trong đó, cần ghi nhớ 3 điểm cơ bản:
.
.
.
Coi vấn đề đàm phán là một cuộc tìm kiếm chung những tiêu chuẩn khách
quan.
Lập luận và phân tích lại các lập luận xem tiêu chuẩn nào là phù hợp nhất và
làm cách nào để đạt được chúng.
4. ĐÀM PHÁN KIỂU NGUYÊN TẮC
Đừng bao giờ lùi bước trước sức ép của đối tác, mà chỉ lùi bước trước cái
đúng, trước những lập luận chắc chắn hơn, khoa học hơn.
Đàm phán kiểu Nguyên tắc còn gọi là “Thuật đàm phàn Harvard” có 4 đặc
điểm:
.
Tách rời con người ra khỏi vấn đề, chủ trương: Đối với người - ôn hoà, đối
với việc - cứng rắn.
Tóm lại, bạn nên kiên định, bảo vệ lập trường của mình, đồng thời cũng
phải biết linh hoạt, nhạy bén giải quyết vấn đề dựa trên những tiêu chuẩn khách
quan.
.
Cần tập trung vào lợi ích của đôi bên, chứ không cố giữ lấy lập trường cá
nhân, chủ trương: thành thực, công khai, không dùng gian kế, không cố bám
vào lập trường của mình.
5. SO SÁNH CÁC KIỂU ĐÀM PHÁN
Đàm Phán Kiểu Mặc Cả Lập Trường
Đàm Phán Kiểu
.
.
Cần đưa ra các phương án khác nhau để lựa chọn, thay thế.
Nguyên Tắc
Mềm
Cứng
Kết quả của sự thoả thuận cần dựa trên những tiêu chuẩn khách quan khoa
học.
Coi đối tác như
bạn bè.
Coi đối tác như địch
thủ.
Coi đối tác như
cộng sự cùng giải
quyết vấn đề.
Four basic points of principled negotiation:
.
.
.
.
People:
Separate the people from the problem.
Mục tiêu: Đạt được
thỏa thuận giữ mối
quan hệ.
Mục tiêu: Giành
thắng lợi bằng mọi
giá.
Mục tiêu: Giải
quyết vấn đề hiệu
quả và thân thiện.
Interests:
Options:
Criteria:
Focus on interests, mot posittions.
Generate a variety of posibilities before deciding what to do.
Insist that the result be based on some objective standard.
Chủ trương:
Chủ trương: Ép đối
Chủ trương: Tách
Trang 20
Trang 21
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
“nguyên tắc” là kiểu có nhiều ưu thế hơn cả, nên hiện nhiều công ty trên
khắp thế giới nghiên cứu, áp dụng.
Nhượng bộ để giữ
mối quan hệ.
tác nhượng bộ.
con người ra khỏi
vấn đề.
Mềm với con
người và vấn đề
Cứng rắn với cả con
người lẫn vấn đề.
Mềm mỏng với
con người, cứng
với vấn đề.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày ưu, nhược điểm của các kiểu đàm phán: cứng, mềm, nguyên tắc.
2. So sánh các kiểu đàm phán: cứng, mềm, nguyên tắc.
Tin đối tác.
Không tin đối tác.
Giải quyết vấn đề
độc lập với lòng
tin.
3. Đàm phán theo kiểu “Nguyên tắc” và khả năng áp dụng rộng rãi kiểu đàm
phán này tại Việt Nam.
Dễ thay đổi lập
trường.
Bám chặt lấy lập
trường.
Tập trung vào lợi
ích, không vào lập
trường.
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Các kiểu đàm phán được áp dụng trong hoạt động kinh doanh tại công ty…
(Nơi các bạn làm việc) - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện.
Đưa đề nghị.
Đe dọa.
Xác định quyền
lợi.
Không giấu giới
hạn cuối cùng.
Đánh lạc hướng về
giới hạn cuối cùng.
Không có giới hạn
cuối cùng.
Chấp nhận thiệt hại
đơn phương để đạt
được thỏa thuận.
Đòi lợi ích đơn
phương làm giá cho án để cùng đạt mục
thỏa thuận.
Tạo ra các phương
đích.
Chỉ đi tìm một câu
trả lời mà đối tác
chấp nhận.
Chỉ tìm một câu trả
lời mà mình chấp
nhận.
Xây dựng các
phương án trước
lựa sau chọn.
Cố gắng đạt thỏa
thuận.
Khăng khăng giữ
lập trường.
Kết quả phải dựa
trên tiêu chuẩn
khách quan.
Cố tránh phải đấu
trí.
Cố thắng cuộc đấu
trí.
Cố đạt các kết quả
dựa trên tiêu
chuẩn khách quan.
Lùi bước trước áp
lực.
Gây áp lực.
Lùi bước trước
nguyên tắc, chứ
không lùi bước
trước áp lực.
