Giáo trình mô đun Lắp ráp hệ trục trung gian - Nghề: Lắp ráp hệ thống động lực tàu thủy
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: LẮP RÁP Hꢀ TRꢁC TRUNG
GIAN
NGHỀ: LẮP RÁP HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC TÀU
THỦY
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số…..QĐ/ ngày…..tháng….năm của….)
Hải Phòng, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIꢀU
Giáo trình mô đun “Lắp ráp hệ trục trung gian ” được biên soạn trên cơ sở
tham khảo một số tài liệu của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Khoa Cơ khí - Bộ
môn công nghệ chế tạo máy. “Cơ sở Công nghệ chế tạo Máy”. Nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật. Hà Nội . 2008; Nguyễn Đăng Cường. (2000). “Thiết kế và lắp ráp thiết
bị tàu thủy” Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật; I.S.BLINOW MMF.USSR.TSPKB2.
Sổ tay công nghệ xưởng cơ khí của nhà máy sửa chữa tàu; Các quá trình công nghệ
sửa chữa máy tàu thủy; Đặng Hộ, Thiết kế trang trí động lực tàu thủy nhà xuất bản
giao thông vận tải; Nguyễn Ngọc Tân. (2002). “Kỹ thuật đo” - Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật;
Phạm Văn Thể. (2006). “Trang trí động lực Diesel tàu thủy”. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật; Đăng kiểm NK, DNV, BV. (2003). “Quy phạm tàu thuỷ”; Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6259 – 4. (2003). “Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép”.
Bộ môn Động lực – Diesel. Bài giảng thiết kế hệ thống động lực tàu thủy. Đại học
Hàng hải – 2008; Bộ môn Động lực – Diesel. Bài giảng Công nghệ lắp ráp hệ thống
động lực tàu thủy. Đại học Hàng hải – 2008;
Căn cứ mục tiêu và nội dung của mô đun trong chương trình dạy nghề trình độ
cao đẳng nghề Lắp ráp hệ thống động lực tàu thủy trường cao đẳng Hàng hải I.
Giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy, học tập của giảng viên, học sinh sinh
viên trường Cao đẳng Hàng hải I. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho công nhân
đang làm tại các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy.
Trong quá trình biên soạn chúng tôi cố gắng nêu ra nhừng quy trình công
nghệ, các công đoạn và nguyên công cơ bản nhất trong công tác lắp ráp trục trung
gian và bệ lực đẩy được thực hiện trong ngành công nghiệp tàu thủy tại Việt nam.
Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót chúng tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc góp ý, bổ sung
cho giáo trình mô đun “Lắp ráp trục trung gian ” được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày 21 tháng 11 năm 2017
Tham gia biên soạn
Kỹ sư Đinh Như Hải
DANH MꢁC BẢNG
TT
1
Tên bảng
Trang
2
DANH MꢁC HÌNH VẼ
TT
1
Tên hình vẽ
Trang
10
Hꢀnh 1.1.Ổ đỡ trục trung gian
2
Hꢀnh 1.2.Trục trung gian
Hꢀnh 1.2.Trục lực đẩy
11
3
11
4
Hꢀnh 2.1.Sơ đồ tải trọng bổ sung lên ổ đỡ ống lồng và ổ đỡ
phía lái của trục khuỷu
17
5
6
14
18
Hꢀnh 2.2.Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa và
Hꢀnh 2.3 Đo độ gãy khúc và độ lệch tâm
a. Bằng thứơc thẳng và căn lá;
b. Bằng bộ đồng hồ so
7
8
9
Hꢀnh 2.4. Sơ đồ của hệ trục dùng ổ lăn
Hꢀnh 2.5 Trình tự định tâm hệ trục
21
22
23
Hꢀnh 2.6 Đo giá trị SAG và GAP ( Độ lệch tâm và độ gãy
khúc)
10
Hꢀnh 4.1.Ổ chặn lực dẩy chân vịt
28
MꢁC LꢁC
STT
Nội dung
Trang
Lời giới thiệu
Mục lục
3
6
3
5
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
Nội dung
11
11
11
12
16
16
Bài 1: Công tác chuẩn bị tháo lắp hệ trục chong chóng
1. Chuẩn bị tài liệu, bản vẽ kỹ thuật.
2. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho việc căng tâm
3. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị trước khi lắp ráp hệ trục
Bài 2: Lắp ráp và điều chỉnh hệ trục trung gian
1. Phương pháp điều chỉnh hệ trục trung gian theo độ lệch
tâm gẫy khúc.
