Giáo trình mô đun Lắp máy, chạy rà và thử công suất - Nghề: Công nghệ ô tô

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I  
GIÁO TRÌNH  
MÔ ĐUN: LP MÁY, CHY RÀ VÀ  
THCÔNG SUT  
NGHỀ: CÔNG NGH Ô TÔ  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CĐHH I, ngày tháng năm 2017 của  
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hàng hải I)  
Hải Phòng, năm 2019  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham  
khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Ở Việt Nam hiện nay các phương tiện giao thông ngày một tăng đáng kể về  
số lượng và chủng loại do được nhập khẩu và sản xuất lắp ráp trong nước. Để  
đáp ứng được nhu cầu mới về bảo dưỡng và sửa chữa ô tô nói chung, động cơ ô  
tô nói riêng thì những năm qua, công tác dạy nghề đã có những bước tiến vượt  
bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân  
lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội.  
Nhằm phục vụ tốt nhất có thể cho học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô  
những kiến thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành, chúng tôi biên soạn giáo  
trình lắp máy, chạy rà và thử công suất.  
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình khung hệ cao  
đẳng nghề công nghệ ô tô. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.  
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn còn chưa đầy đủ, có những sai sót,  
chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi cao hơn của độc giả, do vậy tác giả rất mong  
nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được  
hoàn thiện hơn.  
Xin chân thành cảm ơn!  
Hải Phòng, ngày ...... tháng ..... năm 2019  
Tác giả biên soạn  
Trn Quc Vit  
3
MỤC LỤC  
STT  
NỘI DUNG  
TRANG  
1
2
3
4
5
Lời giới thiệu  
Mục lục  
3
4
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành  
Danh mục hình vẽ, bảng biểu  
Nội dung  
5
6
7
8
Bài 1: Lắp ráp động cơ  
1. Công tác chun bị  
8
2. Lắp ráp động cơ  
9
3. Kim tra, điều chnh sau khi lp  
Bài 2: Lắp đặt động cơ và các thiết bphc vụ động cơ vào ô tô  
1. Lắp đặt động cơ vào xe  
22  
23  
23  
23  
23  
25  
28  
28  
31  
32  
34  
36  
2. Lắp ráp động cơ với hp số  
3. Lắp đặt hệ thống nhiên liệu  
4. Lắp đặt hệ thống làm mát  
Bài 3: Chy rà và chy thử động cơ  
1. Mục đích của vic chy rà  
2. Chế độ chạy rà  
3. Chạy thử và kim tra công suất động cơ  
4. Thời kỳ sau chạy rà  
6
Tài liệu tham khảo  
4
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TĂT, THUẬT NGỮ  
CHUYÊN NGÀNH  
Ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên Gỉải thích  
ngành  
MĐ  
MH  
DES  
ĐC  
Mô đun  
Môn học  
DIESEL  
Động cơ  
ĐCT  
ĐCD  
Điểm chết trên  
Điểm chết dưới  
5
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU  
STT  
1
TÊN HÌNH VẼ  
Hình 1.1. Giá lắp động cơ có khối lượng nặng  
Hình 1.2. Giá lắp động cơ nhẹ  
TRANG  
11  
2
11  
3
Hình 1.3. Vam ép xy lanh ướt  
12  
4
Hình 1.4. Đồ gá kiểm tra độ dôi của lót xy lanh ướt  
Hình 1.5. Căn lót xy lanh  
12  
5
13  
6
Hình 1.6. Dụng cụ tháo lắp nút dầu trên trục khuỷu  
Hình 1.7. Chụp lắp xéc măng  
14  
7
16  
8
Hình 1.8. Đồ gá kiểm tra độ thẳng nhóm piston- thanh truyền  
Hình 1.9. Vòng kẹp lắp piston-séc măng vào xy lanh  
Hình 1.10. Thứ tự siết nắp xy lanh  
16  
9
18  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
Hình 1.11. Lắp dây đai  
20  
Hình 1.12. Dấu lắp bơm cao áp  
21  
Hình 2.1. Sơ đồ hthng nhiên liu chy du  
Hình 2.2. Sơ đồ hthng nhiên liu chy xăng  
Hình vẽ 2.3. Sơ đồ hệ thống làm mát  
24  
25  
26  
Hình 3.1. Thiết bị phanh chạy rà động cơ ô tô  
Bảng 3.1. Kết quả đo độ mấp mô bề mặt  
Bảng 3.2. Chế độ chạy rà thông thường cho động cơ  
31  
29  
32  
6
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên mô đun: LP MÁY, CHY RÀ VÀ THCÔNG SUT  
Mã mô đun: MĐ 6510216.33  
Vtrí, tính cht, ý nghĩa và vai trò của mô đun:  
- Vị trí: Mô đun này được học sau khi đã học xong các mô đun chuyên môn  
ngh.  