Tóm lại, có rất nhiều kiểu đàm phán, kiểu cứng, kiểu mềm, kiểu
“nguyên tắc” là những kiểu đàm phán điển hình trong kinh doanh. Trong
thực tế cần phải biết linh hoạt, tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể mà vận dụng
những kiểu đàm phán cụ thể, thích hợp thì mới mang lại hiệu quả cao.
Nhưng “cứng” quá hoặc “mềm: Quá đều không tốt, đàm phán theo kiểu
Trang 22
Trang 23
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
BÀI 4
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
. Đàm phán thử.
GIAI ĐOẠN ĐÀM PHÁN
. Trình bày quan điểm, yêu cầu của mình.
. Lắng nghe đối tác trình bày quan điểm của họ.
. Các bên thảo luận về các mục tiêu chung và các mục
tiêu xung đột.
QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN
TRONG KINH DOANH
Đàm Phán
Phân Bổ
1. DẪN NHẬP
Đàm Phán
Hợp Nhất
. Nhận nhượng bộ.
Như chúng ta đã biết, đàm phán trong kinh doanh, cần đạt đựơc những yêu
cầu rõ ràng, do đó cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng, phải xác định rõ mục tiêu đàm
phán, lựa chọn được kiểu đàm phán thích hợp để đạt được kết quả mong muốn.
Quá trình đàm phán trong kinh doanh bao gồm nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn
của quá trình đàm phán liên quan đến một phần cụ thể của quá trình đàm phán.
Mỗi giai đoạn sẽ kết thúc khi các bên quyết định chuyển sang giai đoạn kế tiếp
hoặc quyết định từ bỏ đàm phán bởi nhận thấy quá trình này không mang lại lợi
ích gì.
. Phá vỡ các tình huống căng thẳng.
Ra Quyết Định . Tiến tới thỏa thuận chung (ký kết hợp đồng).
GIAI ĐOẠN HẬU ĐÀM PHÁN
. Soaïn thaûo hô ïp ñ oàng.
. Kieå m tra laïi hô ïp ñ oàng.
. Kyù keá t hô ïp ñ oàng.
. Ruùt kinh nghieä m.
Quaù trì nh ñ aøm phaùn kinh doanh quoá c teá
Trong bài này chúng ta sẽ nghiên cứu quá trình đàm phán trong kinh doanh,
nghiên cứu kỹ từng giai đoạn, để có thể vận dụng vào công việc hiện tại và
tương lai của mình.
.
.
Quaù trì nh ñ aøm phaùn döï aùn thöô øng goàm 6 giai ñ oaïn:
Chuaå n bò ñ aøm phaùn (Preparing for negotiation)
Xaâ y döïng chieá n löô ïc (Developing your strategy)
Khô ûi ñ oä ng (Getting started)
Hieå u bieá t laã n nhau (Building understanding)
Thöô ng löô ïng (Bargaining)
Keá t thuùc (Closing)
2. CÁC GIAI ĐOẠN ĐÀM PHÁN
Có nhiều cách phân giai đoạïn quá trình đàm phán trong kinh doanh.
.
Thông thường nhất là chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn tiền đàm phán.
Giai đoạn đàm phán.
Giai đoạn hậu đàm phán.
Trong hoaït ñ oä ng thöô ng maïi thöô øng chia laøm 5 giai ñ oaïn:
Giai ñ oaïn chuaå n bò .
Giai ñ oaïn tieá p xuùc.
Giai ñ oaïn ñ aøm phaùn.
Giai ñ oaïn keá t thuùc - kyù keá t hô ïp ñ oàng.
Giai ñ oaïn ruùt kinh nghieä m.
3. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ
Noä i Dung Cô Baûn
3.1. CHUẨN BỊ CHUNG CHO MỌI CUỘC ĐÀM PHÁN
Cuûa Moã i Giai Ñ oaïn Ñ aøm Phaùn
GIAI ĐOẠN TIỀN ĐÀM PHÁN
.
.
.
.
Ngôn ngữ.
. Chuẩn bị thông tin, năng lực cán bộ đàm phán và các
điều kiện cần thiết khác.
. Xác định nội dung đàm phán, các mục tiêu kỳ vọng đạt
được.
Thông tin.
Năng lực của người/đoàn đàm phán.
Thời gian và địa điểm đàm phán.
. Tiếp xúc, thăm dò đối tác.
. Lập các phương án lựa chọn.
. Xây dựng chiến lược đàm phán.
3.1.1. Ngôn ngữ
Trang 24
Trang 25
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Trong giao dịch thương mại, ngôn ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Do
đó người cán bộ đàm phán phải nắm vững và sử dụng thành thạo các ngôn ngữ
có liên quan, từ tiếng mẹ đẻ cho đến các ngoại ngữ, trong đó hiện nay tiếng Anh
đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
3.1.3. Năng lực của người/đoàn đàm phán
a. Chuẩn bị năng lực cho từng chuyên gia đàm phán
. Chuẩn bị về kiến thức:
Chuyên gia đàm phán cần có kiến thức và khả năng toàn diện. Chuyên
gia đàm phán giỏi đồng thời phải là:
3.1.2. Thông tin
Nhà thương mại (trong nước và quốc tế).