2. Phương pháp điều chỉnh hệ trục trung gian theo tải
trọng gối đỡ.
17
3. Sử dụng gối đỡ tạm thời để điều chỉnh trục trung gian
4. Phương pháp đo tải trọng gối đỡ
21
22
26
Bài 3: Cố định gối đỡ trục trung gian và kết nối trục
trung gian với hệ trục.
1. Phương pháp chế tạo căn thép cố định gối đỡ trục trung
26
gian.
2. Doa lỗ bu lông của các mặt bích kết nối.
Bài 4: Lắp ráp và điều chỉnh bệ lực đẩy
1. Lắp ráp trục lực đẩy
27
29
29
30
2. Căn chỉnh bệ lực đẩy với hệ trục.
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN
Tênmôđun:Lắp ráp hệ trục trung gian
Mã mô đun: MĐ 6520112. 23
Thời gian thực hiện mô đun: 64 giờ; (Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập: 36 giờ; Kiểm tra: 8 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí:Mô đun này học sau các môn học/môđun sau: Vẽ kỹ thuật,Vật liệu cơ khí,
Dung sai và kỹ thuật đo, Nguội cơ bản, Công nghệ lắp ráp.
- Tính chất:Mô đun trang bị cho sinh viên các kiến thức, kỹ năng về nguyên lý, yêu
cầu kỹ thuật và điều kiện làm việc của trục trung gian; căn chỉnh và lắp ráp hệ trục
trung gian; các biện pháp an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun này trang bị cho người học những kiến thức
và kỹ năng về công tác thử, điều kiện làm việc của trục trung gian; căn chỉnh và lắp
ráp hệ trục trung gian
II. Mục tiêu mô đun:
- Kiến thức:
+ Trꢀnh bày được quy trình tháo lắp các bộ phận trên hệ trục trung gian theo
đúng quy trꢀnh, đảm bảo an toàn;
+ Phân tích và đưa ra các phương án lắp ráp;
- Kỹ năng:
+ Thực hiện được các phương án đã chọn để lắp ráp các bộ phận trên trục trung
gian đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật;
+ Thực hiện được kiểm tra và lắp đặt các mối lắp ghép;
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động sáng tạo trong
học tập và rèn luyện, phát huy khả năng làm việc theo nhóm.
Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
III. Nội dung mô đun:
Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
1.
Thời gian
Số
TT
Thực hành/thí
nghiệm/thảo
luận/bài tập
Tổng
số
Lý
thuyết
Kiểm
tra
Tên các bài trong mô đun
1
Bài 1: Công tác chuẩn bị tháo
lắp hệ trục chong chóng
12
4
3
1
1
1
7
3
2
2
2
1. Chuẩn bị tài liệu, bản vẽ kỹ
thuật.
2. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ
cho việc căng tâm
3
3. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị
trước khi lắp ráp hệ trục
3
2
Kiểm tra
2
2
Bài 2: Lắp ráp và điều chỉnh hệ 16
trục trung gian
5
9
2
1. Phương pháp điều chỉnh hệ trục
trung gian theo độ lệch tâm gẫy
khúc.
5
2
3
2. Phương pháp điều chỉnh hệ trục
trung gian theo tải trọng gối đỡ.
3
3
3
2
1
1
1
2
2
2
3. Sử dụng gối đỡ tạm thời để
điều chỉnh trục trung gian
4. Phương pháp đo tải trọng gối
đỡ
Kiểm tra
2
3
Bài 3: Cố định gối đỡ trục trung 16
gian và kết nối trục trung gian
với hệ trục.
5
9
2
1. Phương pháp chế tạo căn thép
3
1
2
Thời gian
Số
TT
Thực hành/thí
nghiệm/thảo
luận/bài tập
Tổng
số
Lý
thuyết
Kiểm
tra
Tên các bài trong mô đun
cố định gối đỡ trục trung gian.
2. Doa lỗ bu lông của các mặt
bích kết nối.
3
5
1
2
2
3
3. Đo, kiểm tra lỗ bu lông tinh và
gia công chế tạo bu lông tinh kết
nối các mặt bích trục trung gian.
4. Lắp bu lông tinh kết nối trục
trung gian với hệ trục.