- Tính cht: Là mô đun học thuc nhóm các môn học, mô đun nghề. Trang  
bị cho người hc kiến thc, kỹ năng lp ráp tng thành động cơ và chạy rà, chy  
thử động cơ.  
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Là mô đun có vai trò tổng hp, kết quả  
quá trình hc và luyn tp ca nhiều mô đun chuyên môn nghề trước đó như bảo  
dưỡng và sa chữa động cơ, bảo dưỡng và sa cha hthng nhiên liu, bo  
dưỡng và sa cha hthống bôi trơn, bảo dưỡng và sa cha hthng làm  
mát...đồng thi trang bthêm mt skiến thc, kỹ năng mới. Tạo cho người hc  
có tm nhìn rng lớn hơn về hệ động lc ca ô tô.  
Mục tiêu mô đun:  
VKiến thc:  
+ Trình bày được công tác chun bị trước khi lp ráp, chy rà, chy thvà  
kim tra công sut của động cơ  
+ Trình bày được quy trình lắp ráp động cơ  
+ Trình bày được các bước thnghiệm thu động cơ và hệ thng sau khi sa  
cha;  
Vkỹ năng:  
+ Thc hiện được vic lp ráp động cơ theo đúng quy trình, đảm bo yêu  
cu kthut  
+ Thc hiện được vic lp ráp các hthng phc vụ động cơ với động cơ.  
+ Thc hiện được chy rà, chy thvà kim tra công sut của động cơ  
Vnăng lực tchvà trách nhim:  
Rèn luyn tính cn thận, chính xác trong đánh giá chất lượng máy móc thiết  
b. Đảm bảo an toàn lao động và bo vệ môi trường.  
Nội dung mô đun:  
7
BÀI 1: LẮP RÁP ĐỘNG CƠ  
Mã bài: 6510216.33.01  
Gii thiu:  
Sau khi bảo dưỡng và sa cha các bphn của động cơ, điều cn thiết  
phi lp lại được hoàn chỉnh động cơ một cách chính xác nhất, đảm bo yêu cu  
kthut, tiến độ và an toàn, chun btt cho các công vic tiếp theo là lp ráp hệ  
thng phc vvà chy thử động cơ.  
Mc tiêu:  
- Trình bày được công tác chuẩn bị, quy trình lắp ráp và phương pháp kiểm  
tra điều chỉnh động cơ sau lắp ráp.  
- Lắp ráp và kiểm tra điều chỉnh được động cơ sau lắp ráp.  
- Rèn luyện ý thức lao động và học tập nghiêm túc, đảm bảo an toàn lao  
động.  
Ni dung chính:  
1. Công tác chuẩn bị  
Các công việc chuẩn bị lắp phụ thuộc vào phương pháp sửa chữa riêng xe  
hay đổi lẫn, cách tổ chức sản xuất theo vị trí cố định hay theo dây chuyền…  
Những nội dung chính của công việc chuẩn bị gồm:  
- Sắp bộ chi tiết.  
- Kiểm tra điều chỉnh khối lượng và cân bằng tĩnh, động các chi tiết.  
- Lắp trước một số nhóm chi tiết có yêu cầu lắp riêng.  
1.1. Sp bchi tiết  
- Thống kê và giao nhận đầy đủ các chi tiết sẽ được đưa vào lắp cho một  
động cơ. Chú ý rằng, nếu không có điều gì đặc biệt thì các chi tiết chính của  
động cơ nào lắp lại cho động cơ đó (ví dụ: thân máy, trục khuỷu, bánh đà, trục  
cam, thanh truyền...) do đó trong khi tháo rửa và kiểm tra chúng thường được  
đánh dấu bằng sơn để khỏi lẫn với chi tiết cùng loại của động cơ khác.  
- Chọn lắp những chi tiết được phép dùng lại mà không qua sửa chữa (khi  
áp dụng cách sửa chữa đổi lẫn chi tiết), ví dụ: chọn các con đội xu páp với lỗ  
dẫn hướng con đội, bu lông bánh đà với lỗ bu lông trên bánh đà đảm bảo khe hở  
lắp ghép giữa chúng. Chọn chiều dày đệm nắp máy mới theo độ nhô của piston  
trong xy lanh để có tỷ số nén theo thiết kế.  