Luật gia.
Nhà ngoại giao
.
.
.
Thông tin về hàng hóa
Thông tin về thị trường
Nhà tâm lý.
Thông tin về đối tác
Giỏi ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh). Có khả năng sử dụng mạng
Internet như một công cụ đắc lực phục vụ cho công việc đàm phán.
Có kiến thức về kỹ thuật, văn hóa...
(Xem chi tiết tr.100 - 105, sách “Đàm phán trong kinh doanh quốc tế”)
.
Chuẩn bị về phẩm chất tâm lý: Chuyên gia đàm phán cần:
Có tư duy nhạy bén
Biết suy nghĩ và hành động đúng
Có nghị lực, nhẫn nại
Không nóng vội, hấp tấp
Biết kiềm chế cảm xúc, không tự ti, không tự kiêu …
Có kỹ năng đàm phán tốt
b. Tổ chức đoàn đàm phán
Thành phần của đoàn đàm phán hợp đồng thương mại cần hội đủ chuyên gia
ở ba lĩnh vực:
.
.
.
Pháp luật
Kỹ thuật
Thương mại
Trong đó chuyên gia thương mại giữ vị trí quan trọng nhất - thường làm
trưởng đoàn.
Trang 26
Trang 27
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
3.1.4. Thời gian và địa điểm đàm phán
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của toàn bộ quá trình đàm phán. Trong giai
đoạn này các bên tiến hành bàn bạc, thỏa thuận những vấn đề đôi bên cùng quan
tâm như: hàng hóa, chất lượng, số lượng, giá cả, giao hàng, thanh toán...nhằm đi
đến ý kiến thống nhất, ký được hợp đồng mua - bán hàng hóa.
.
.
Chuẩn bị thời gian: phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên và phải thuận
tiện cho cả đôi bên.
Chuẩn bị địa điểm: phải đảm bảo tâm lý thoải mái và tiện nghi phù hợp cho
cả đôi bên
Giai đoạn này bao gồm:
.
.
.
.
Đưa ra yêu cầu và lắng nghe đối tác trình bày yêu cầu của họ
Nhận và đưa ra nhượng bộ
3.2. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ TRƯỚC MỘT CUỘC
ĐÀM PHÁN
.
.
.
.
.
.
Thiết lập những mục tiêu cần thương lượng;
Đánh giá lại đối tác;
Phá vỡ những bế tắc
Tiến tới thỏa thuận
Đánh giá lại những điểm mạnh, điểm yếu của chính mình;
Lập phương án kinh doanh;
Những điểm cần lưu ý:
.
.
Cần giữ bầu không khí chan hòa, cởi mở, gạt bỏ những cảm xúc tiêu cực.
Tránh những cơn xúc động bộc phá. Đừng ngắt lời và đổ lỗi cho nhau.
Đừng bao giờ tỏ ra là mình quá thông minh.
Xây dựng chiến lược đàm phán và tiến hành đàm phán thử.
BATNA (Best Alternative To No Agreement): BATNA - Thiết lập giải
pháp thay thế tốt nhất khi không đạt được thỏa thuận. Để thiết lập BATNA
cần:
Cần chú ý lắng nghe ý kiến của đối tác. Đừng cướp lời họ, đừng vội vàng
đưa ra nhận xét.
Xác định giới hạn đàm phán;
Tìm các giải pháp thay thế;
Chọn các giải pháp thay thế tốt nhất.
.
.
.
Nói ít, nghe nhiều và luôn luôn đặt câu hỏi.
Tóm tắt lại ý kiến của đối tác để xem mình hiểu có đúng ý của họ không.
Cần diễn đạt chính xác ý kiến của mình, cố gắng làm cho lời nói có sức
thuyết phục. Nên dùng cách diễn giải chậm rãi, rõ ràng, thân thiện, đôi chỗ
có thể pha chút hài hước để tạo bầu không khí tốt.
4. GIAI ĐOẠN TIẾP XÚC
.
Tạo không khí tiếp xúc: Cuộc đàm phán sẽ diễn ra thuận lợi khi tạo được
không khí thân mật, hữu nghị, muốn vậy:
.
Cần lường trước những câu hỏi mà đối tác có thể đặt ra cho bạn và sẵn sàng
trả lời những câu hỏi đó.
Phải làm cho đối tác tin cậy ở mình;
Phải tìm mọi cách thể hiện những thành ý của mình;
Cần chú ý làm cho đối tác tin cậy, bằng những hành động chứ không chỉ
bằng lời nói;
.
.
Bình tĩnh tìm cách phá vỡ những bế tắc trong đàm phán (nếu có).
Đừng bao giờ làm cho đối tác mất thể diện.
.
.
Thăm dò đối tác
6. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC ĐÀM PHÁN – KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Những điểm cần lưu ý:
Sửa đổi lại kế hoạch (nếu cần)
.