3
2
1
2
Kiểm tra
2
4
Bài 4: Lắp ráp và điều chỉnh bệ 20
lực đẩy
7
11
2
1. Lắp ráp trục lực đẩy
3
5
5
5
1
2
2
2
2
3
3
3
2. Lắp ráp guốc lực đẩy
3. Kiểm tra, điều chỉnh bệ lực đẩy
4. Căn chỉnh bệ lực đẩy với hệ
trục.
Kiểm tra
2
2
Tổng cộng
64
20
36
3
BÀI 1: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THÁO LẮP Hꢀ TRꢁC TRUNG GIAN
MĐ: 6520112.23.01
Giới thiệu:
Công tác chuẩn bị cho việc lắp ráp trục trung gian và bệ lực đẩy là hết sức quan
trọng, đây là khâu cuối cùng của việc lắp ráp hệ trục với động cơ máy chính nó đảm
bảo trong quá trình lắp ráp được liên tục, tránh gây ra các công việc sai hỏng làm ảnh
hưởng đến quá trình khai thác làm việc của hệ thống. trong lắp ráp và sửa chữa người
ta cố gắng đảm bảo sự đồng tâm của toàn bộ hệ trục và các chỉ tiêu như bạc trục, ống
bao...bố trí các ổ đỡ cho hợp lý.
Mục tiêu của bài:
- Mô tả được công việc chuẩn bị lắp ráp trục trung gian và bệ lực đẩy;
- Thực hiện được công việc chuẩn bị lắp ráp trục trung gian và bệ lực đẩy, theo quy
trꢀnh, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động sáng tạo trong học
tập và rèn luyện, phát huy khả năng làm việc theo nhóm
Nội dung bài:
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Chuẩn bị tài liệu, bản vẽ kỹ thuật.
- Bản vẽ thuyết minh quy trình lắp ráp trục trung gian và bệ lực đẩy;
- Bản vẽ lắp;
- Bản vẽ kết cấu trục trung gian và bệ lực đẩy;
- Bản vẽ các nguyên công lắp đặt;
1.2. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho việc lắp ráp
- Chuẩn bị nhân lực cho việc lắp ráp;
- Chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho quá trình thi công;
- Chuẩn bị bản vẽ nguyên công;
- Hồ sơ hoàn công lắp ráp trục trung gian và bệ lực đẩy.
1.3. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị trước khi lắp ráp hệ thống
1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Các dụng cụ tháo, lắp như Clê các loại, mỏ lết, kìm, tô vít...V.V...;
- Thước lá;
- Thước Rơ đờ căn;
- Bu lông ê cu;
- Clê lực;
- Bu lông tăng chỉnh;
- Thước vuông;
- Pa lăng;
- Máy hàn;
- Kích thủy lực;
- Cần trục;
- Giá điều chỉnh, giá đỡ trục;
1.3.2. Các trang thiết bị
a. Đối với trục trung gian
- Trục trung gian;
- Bệ đỡ trục trung gian;
- Bạc bệ đỡ trên trục trung gian;
- Bạc bệ đỡ dưới trục trung gian;
- Ổ đỡ dưới;
b. Bệ lực đẩy:
- Bệ lực đẩy;
- Trục lực đẩy;
- Guốc tiến;
- Guốc lùi;
- Bạc đỡ dưới trục lực đẩy;
- Bạc đỡ trên trục lực đẩy;
- Nắp bệ lực đẩy
- Thiết bị nâng hạ và vận chuyển phải được kiểm tra kỹ lưỡng và phải đảm bảo
là tuyệt đối an toàn;
1.4. Một số sơ đồ đoạn trục
Hình 1.1 .Ổ đỡ trục trung gian
Hình 1.2. Trục trung gian
1. Cổ trục trung gian 2. Bích nối 3. Lỗ bu long
Hình 1.3. Trục lực đẩy
1.Vai chịu lực 2. Bích nối 3. Lỗ bu long
BÀI TẬP THỰC HÀNH
1. Thực hiện các bước chuẩn bị hồ sơ tài liệu phục vụ công tác lắp ráp trục
trung gian, bệ lực đẩy;
2. Thực hiện các bước chuẩn bị dụng cụ cho công tác lắp ráp trục trung gian, bệ
lực đẩy;
3. Thực hiện các bước chuẩn bị trang thiết bị cho công tác lắp ráp trục trung
gian, bệ lực đẩy;
Hướng dẫn ôn tập:
- Tìm hiểu kỹ các tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất để nắm chắc các thông số
kỹ thuật của công tác lắp ráp trục trung gian, bệ lực đẩy.