- Chế tạo các gioăng đệm, thông thường bằng bìa cáctông hoặc amiăng.  
8
- Nhận các phụ kiện trong hệ thống nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, khởi  
động...đã được sửa chữa hoàn chỉnh tại các bộ phận sửa chữa riêng.  
- Sắp xếp toàn bộ các chi tiết trên một khay hoặc bàn lắp để bàn giao cho  
thợ lắp máy.  
1.2. Kiểm tra điều chnh khối lượng và cân bằng tĩnh, động các chi tiết  
Các chi tiết chuyển động quay như bánh đà, trục khuỷu trong quá trình sửa  
chữa phải mài cổ trục nên cần được kiểm tra cân bằng tĩnh và cân bằng động  
trong trạng thái lắp ghép chúng. Độ không cân bằng động cho phép tuỳ thuộc  
vào kết cấu và kích thước của trục đã được nhà chế tạo quy định cụ thể. Đối với  
động cơ nhiều xy lanh, nhóm các chi tiết piston - sécmăng - thanh truyền cần  
phải được cân bằng khối lượng. Khi có sự chênh lệch vượt quá giới hạn cho  
phép có thể lấy bớt kim loại bằng cách khoan hay phay ở những vùng không  
quan trọng (như phần chân piston...)  
1.3. Lắp trước mt snhóm chi tiết có yêu cu lp riêng  
Một số chi tiết đòi hỏi có xử lý đặc biệt trước khi lắp như gia nhiệt, làm  
lạnh, dùng máy ép... được lắp trước tại khâu chuẩn bị. Công việc này thường là:  
lắp chốt piston - thanh truyền, lắp xu páp vào nắp máy, ép bánh răng trục khuỷu,  
lắp bộ ly hợp.  
Cần lưu ý trong khi gia công cơ các chi tiết này được lấy kích thước theo  
từng xy lanh hoặc cổ trục hay được rà thành bộ nên phải chọn lắp đúng theo dấu.  
1.4. Chuẩn bị dụng cụ và khu vực làm việc  
Chuẩn bị dụng cụ và khu vực làm việc là một trong những nhiệm vụ quan  
trọng trong công việc trước khi lắp ráp động cơ. Việc chuẩn bị tốt giúp rút ngắn  
thời gian thi công, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn lao động.  
Khu vực làm việc cần được thông thoáng, có lưu thông gió, đủ ánh sáng và  
diện tích làm việc. Có thiết bị phòng cháy chữa cháy, các thùng đựng chất thải  
được phân loại.  
Các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho lắp ráp, kiểm tra sau lắp cần thiết phải  
đầy đủ, đúng chủng loại. Phải kiểm tra các thiết bị và dụng cụ có yêu cầu  
nghiêm ngặt về an toàn trước khi đưa và sử dụng.  
2. Lắp ráp động cơ  
Việc lắp ráp động cơ phải tuân theo hướng dẫn của nhà chế tạo, tùy theo  
từng loại động cơ mà có các bước làm khác nhau. Tuy nhiên cũng có những  
bước chung cơ bản giống nhau như sau:  
- Lắp đặt thân động cơ trên giá đỡ  
9
- Lắp xy lanh  
- Lắp trục khủy  
- Lắp trục cam phân phối khí  
- Lắp piston với tay biên, lắp xéc măng vào piston  
- Lắp nhóm piston tay biên vào trong xy lanh liên kết với trục khuỷu.  
- Lắp các xu páp, vòi phun vào nắp xy lanh.  
- Lắp nắp xy lanh.  
- Lắp bánh đà.  
- Lắp các bánh răng, pu ly dẫn động đầu trục khuỷu, trục cam phân phối  
khí, trục cam nhiên liệu, bơm nước, bơm dầu.  
- Lắp đũa đẩy, giàn cò.  
- Lắp đáy máy (hộp các te).  
- Lắp ống hút, ống xả.  
- Lắp cụm bơm cao áp.  
Dưới đây là các phương pháp lắp ráp tiêu biểu theo các bước lắp ráp cơ bản  
nêu trên.  