Thỏa thuận thống nhất với nhau tất cả những điều khoản cần thiết trước khi
ký hợp đồng.
Để làm được những công việc trên, cần phải:
Nhập đề tốt
.
.
.
Đề cập đến cơ sở pháp lý và mọi vấn đề liên quan. Tránh phải dùng tập
quán thương mại địa phương để giải quyết những tranh chấp phát sinh sau
Khai thác thông tin để hiểu biết lẫn nhau
này.
5. GIAI ĐOẠN ĐÀM PHÁN
.
Hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật hiện hành.
Trang 28
Trang 29
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
.
.
Khi soạn hợp đồng cần trình bày rõ ràng, chính xác, tránh dùng những từ
mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách.
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Hợp đồng thường do một bên soạn thảo. Trước khi ký kết bên kia cần kiểm
tra thật kỹ lưỡng, đối chiếu với những thỏa thuận đã đạt được trong đàm
phán.
Quá trình đàm phán trong kinh doanh tại công ty… (Nơi bạn đang làm việc)
– Thực trạng và giải pháp hoàn thiện.
.
.
Người đứng ra ký hợp đồng phải là người có thẩm quyền.
Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng phải là ngôn ngữ các bên cùng thông
thạo.
7. GIAI ĐOẠN RÚT KINH NGHIỆM
Đây là giai đoạn kiểm tra lại kết quả của những giai đoạn trước, nhằm rút
kinh nghiệm cho những lần đàm phán sau. Rút kinh nghiệm ngay sau đàm phán
và rút kinh nghiệm trong suốt quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng.
Tóm lại, trên đây chúng ta đã nghiên cứu toàn bộ nội dung cơ bản của
những công việc cần làm trong từng giai đoạn của quá trình đàm phán trong kinh
doanh:
.
.
.
.
.
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn tiếp xúc
Giai đoạn đàm phán
Giai đoạn kết thúc đàm phán - ký kết hợp đồng
Giai đoạn rút kinh nghiệm
Muốn đàm phán trong kinh doanh đạt hiệu quả cao thì cần thực hiện tốt
những công việc nêu trên.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Những giai đoạn chủ yếu của một cuộc đàm phán?
2. Trong giai đoạn chuẩn bị cần làm những công việc gì?
3. Chuẩn bị thông tin, tầm quan trọng và những công việc cần làm?
4. Chuẩn bị năng lực, tầm quan trọng và những công việc cần làm?
5. Những công việc cần làm trong giai đoạn đàm phán, những điểm cần lưu ý
trong giai đoạn này?
6. Những điểm cần lưu ý khi soạn thảo, ký kết hợp đồng?
7. Giai đoạn rút kinh nghiệm, tầm quan trọng và những công việc cần làm
trong giai đoạn này?
Trang 30
Trang 31
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
BÀI 5
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Một trong những hình thức đàm phán đơn giản và dễ thực hiện là đàm phán
thông qua thư từ. Để thực hiện đàm phán bằng thư các bên sẽ viết cho nhau các
thư giao dịch sau:
KỸ THUẬT ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH
.
.
.
.
.
.
Enquiry (Thư hỏi hàng);
1. DẪN NHẬP
Offer (Chào hàng);
Đàm phán có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, ngoài hình
thức gặp mặt trực tiếp còn có các hình thức khác, như: qua thư từ, điện tín,
Fax hoặc điện thoại …
Counter - offer (Chào đối);
Order (Đặt hàng);
Acceptance (Chấp nhận);
Mỗi hình thức đều có ưu, nhược điểm riêng, Ví dụ:
Gặp mặt trực tiếp
Confirmation (Xác nhận).
.
.
.
Ưu điểm: Có thể trực tiếp bàn bạc để hiểu nhau hơn, cùng nhau giải quyết
những điểm chưa hiểu nhau.
(Xem ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ, tr: 124 - 139)
Nhược điểm: đi lại tốn kém, dễ lộ bí mật …
2.1. THƯ HỎI HÀNG (Enquiry)
Hỏi hàng là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và mọi điều
Qua thư từ, điện tín (Fax, telex…)
kiện cần thiết khác để mua hàng.
Ưu điểm: ít tốn kém về việc đi lại, có thể giữ bí mật, có thể đem ra bàn
bạc tập thể, có thể cùng một lúc giao dịch với nhiều bạn hàng khác nhau.
Nhược điểm: tốn thời gian, nhiều khi không hiểu hết ý nhau.
Cách viết thư hỏi hàng:
.
.
Phần mở đầu:
Qua điện thoại
Trong trường hợp hai bên chưa có quan hệ với nhau trước đó, thì trong
phần mở đầu cần trình bày nguyên nhân chọn đối tượng của mình.
Trong trường hợp hai bên có sẵn mối quan hệ từ trước thì có thể bớt phần
nghi thức và trực tiếp đề cập đến chủ đề chính.