- Nghiên cứu kết cấu của các bản vẽ và các mối lắp ghép để chuẩn bị các dụng
cụ lắp ráp,
- Thực hiện được các bước chuẩn bị hồ sơ, bản vẽ cho công tác lắp ráp trục
trung gian, bệ lực đẩy,
- Thực hiện các bước chuẩn bị dụng cụ cho việc lắp ráp trục trung gian, bệ lực
đẩy.
- Thực hiện được các các bước chuẩn bị các trang thiết bị cho công việc lắp ráp
trục trung gian, bệ lực đẩy.
- Các hồ sơ, bản vẽ lấy ở đâu?
Câu hỏi ôn tập:
1. Thực hiện các bước chuẩn bị hồ sơ tài liệu phục vụ công tác lắp ráp trục
trung gian, bệ lực đẩy?
2. Thực hiện các bước chuẩn bị dụng cụ cho công tác lắp ráp trục trung gian, bệ
lực đẩy?
3. Thực hiện các bước chuẩn bị trang thiết bị cho công tác lắp ráp trục trung
gian, bệ lực đẩy?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
BÀI 2: LẮP RÁP VÀ ĐIỀU CHỈNH Hꢀ TRꢁC TRUNG GIAN
MĐ: 6520112.23.02
Giới thiệu:
Chỉnh tâm hệ trục là quá trꢀnh căn chỉnh các đoạn trục nhằm làm cho
đường tâm của chúng trùng với đường tâm lý thuyết sau khi đã hoàn thành việc lắp sơ
bộ. Có các phương pháp chỉnh tâm hệ trục là theo độ gãy khúc và độ lệch tâm và theo
tải trọng trên ổ đỡ. Phương pháp chỉnh tâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách nhau
như sơ đồ kết cấu của hệ trục (chiều dài của hệ trục, đường kính trục), việc bố trí các
ổ đỡ và các yếu tố khác.
Mục tiêu của bài:
- Trꢀnh bày được quy trình lắp ráp và điều chỉnh hệ trục trung gian, bệ lực đẩy;
- Thực hiện được quy trình lắp ráp và điều chỉnh hệ trục trung gian, bệ lực đẩy
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động sáng tạo trong
học tập và rèn luyện, phát huy khả năng làm việc theo nhóm.
Nội dung bài:
1. Lắp ráp trục trung gian
Các trục trung gian được lắp lần lượt từ phía trục chân vịt về phía máy chính.
Nếu mỗi đoạn trục chỉ tựa trên một ổ đỡ thì khi chỉnh tâm và lắp ráp phải thêm ổ đỡ
"giả" (chỉ dùng khi lắp ráp). Sau khi đã chỉnh tâm và lắp ráp xong đoạn trục thì phải
tháo ổ đỡ "giả" để lắp tiếp các đoạn trục khác. Độ tiếp xúc giữa cổ trục và bạc khi sửa
chữa được kiểm tra bằng bột màu. Muốn thế thꢀ trước tiên người tai tháo nắp ổ đỡ, lấy
trục ra để sau đó bôi một lớp bột màu lên cổ trục rồi đặt trục vào ổ đỡ. Xoay nhẹ trục
một vài vòng rồi lấy trục ra để kiểm tra độ tiếp xúc. Cạo ra bạc và lặp lại việc kiểm
tra, cạo rà cho đến khi đạt 9 điểm tiếp xúc trên diện tích 25x25mm với 2/3 chu vi của
nửa bạc dưới (1200).
Đã có vị trí, chiều cao ổ đỡ trung gian và dấu các vòng tròn kiểm tra được xác
định ngay sau khi xác định đường tâm hệ trục. Sau khi doa vỏ ổ đỡ, ta lắp bạc, bạc
được rà sơ bộ với trục dưỡng đường kính lớn hơn cổ trục thực tế một trị số đúng bằng
khe hở lắp ráp cho phép. Khi lắp bạc phải đảm bảo độ tiếp xúc với vỏ ổ đỡ . Diện tích
tiếp xúc > 75% ,trên diện tích 2525mm có ít nhất 4 điểm tiếp xúc. Giữa hai mặt cạnh
của bạc thước lá 0,05mm không chui lọt .
Bước 1: Đưa trục trung gian vào các ổ đỡ ( lúc này các ổ đỡ đang nằm trên các
bulông tăng chỉnh ở chân ổ đỡ).