2.1. Lắp thân động cơ  
Do yêu cầu phải xoay trở được động cơ ở các tư thế bất kỳ (lật nghiêng trái,  
nghiêng phải, lật ngửa...) tạo thuận tiện cho việc lắp, các giá lắp đều được thiết  
kế theo nguyên tắc động. Với các động cơ có khối lượng lớn (động cơ diesel lắp  
trên xe tải), giá lắp động cơ có kết cấu rất đơn giản song rất hiệu quả như Hình  
1.1 giá lắp gồm hai khung ghép từ hai nửa vành tròn 2 và 4, được liên kết bằng  
các thanh giằng ngang 10 tạo thành một cặp bánh xe vững chắc. Khung này  
được lăn trên các con lăn 9 gắn trên đế khung 1 và được hãm lại tại một số vị trí  
bằng chốt hãm 7. Động cơ được đặt trên đòn ngang 10, kẹp chặt động cơ bằng  
cơ cấu kẹp 5. Do khung có thể lăn tròn, vì vậy tạo được các vị trí bất kỳ của  
động cơ thuận tiện cho quá trình lắp.  
Đối với động cơ ô tô du lịch, giá lắp gồm 1 hộp số kiểu trục vít 2, gắn trên  
trụ đứng của bàn lắp như Hình 1.2 trục ra của bánh vít được ghép chặt mặt bích  
4 có khoan các lỗ với hộp che bánh đà động cơ (mặt lắp ghép với hộp số ô tô).  
Khi quay trục vít bằng tay quay 3, sẽ xoay được động cơ tại mọi vị trí mà không  
cần phải có vít định vị do tính tự hãm của cặp bánh vít trục vít. Vì động cơ lắp  
trên giá theo kiểu công sôn nên phải lắp đầy đủ các ốc bắt với mặt bích của giá  
và cần thận trọng khi dùng lựclớn.  
10  
Hình 1.1. Giá lắp động cơ có khối lượng nặng  
1-Đế khung; 2-nửa khung dưới; 3-bu lông kẹp; 4-nửa khung trên; 5-giá di động  
kẹp động cơ; 6-vít kẹp; 7-chốt hãm trục con lăn; 9-con lăn tì; 10-thanh ngang.  
Hình 1.2. Giá lắp động cơ nhẹ  
1-bánh xe; 2-hộp trục vít; 3-tay quay; 4-bích lắp động cơ; 5-tay hãm động cơ  
2.2. Lắp xy lanh  
Trong trường hợp lắp mới hoàn toàn thì xy lanh có thể lắp vào lỗ bất kỳ,  
nếu không thì tốt nhất xy lanh nào lắp với lỗ đó dựa vào dấu lắp ghép đã có khi  
tháo ra. Thân động cơ được xoay đặt đứng trên giá đỡ, vệ sinh sạch khu vực lỗ  
lắp xy lanh, đặc biệt là gờ định vị và rãnh lắp gioăng kín nước. Sau đó thực hiện  
lắp xy lanh vào lỗ trên thân máy theo các bước sau:  
11  
- Vệ sinh sạch mặt ngoài xy lanh, đặc biệt là gờ vai, gờ định vị và rãnh lắp  
gioăng kín nước.  
- Lắp các gioăng kín nước vào rãnh. Kiểm tra, chỉnh cho các gioăng nằm  
hẳn trong rãnh, không bị xoắn.  
- Với các xy lanh cỡ nhỏ có thể dùng tay đặt xy lanh vào lỗ trên thân máy,  
xoay nhẹ xy lanh để lắp cho đúng chiều, đúng dấu lắp ghép, rồi ấn đều xuống-,  
nếu không xuống hết có thể kê gỗ lên trên rồi dùng búa gõ xuống.  
- Với những xy lanh cỡ lớn, thay bằng dùng búa gõ người ta dùng dụng cụ  
chuyên dụng là vam ép xy lanh để ép xuống như Hình 1.3  
Hình 1.3. Vam ép xy lanh ướt  
1-Bích ép; 2-tay đòn ép; 3-đầu lắp bích ép; 4-vít bắt đồ gá ép lên thân  
Bích ép 1 của vam được chế tạo với nhiều kích thước khác nhau để thay  
đổi phù hợp với xy lanh các động cơ. Trước khi ép lót cần kiểm tra độ dôi của  
gioăng nước so với rãnh lắp gioăng (khoảng 0,5mm là vừa đủ) đồng thời bôi  
một lớp mỡ lên bề mặt gioăng cho an toàn và dễ ép.  