Ưu điểm: nhanh chóng
Nhược điểm: không trình bày được hết ý, tốn kém, mặt khác, trao đổi qua
điện thoại là trao đổi miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả
thuận, quyết định trong trao đổi, Nên người ta chỉ sử dụng điện thoại
trong những trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn
chờ xác nhận một vài chi tiết…
Nội dung chính của thư:
Thông báo cho chủ hàng biết mình đang cần loại hàng gì, yêu cầu chủ
hàng gửi Catalog, mẫu hàng... đồng thời cho biết giá cả, chất lượng hàng
hóa, số lượng có khả năng cung cấp, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh
toán và mọi điều kiện cần thiết khác.
.
Đàm phán qua mạng
Với sự bùng nổ của Internet, chắc chắn một ngày không xa nữa đàm phán
qua mạng sẽ trở thành hình thức đàm phán chủ yếu trong hoạt động kinh doanh,
bởi nó có khả năng khắc phục được những nhược điểm của những hình thức nêu
trên. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực chuẩn bị lực lượng và
thiết bị để thực hiện hình thức đàm phán này. Hiện nay mới chỉ sử dụng Email
trong việc giao dịch, trao đổi với các đối tác, phạm vi sử dụng còn hạn hẹp, hiệu
quả chưa cao, nên trong tương lai cần phải đầu tư và ứng dụng nhiều hơn nữa.
Có thể cho chủ hàng biết, sau lần yêu cầu này sẽ mở ra khả năng phát
triển quan hệ giữa hai bên.
.
Phần kết:
Mong chủ hàng đáp ứng yêu cầu của mình, mong thư phúc đáp.
2.2. CHÀO HÀNG, BÁO GIÁ (Offer)
Dưới đây, xin giới thiệu hai hình thức chính: đàm phán bằng thư và đàm
phán bằng cách gặp mặt trực tiếp.
Trong buôn bán, chào hàng - báo giá là việc người bán thể hiện rõ ý định
bán hàng của mình.
2. KỸ THUẬT ĐÀM PHÁN BẰNG THƯ
Trang 32
Trang 33
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Hoàn giá là một đề nghị mới do một bên mua (hoặc bán) đưa ra, sau khi
đã nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) của bên kia, nhưng không chấp
nhận hoàn toàn chào hàng (hoặc đặt hàng) đó.
Có nhiều loại chào hàng:
2.2.1. Nếu xét theo mức độ chủ động của người xuất khẩu có:
.
Chào hàng thụ động: là chào hàng của người xuất khẩu nếu trước đó nhận
được những yêu cầu (thư hỏi hàng) của người nhập khẩu. (Chào hàng thụ
động còn có tên gọi là “trả lời thư hỏi hàng” - “Reply to enquiry”). Cách
viết thư chào hàng thụ động:
Khi hoàn giá, chào giá trước đó coi như hủy bỏ. Trong buôn bán quốc tế,
mỗi lần giao dịch thường phải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
Cách trình bày một lá thư trả giá của bên mua:
Phần mở đầu: cảm ơn khách hàng đã gửi thư hỏi hàng đến công ty mình.
Phần nội dung chính của thư: Trả lời những câu hỏi của người nhập
khẩu. Gửi cho họ Catalog, hàng mẫu, biểu giá, thời hạn giao hàng,
phương thức thanh toán, điều kiện giảm giá.
.
.
Phần mở đầu: Cảm ơn bên bán đã báo giá cho công ty mình
Phần nội dung chính:
Trình bày các điều kiện không thích hợp với công ty mình.
Phần kết: Tỏ ý mong đợi sự trả lời của khách hàng và hứa hẹn.
Đề xuất điều kiện của mình.
.
Chào hàng chủ động: là người xuất khẩu chủ động chào hàng khi chưa nhận
được “Thư hỏi hàng” của người nhập khẩu. Cách viết thư chào hàng chủ
động:
.
Phần kết: Mong nhận được hồi âm.
2.4. CHẤP THUẬN (Acceptance)
Phần mở đầu: trình bày nguyên nhân lựa chọn đối tượng của mình.
Phần nội dung chính: Tự giới thiệu về công ty của mình và các mặt
hàng của mình sản xuất kinh doanh. Gửi kèm theo catalog, hàng mẫu, giá
biểu và các điều kiện mà mình mong muốn để bán hàng.
Sau khi bên bán và bên mua qua những lần báo giá (chào hàng) và trả giá
(hoàn giá), đặt hàng, cuối cùng đi đến ký kết hợp đồng mua bán. Khi ấy, trong
Fax hoặc Telex chỉ cần viết chữ chấp nhận ACCEPT là đủ. Nhưng sau đó vẫn
phải viết thư chấp nhận theo đúng nguyên tắc.
Phần cuối thư: mong sớm có thư trả lời.
2.2.2. Nếu căn cứ vào sự ràng buộc trách nhiệm của người chào hàng
ta có: Chào hàng tự do (Free offer).