Bước 2: Điều chỉnh các bulông sao cho độ gẫy khúc và lệch tâm trên bích so
với trục chong chóng nằm trong giới hạn cho phép không lớn hơn 0,15mm/m,
không lớn hơn 0,1mm
Trong thực tế giá trị độ gẫy khúc và dịch tâm cho phép qui định theo tính chất của
khớp nối.
(trong trường hợp trục trung gian nằm trên 1 ổ đỡ, thꢀ khi định tâm và lắp ráp dùng 1
ổ đỡ giả hoặc Luynet đỡ, sau khi lắp xong tháo lắp sang đoạn trục khác).
Bước 3: Đo chiều cao căn, gia công căn, cạo rà các tấm căn tại chân ổ đỡ.
Khoan, doa lỗ lắp các bulông và cố định chặt ổ đỡ trên bệ.
Bước 4: Lắp các bulông nối bích trục, bích nối trục được kẹp chặt bằng tất cả
hoặc một số bulông chính xác. Các lỗ bulông này phải được doa theo thứ tự đối xứng
nhau qua tâm bích nối. Khi lắp các bulông phải bôi mỡ, sau đó dùng búa chꢀ đóng nhẹ
qua lỗ, xiết chặt và hãm bằng đai ốc công hoặc chốt. Các bulông bích nối ở các tàu
hàng cỡ lớn khi lắp ráp phải làm lạnh trong băng CO2 hoặc Nitơ lỏng. Tại vị trí
bulông đã siết, thước lá 0,05mm không chui sâu quá 7mm giữa hai bề mặt tiếp xúc
của bích nối.
2. Các phương pháp điều chỉnh hệ trục trung gian
2.1. Phương pháp điều chỉnh hệ trục trung gian theo độ lệch tâm gẫy khúc.
Bước 1: Tuỳ theo sơ đồ hệ trục mà người ta tính toán các dung sai về độ gãy
khúc và độ lệch tâm theo các biểu thức ở mục 5.4.3, sau đó xây dựng đồ thị trong hệ
toạ độ và . Đồ thị có dạng như hꢀnh 5. 20 đối với trường hợp chỉnh tâm dưới nước
và trên triền.
Từ đồ thị này, nếu biết được trị số của một trong hai đại lượng thì ta có thể
tìm giá trị của đại lượng kia. ở một cặp mặt bích bất kỳ (trừ cặp mặt bích nối giữa hệ
trục và động cơ) giá trị thực tế của và có thể lớn hơn giá trị cho phép, miễn sao
chúng thoả mãn điều kiện về mối quan hệ giữa chúng theo các biểu thức đã nêu ở
mục 5.4.3.
Theo đồ thị thu được, ta xác định dung sai trong các mối ghép giữa các trung
gian với nhau và giữa trục trung gian với trục chân vịt. Đối với mối ghép giữa hệ trục
và trục khuỷu thì giá trị cho phép của = 0 mm và = 0,15 mm/m
R1
P1
R2
P2
b1
a1
a2
b1
P1
P1
r1
r1
Hình 2.1. Sơ đồ tải trọng bổ sung lên ổ đỡ ống lồng và ổ đỡ phía lái của trục khuỷu
max
II
0,5max
I
2
1
1
max 2
max
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa và
Bước 2: Đánh dấu các ổ đỡ của trục chân vịt để doa (nhờ ống ngắm lắp trên
mặt bích của trục khuỷu) và tiến hành doa. Trên các tàu nhỏ không có nguyên công
này vì giá càng tôm và ống lồng trục chân vịt đã được gia công hoàn thiện và lắp
xong.
Bước 3: Đặt các ổ đỡ lên bệ và đặt trục lên ổ đỡ. Nếu trên sơ đồ của trục chỉ có
một ổ chính thì phải lắp thêm ổ giả.
Bước 4: Chỉnh tâm các đoạn trục được nối với nhau bằng cách chuyển dịch các
ổ đỡ nhờ các bu lông điều chỉnh. Độ chính xác của vịêc chỉnh tâm phải tương ứng với
dung sai về độ gãy khúc và độ lệch tâm đã đựơc xác định bằng tính toán. Để đo độ
lệch tâm và gãy khúc khi chỉnh tâm, người ta có thể dùng thước thẳng và căn lá hoặc
dùng bộ đồng hồ so (hình 3).