Sau khi ép xong các lót xy lanh, cần kiểm tra độ dôi và độ song song của  
mặt đầu lót xy lanh với mặt phẳng thân máy. Đồ gá kiểm tra được giới thiệu trên  
Hình 1.4  
12  
Hình 1.4. Đồ gá kiểm tra độ dôi của lót xy lanh ướt  
Đồ gá gồm một mặt bích phẳng có bậc định vị vào lỗ xy lanh, dưới đáy mặt  
bích có tiện rãnh sâu 2mm để không chạm vào phần nhô lên của vai lót. Phía  
trên lỗ rãnh lắp hai đồng hồ so có chân tỳ vào vai lót để đo độ dôi, chênh lệch trị  
số của hai đồng hồ cho ta độ không song song của mặt đầu lót xy lanh so với  
thân.  
Khi độ dôi không đảm bảo, cần phải điều chỉnh bằng cách thêm bớt căn  
dưới vai lót. Hình 1.5 giới thiệu đệm điều chỉnh độ dôi vai lót xy lanh.  
Hình 1.5. Căn lót xy lanh  
2.3. Lắp trục khuỷu  
Trước khi lắp ráp, trục khuỷu, bệ đỡ trục trên thân động cơ được vệ sinh  
sạch. Thân động cơ được lật ngược trên giá đỡ (ổ đỡ treo).  
Thông thường với trục cỡ nhỏ, vành hoặc phớt kín dầu đầu trục, bánh đà,  
các bánh răng hoặc pu ly được lắp ngay với trục khuỷu trước khi lắp vào động  
cơ. Sau đó thực hiện theo các bước sau:  
- Đặt các nửa bạc trên vào các ổ đỡ, đúng ổ, đúng chiều. Yêu cầu lưng bạc  
phải tiếp xúc hoàn toàn với mặt ổ đỡ, có thể dùng tay ấn, ép hoặc dùng búa cao  
su đóng ép. Sau khi lắp song bạc, đổ lên mặt bạc một ít dầu bôi trơn.  
- Dùng tay hoặc thiết bị nâng để đặt cụm trục lên bệ trục của động cơ. Yêu  
cầu trong quá trình nâng, di chuyển trục không làm trục bị cong võng va đập.  
- Kiểm tra độ tiếp xúc của cổ trục với mặt bạc bằng thước lá, nếu cổ nào đó  
tiếp xúc không tốt, có khe hở quá giá trị cho phép thì kiểm tra lần lượt lại chiều  
dầy bạc, độ cong võng của trục, mức độ biến dạng ổ đỡ.  
- Kiểm tra khe hở dầu của các cổ trục. Khe hở dầu phải nằm trong giá trị  
cho phép. Nếu khe hở lớn phải thay bạc mới dầy hơn, nếu khe hở nhỏ bạc phải  
được cạo.  
- Lắp nửa bạc dưới với ổ đỡ, đúng ổ, đúng chiều, tiếp xúc tốt.  
- Đặt ổ đỡ dưới và bạc của nó lên các cổ trục tương ứng, đúng chiều lắp  
ghép.  
13  
- Xiết chặt nắp ổ từng cổ lần lượt từ giữ ra đúng lực hoặc đúng dấu lắp  
ghép.  
- Đẩy trục dịch dọc hết về một phía để lắp căn dọc trục.  
- Kiểm tra sự chuyển động của trục bằng cách quay thử trục vài vòng. Yêu  
cầu trục phải quay tròn đều, không có vị trí nào bị kẹt. Nếu cổ nào bị nặng, kẹt  
phải kiểm tra lại lực xiết nắp ở đỡ hoặc tháo bạc rà lại.  
- Kiểm tra khe hở dọc trục bằng căn lá hay đồng hồ so. Dùng tay đòn bẩy  
trục dịch dọc để kiểm tra khe hở. Nếu khe hở không đạt phải xử lý căn rơ dọc  
(mài bớt căn, thay căn mỏng hơn nếu khe hở quá bé hoặc ghép thêm căn nếu khe  
hở quá lớn).  
Nút dầu trên trục khuỷu là một chi tiết khó tháo lắp do có mô men siết lớn  
và không dùng clê vặn được, ngoài ra vị trí các nút cũng không thuận lợi để thao  
tác. Đồ gá tháo lắp nút dầu trình bày trên Hình 1.6 đã giải quyết được khó khăn  
trên.  