Cách viết thư chấp nhận:
.
Bên mua viết cho bên bán:
.
.
Chào hàng cố định (firm offer) là việc chào bán một lô hàng nhất định,
trong đó nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào
lời đề nghị của mình. Thời gian này còn gọi là thời gian hiệu lực của chào
hàng cố định. Trong thời gian hiệu lực, nếu người mua chấp nhận hoàn toàn
lời chào hàng đó thì hợp đồng coi như được ký kết.
Phần mở đầu: Nêu rõ mình chấp thuận những điều kiện do bên bán đưa
ra. Nếu đã gửi Fax rồi, thì xác nhận lại một lần nữa cho rõ ràng.
Phần nội dung chính:
Thông báo, gửi “Phiếu xác nhận mua” và “Đơn đặt hàng” cho bên
bán.
Báo cho bên bán biết mình đã chuẩn bị mở L/C cho họ.
Phần kết thúc: Mong bên bán quan tâm đến đơn đặt hàng của mình
Chào hàng tự do (free offer) là loại chào hàng không ràng buộc trách nhiệm
người phát ra nó, cùng một lúc với cùng một lô hàng người ta có thể chào
hàng tự do cho nhiều khách hàng. Trong chào hàng tự do cần ghi rõ “chào
hàng không cam kết” - “Offer without engagement”.
.
Bên bán viết cho bên mua:
Phần mở đầu: nêu rõ mình chấp nhận các điều kiện do bên mua đưa ra.
Nếu đã gửi điện thì cần xác nhận rõ thêm.
Chào hàng tự do trở thành hợp đồng khi có sự xác nhận lại của người xuất
khẩu. Người mua không thể trách cứ người bán nếu sau khi chấp nhận chào
hàng, người bán không ký hợp đồng với mình.
Phần nội dung chính thư: nói rõ về phiếu xác nhận bán và bản hợp đồng
gửi kèm theo thư cho bên mua. Yêu cầu bên mua mở thư tín dụng cho
mình.
Phần kết thúc: cảm ơn về đơn đặt hàng, bảo đảm sẽ thực hiện tốt nhất
hợp đồng giữa hai bên.
2.3. HOÀN GIÁ (Counter – Offer)
Trang 34
Trang 35
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
.
.
.
.
.
.
ARTICLE 9: PENALTY (phạt).
2.5. ĐẶT HÀNG (Order)
ARTICLE 10: INSURANCE (bảo hiểm).
Trên cơ sở chào hàng, báo giá hoặc chấp nhận giá do bên bán đưa ra, bên
mua sẽ lập đơn đặt hàng gửi cho bên bán, thông thường, một đơn đặt hàng đầy
đủ gồm có các mục sau: Tên hàng, chất lượng, số lượng, giá cả, thời hạn giao
hàng, phương thức thanh toán...
ARTICLE 11: FORCE MAJEURE (bất khả kháng).
ARTICLE 12: CLAIM (khiếu nại).
ARTICLE 13: ARBITRATION (trọng tài).
Cách viết đơn đặt hàng:
ARTICLE 14: GENERAL CONDITION (điều khoản chung).
(Nội dung chi tiết của từng điều khoản – xem chương VII GIÁO TRÌNH
.
.
.
Phần mở đầu: nêu cơ sở lập đơn hàng: dựa vào chào hàng, chấp nhận giá
của bên bán hoặc hàng mẫu, catalog tự mình đưa ra.
KỸ THUẬT NGOẠI THƯƠNG, NXB Thống Kê, cùng tác giả);
Phần nội dung chính: nêu rõ những điều kiện mình đề nghị về: chất lượng,
bao bì, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, vận chuyển...
3.2. MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐÀM PHÁN CẦN LƯU Ý
3.2.1. Kỹ thuật khai thác thông tin của đối tác
Phần kết thúc: đề nghị bên bán chấp nhận đơn đặt hàng của mình.
2.6. XÁC NHẬN
Để đảm bảo đàm phán đạt được hiệu quả cao bạn cần biết rõ ý đồ, kỳ vọng
và những thông tin cần thiết từ phía đối tác. Nếu biết cách đặt câu hỏi bạn sẽ
khai thác được tối đa những thông tin từ đối tác để phục vụ cho chiến lược đàm
phán của mình.
Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch, hai bên mua và bán ghi
lại các kết quả đã đạt được, rồi trao cho đối phương. Đó là văn kiện xác nhận.
Văn kiện do bên bán lập gọi là giấy xác nhận bán hàng, văn kiện do bên
mua lập gọi là giấy xác nhận mua hàng.
.
.
.
.
.
.
.
.
Để đạt được mong muốn, cần giải quyết 3 vấn đề:
Nội dung câu hỏi: Hỏi cái gí?
Xác nhận thường lập thành hai văn bản, bên lập xác nhận ký trước, rồi gửi
bên kia, bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi trả lại một bản.
Hình thức câu hỏi: Từ ngữ và câu hỏi được sắp đặt như thế nào?