Khi đo phải tách các mặt bích để chúng có thể xoay độc lập với nhau. Phương
pháp đầu được áp dụng rộng rãi cho các mặt bích lớn và có chiều dài đáng kể. Độ gãy
khúc và độ lệch tâm được đo bằng 4 vị trí cách nhau một góc 900 trong mặt phẳng
thẳng đứng và nằm ngang mà không cần xoay trục. Phương pháp thứ hai được áp
dụng khi chỉnh tâm các trục nối với nhau bằng các loại khớp như bánh răng, khớp đàn
hồi và mặt bích nối có chiều dày nhỏ. Khi chỉnh tâm, người ta phải xoay đồng thời cả
hai trục một vòng 3600. Để rút ngắn thời gian chỉnh tâm, ta có thể chỉnh sơ bộ bằng
phương pháp thứ nhất. Dựa vào kết quả đo, ta có thể xác định độ lệch tâm (mm) và
độ gãy khúc (mm/m) thực tế theo các biểu thức sau:
a1 b1
4
a2 b2
m1 n1
m2 n2
2Db
Trong đó:
a1,a2 - Khe hở (độ lệch tâm) đo được đối với bộ đồng hồ so thứ nhất trong hai vị trí trên và
mạn trái (mm)
b1,b2 - Khe hở (độ lệch tâm) đo được đối với bộ đồng hồ so thứ hai trong hai vị trí dưới và
phải
n1,n2 - Khe hở mặt đầu đo được đối với bộ đồng hồ so thứ hai dưới và phải (mm)
m1,m2 - Khe hỡ mặt đầu đo được đối với bộ đồng hồ so thứ nhất trong hai vị trí trên và
mạn trái (mm)
Db - Đường kính mặt bích (m)
2
3
b)
a)
mm11
n1
1
Hình 2.3. Đo độ gãy khúc và độ lệch tâm
a. Bằng thứơc thẳng và căn lá; b. Bằng bộ đồng hồ so
1. Má kẹp chữ U; 2. Giá đồng hồ so; 3. Đồng hồ so
Bước 5: Đo kích thứơc đệm chân đế của các ổ đỡ, đồng thời kiểm tra khe hở
dầu giữa trục và nắp ổ đỡ. Chế tạo và lắp các căn đệm như chêm bằng thép đệm có
dạng chỏm cầu tự điểu chỉnh hoặc đệm điều chỉnh bằng hai lớp Khoan lỗ, lắp các bu
lông và cố định.
Bước 6: Sau khi đã cố định ổ vào bệ thꢀ đo độ gãy khúc và độ lệch tâm, so sánh
chúng với kết quả tính toán và điều chỉnh để dung sai nằm trong phạm vi đã tính toán.
Bước 7: Nếu việc chỉnh tâm hệ trục tiến hành trên triền thꢀ khi đưa tàu xuống
nước chỉ cần kiểm tra độ gãy khúc và độ lệch tâm ở bích nối với trục khuỷu.Việc
chỉnh lại tâm được thực hiện bằng cách dịch chuyển ổ đỡ gần trục khuỷu nhất và thay
các căn đệm phù hợp.
2.2. Phương pháp điều chỉnh hệ trục trung gian theo tải trọng gối đỡ.
Bước 1: Trước khi chỉnh tâm hệ trục, phải tính toán phụ tải kết cấu trung bình
trên các ổ đỡ, tải trọng bổ sung cho phép trên các ổ đỡ của các trục trung gian, ổ đỡ
phía mũi của ống lồng trục chân vịt và ổ phía lái của trục khuỷu.
Bước 2: Kiểm tra khả năng sử dụng phương pháp chỉnh tâm hệ trục theo biểu
thức:
P
a1 a2 a3 a4 0,1PL
Nếu điều kiện trên không được thoả mãn thì phải hiệu chỉnh lại các tải trọng bằng
cách thay đổi các giá trị của chúng ở các ổ đỡ gần phía mũi và đuôi tàu.
Sau khi hiệu chỉnh thì tổng các mô men lực của các tải trọng lên các ổ đỡ và trục
trung gian.
Bước 3: Ghép các mặt bích của hệ trục với nhau bằng cách chuyển dịch các ổ
đỡ theo phương thẳng đứng và nằm ngang nhờ các bu lông ở chân đế, sau đó lắp cấc
mặt bích với nhau; kể cả mặt bích giữa trục trung gian và trục chân vịt, giữa trục trung
gian và trục đồng cơ.