Thời điểm đưa ra câu hỏi?
Để có thể hỏi đúng chỗ, đúng lúc và đạt được kết quả mong muốn, cần:
Lập kế hoạch đặt các câu hỏi một cách kỹ lưỡng, chi tiết.
Phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về đối tác.
3. KỸ THUẬT ĐÀM PHÁN BẰNG CÁCH GẶP MẶT TRỰC TIẾP
3.1. NỘI DUNG ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG/
THƯƠNG MẠI
Tập trung đàm phán các điều khoản (cụm điều khoản sau):
Chuyển dần từ cách hỏi chung chung, câu hỏi mở sang hỏi cụ thể, với phạm
vi thu hẹp dần.
.
.
.
.
.
.
.
.
ARTICLE 1: COMMODITY (tên hàng).
ARTICLE 2: QUALITY (chất lượng).
.
.
.
Phải chọn đúng thời điểm để hỏi.
Biết khéo léo khai thác và phát triển những điều phía đối tác trình bày.
Xin phép được hỏi.
ARTICLE 3: QUANTITY (số lượng).
ARTICLE 4: SHIPMENT/DELIVERY (giao hàng).
ARTICLE 5: PRICE (giá cả).
3.2.2. Kỹ thuật lắng nghe
ARTICLE 6: PAYMENT (thanh toán).
ARTICLE 7: PACKING AND MARKING (Bao bì, ký mã hiệu)
ARTICLE 8: WARRANTY (bảo hành).
Để đàm phán thành công thì chỉ nói, hay hỏi đúng chưa đủ, mà còn phải biết
lắng nghe. Biết nghe là cả một nghệ thuật. Để nghe cho rõ, cho đúng bạn phải
hết sức khách quan và chủ động, phải cố gắng hiểu cho được cả những ý đồ, ẩn
ý, hàm ý ẩn chứa trong những câu hỏi, câu nói của phía đối tác.
Trang 36
Trang 37
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Hai bên đi đến quyết định lựa chọn phương án tối ưu.
Đưa ra những tiêu chuẩn khách quan. Cần tuân thủ nguyên tắc:
Để có thể nghe một cách chăm chú, hiệu quả, cần:
.
.
.
.
.
.
.
.
Nghe một cách hứng thú, tích cực;
Hãy coi cuộc đàm phán là cuộc tìm kiếm chung những tiêu chuẩn khách
quan.
Khi nghe, cần lưu ý quan sát cả thái độ và cử chỉ của người nói;
Tránh ngắt lời đối tác;
Hãy lập luận và lắng nghe những lập luận của đối tác để xem tiêu chuẩn
nào là khách quan nhất, phù hợp nhất.
Chỉ lùi bước trước nguyên tắc, chứ không lùi bước trước áp lực của đối
tác.
Không xao lãng hoặc phân tán tư tưởng;
Phải cố gắng ghi chép những gì mình nghe được;
Thể hiện cho đối tác biết sự tập trung chú ý và quan tâm của bạn đến điều
họ trình bày;
Áp dụng thuật nhu đạo (Jujitsu).
Không công kích lập trường của đối tác, mà hãy tìm kiếm, phát hiện
những lợi ích đằng sau nó.
.
.
Trong đàm phán cố gắng giữ bình tĩnh, tránh giận dữ tong mọi tình huống;
Hãy luôn nhớ: không thể đồng thời vừa nghe vừa nói tốt được.
Đừng bảo vệ ý kiến của bạn, mà hãy đề nghị đối tác góp ý kiến và
khuyên bạn, sau đó sẽ hỏi xem họ sẽ làm gì nếu ở vào địa vị của bạn.
Chuyển sự công kích nhằm vào bạn thành cuộc tấn công giải quyết vấn
đề.
3.2.3. Kỹ thuật giải quyết những tình huống bế tắc trong đàm phán
Hãy đặt câu hỏi và giữ im lặng khi cần thiết.
Trong đàm phán, đến một giai đoạn nào đó, có thể xảy ra những tình huống
bế tắc - đôi bên đều có cảm giác không thể nhượng bộ được nữa, cuộc đàm phán
rơi vào trạng thái gay go, có nguy cơ tan vỡ.
.
Thay thế cán bộ đàm phán:
“Lâm trận đổi tướng, đem trách nhiệm về phía mình quy cho cán bộ đàm
a. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng bế tắc
phán cũ, dù có đúng là họ phải chịu trách nhiệm đó hay không, còn là vô hình
bắt họ đóng vai trò con dê tế thần - sách lược đó giúp mình chủ động trở lại đàm
phán, mượn được cớ nói, xóa đi thế găng trên bàn đàm phán”. Trương Tường.
.
.
.
.
.
Khoảng cách giữa lợi ích mà hai bên đề ra quá lớn.
Tranh chấp lập trường.
Khi thay đổi cán bộ đàm phán cần lưu ý:
Một bên dùng thế mạnh để ép buộc bên kia.
Do không hiểu nhau.
Nói cho đối tác biết nguyên nhân thay đổi.
Không tùy tiện thay đổi người, chỉ thay thế khi cần thiết.
Năng lực của cán bộ đàm phán bị hạn chế.
Không làm mất thể diện nhân viên của mình.
b. Kỹ thuật giải quyết những tình huống bế tắc (thế găng) trong đàm phán
.
.
.
Tập trung vào nhân vật chủ chốt: Trong đàm phán cần tìm ra nhân vật chủ
chốt và người còn chưa đồng ý với ý kiến của bạn, cần tập trung sức lực để
thuyết phục những người đó thì mới có thể đạt được kết quả.
.
Tập trung vào lợi ích chứ không tập trung vào lập trường. Cần làm:
Cần nhận thức được lợi ích xác định lập trường.
Đằng sau lập trường bất đồng có thể tồn tại những lợi ích chung.
Xác định rõ lợi ích của mình và của đối tác.
Trao đổi về lợi ích giữa các bên.
Nắm lấy điểm yếu chủ chốt để tấn công: Trong đàm phán cần nắm được vấn
đề bản chất, nắm lấy chỗ sơ hở của đối phương, tập trung tấn công vào điểm
yếu của họ.
Gắn các lợi ích khác nhau lại với nhau.
Lợi dụng mâu thuẫn: Lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ đối phương và đấu
tranh khéo léo, đẩy trách nhiệm gỡ thế găng cho phía bên kia, từ đó có thể
làm cho thế găng tiêu biến mất.
.
Tạo ra các phương án để cùng đạt được mục đích. Cần làm:
Trước hết cần sáng tạo ra các phương án.
Đánh giá, lựa chọn các phương án để đưa ra đàm phán.
Thảo luận với đối tác.
Trang 38
Trang 39
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
Nghệ Thuật Đàm Phán Trong Kinh Doanh
BÀI 6
.
“Dưới búa lượm củi cũng như đánh trận bối thủy (quay lưng xuống nước) là
một sách lược nguy hiểm. Nó chỉ sử dụng khi đàm phán sa vào thế găng, có
ý tuyệt đối hóa điều kiện đàm phán, đem đặt toàn bộ vấn đề lên bàn đàm
phán, chứng minh rằng mình không còn con đường nào khác để thoái lui, hy
vọng đối phương có thể nhượng bộ, nếu không đành chấp nhận kết cục cuộc
đàm phán tan rã”. Trương Tường
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG ĐÀM PHÁN
1. DẪN NHẬP
Lịch sử đàm phán cũng dài lâu như lịch sử văn minh nhân loại. Cùng với
quá trình phát triển của lịch sử, từ vô số những cuộc đàm phán thành công và cả
những cuộc đàm phán thất bại, các doanh nhân đã đúc kết được rất nhiều bài học
quý báu.
Ngoài ra còn nhiều kỹ thuật khác như:
Nâng cao vị thế trong đàm phán.
Giảm giá trị lý lẽ của đối tác.
Nhượng bộ và nhận nhượng bộ.
…
.
.
.
.
Dưới đây đúc kết một số kinh nghiện cơ bản giúp các bạn đàm phán thành
công.
2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG ĐÀM PHÁN
(Xem chương 5, sách ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ,
cùng tác giả).
.
.
.
.
Chuẩn bị càng kỹ càng tốt
Thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết
Xây dựng chiến lược đàm phán khoa học
Những điểm cần lưu ý trong quá trình đàm phán:
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy thực hành một cuộc đàm phán bằng thư (Nêu tình huống, viết các thư
hỏi hàng, chào hàng, hoàn giá,… như đã được hướng dẫn trong bài).
Về nhân sự;
Về thời gian;
Về các vấn đề đàm phán;
Về giao tiếp.
2. Hảy phân tích, đánh giá những kỹ thuật đàm phán được áp dụng tại công
ty… (Nơi bạn đang làm việc) và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
3. Hãy phân tích sơ đồ sau:
.
Những điểm cần lưu ý khi ký kết hợp đồng
a
b
c
3. ĐỂ TRỞ THÀNH NHÀ ĐÀM PHÁN GIỎI
3.1. TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ
Offer
Counter – Offer
Acceptance
.
.
.
Hãy bắt đầu từ những điều bé nhỏ, thử nghiệm dần dần.
Hãy đầu tư thích đáng.
Điểm lại những điều mình đã làm được, rút kinh nghiệm để không ngừng
hoàn thiện.
.
.
Hãy chuẩn bị, chuẩn bị càng kỹ càng tốt.
3.2. KHI BƯỚC VÀO ĐÀM PHÁN
Phải xác định tư tưởng: cố gắng đạt được mục đích của mình trên cơ sở
không khí đàm phán thân mật, thoải mái cho cả hai bên.
Trang 40
Trang 41
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_nghe_thuat_dam_phan_trong_kinh_doanh.pdf