Bước 4: ép các ổ đỡ vào các cổ trục sao cho khe hở dầu 1,5 lần. Để đạt được
khe hở ấy, người ta phải lắp các đệm bằng các tông, cao su, amiang vào ổ. Bề rộng
của đệm không được lớn hơn 1/6 đường kính của trục.
Bước 5: Lắp lực kế vào mỗi lỗ bu lông ở tưng chân đế của bệ đỡ. Các lực kế ấy
còn đóng vai trò bu lông tăng chỉnh để nâng hạ các ổ đỡ. Tải trọng do trọng lượng của
hệ trục và ổ đỡ được truyền qua cần đẩy của lực kế.
Bươc 6: Tháo mối ghép mặt bích giữa động cơ và trục chân vịt và lắp bốn má
kẹp chữ U cùng với lực kế để đo độ kéo căng của các mặt bích khi khử độ gãy khúc
và độ lệch tâm.
Bước 7: Tính toán tải trọng bổ sung trên các ổ đỡ và mối ghép mặt bích theo
các biểu thức đã biết ở mục 5.4.4. Kết quả tính toán được trꢀnh bày dưới dạng bảng.
Bước 8: Nếu tải trọng bổ sung thực tế trên các ổ đỡ tương ứng với các giá trị
cho phép thì cố định mối ghép các mặt bích ở trục khuỷu và trục chân vịt tạo và lắp
các căn đệm của ổ đỡ, khoan các lỗ bu lông.
Bước 9: Sau khi đã lắp các căn đệm vào vị trí thì nâng các ổ đỡ cho đến khi có
khe hở 0,1mm giữa chân đế của ổ và đệm. Ghi chỉ số của lực kế và tính tải trọng bổ
sung. Khi cần chỉnh việc lắp một ổ nào đó thꢀ chỉ cần nâng hai ổ đỡ kế cận chứ không
cần nâng toàn bộ hệ trục.
Bước 10: Nếu phụ tải thực tế ở các ổ đỡ không vượt quá giới hạn cho phép thì
việc chỉnh tâm coi như kết thúc. Cố định các ổ đỡ bằng bu lông.
2. 3. Sử dụng gối đỡ tạm thời để điều chỉnh trục trung gian
Phương pháp này chỉ sử dụng khi lắp hệ trục ngắn. Việc chỉnh tâm bắt đầu từ
trục chân vịt và chưa lắp động cơ. Thứ tự tiến hành như sau:
Bước 1: Lắp các trục trung gian với nhau và chỉnh tâm của chúng với trục chân
vịt, sau đó lắp và chỉnh tâm động cơ theo trục trung gian. Các trục trung gian được gá
lên ổ đỡ chính và ổ đỡ "giả". Động cơ được chỉnh tâm với các sai số cho phép sau: độ
lệch tâm là 0,1mm và độ gãy khúc là 0,15mm/m. Khi chỉnh tâm phải kể đến các số
liệu hiệu chỉnh của độ võng các trục do trọng lượng riêng của các trục gây ra.
Bước 2: Cố định động cơ trên bệ, kiểm tra chất lượng chỉnh tâm và nếu cần thì
chỉnh tâm lại.
Bước 3: Lắp các bu lông vào tất cả các mặt bích.
Bước 4: Đặt các ổ đỡ lên bệ, lắp các lực kế vào chân đế và dùng chúng để ép ổ
đỡ vào cổ trục với một lực bằng 1/2 trọng lượng của hai nhịp trục gần nhau.
Bước 5: Chế tạo các căn đệm phù hợp theo kích thước đã xác định trước và cố
định các ổ đỡ vào bệ.
Trong trường hợp này thì các ổ đỡ, ống lồng, giá càng tôm được lắp theo đường
tâm lý thuyết bằng ống ngắm (lắp trên mặt bích trục khuỷu hoặc hộp giảm tốc). Các ổ
đỡ được chỉnh tâm theo đường tâm của ống ngắm. Trên các ổ đỡ người ta lắp các trục
dưỡng và ở mặt đầu của chúng có các đích ngắm. Khi chỉnh tâm thì tâm của đích
ngắm phải trùng với đường tâm ống ngắm. Sau khi chỉnh tâm các ổ đỡ thì tháo trục
dưỡng.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Lắp ráp hệ trục trung gian - Nghề: Lắp ráp hệ thống động lực tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_lap_rap_he_truc_trung_gian_nghe_lap_rap_he.pdf