Hình 1.6. Dụng cụ tháo lắp nút dầu trên trục khuỷu  
1-vít tháo; 2-tay văn ốc tháo; 3-tấm hãm ốc tháo; 4-ốc tháo; 5-giá tháo;  
6,7-hai nữa ổ kẹp  
Đồ gá có ổ 7 kẹp chặt vào cổ trục nơi có nút dầu cần tháo lắp. Giá tháo 5  
được hàn chặt với ổ 7, trên giá lắp vít tháo 1 cùng với ốc tháo 4 có tay quay 2,  
tấm chặn 3 giữ cho ốc tháo chỉ xoay chứ không tuột ra khỏi giá. Khi tháo đặt  
đầu vặn 1 vào rãnh xẻ trên nút dầu và quay tay quay 2 cho đầu 1 tiến vào ép chặt  
với nút dầu, dùng cờ lê vặn vít tháo 1 theo chiều ra hoặc vào, vít tháo sẽ xoay  
nút dầu ra theo  
14  
2.3. Lp trc cam phân phi khí  
Trong trường hp trc cam phân phi khí bố trí trong thân động cơ thì sẽ  
được lắp đặt nhu sau:  
- Vsinh sch trc cam và ổ đỡ trục cam trong thân động cơ.  
- Đóng ép các vòng bc vào ổ đỡ.  
- Lun trc cam vào trong các ổ đỡ.  
- Sau khi lp song, xoay nhẹ và đẩy đi đẩy li trục để kim tra trc có bkt  
hay không.  
2.4. Lắp piston với tay biên, lắp xéc măng vào piston  
Đối vi cht lp lng (chốt bơi) việc lp piston với tay biên khá đơn giản.  
Đặt đầu nhbiên vào lòng piston, lun chốt qua piston và đầu nh, lp phanh  
hãm hai đầu cht.  
Đối vi cht lp cht vic lp piston vi tay biên phc tạp hơn. Thường  
dùng các cách sau:  
- Lắp nóng. Piston được đun trong dầu nht (hoc máy sy) đến khi lcht  
nóng giãn n, kiểm tra đường kính llớn hơn đường kính chốt thì piston được  
đưa ra lắp vi tay biên.  
- Lp lnh. Chốt piston được ngâm trong đá lạnh mt thời gian để đường  
kính co li, kiểm tra đường kính cht nhỏ hơn đường kính lcht thì cht piston  
được đưa ra lắp.  
- Dùng dng cép chốt. Piston được được đặt trên bàn kp, một đầu cht  
được đặt vào lbcht trên piston, dùng kích tỳ vào bàn ép đẩy vào đầu cht  
cho đi vào trong l.  
Sau khi lp piston vi tay biên, tiến hành lắp các xéc măng khí và dầu vào  
các rãnh trên piston. Vic lắp xéc măng bằng tay hay dng chtrợ tương tự  
nhu khi tháo. Lưu ý các xéc măng phải lắp đúng theo thứ tự trên dưới, chiu gt  
du của xéc măng (lp theo du).  
Có thchế to dng clắp xéc măng như Hình 1.7 cho phép lắp nhanh và  
an toàn.  
15  
Hình 1.7. Chụp lắp xéc măng  
1-piston; 2-chụp lắp xéc măng.  
Chụp có dạng như một chiếc cốc, phần đầu chụp được làm côn để lồng séc  
măng một cách dễ dàng, phần dưới chụp được tiện vừa khít với đường kính đầu  
piston. Khi lắp, đặt chụp lên piston, lồng các séc măng theo thứ tự và rút chụp từ  
từ lên cao để đẩy các séc măng tụt vào rãnh của nó.  
Sau khi lắp nhóm piston- thanh truyền, cần kiểm tra độ vuông góc của  
piston với đường tâm lỗ đầu to thanh truyền vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ  
thẳng của piston trong xy lanh, nếu độ không vuông góc vượt quá giới hạn phải  
thực hiện việc nắn lại để tránh làm nghiêng piston trong lỗ xy lanh gây ma sát và  
mài mòn lớn. Đồ gá kiểm tra giới thiệu trên Hình 1.8 Đầu to thanh truyền được  
lồng vào chốt kẹp định vị 4 của dụng cụ.  
Hình 1.8. Đồ gá kiểm tra độ thẳng nhóm piston- thanh truyền  
1-đồng hồ so; 2-khối V di động; 3-khối V cố định;  
4-chốt đinh vị và kẹp chặt đầu to thanh truyền  
16  
Thân piston tỳ vào khối V cố định 3, khối V di động 2 có gắn đồng hồ so sẽ  
chỉ độ không vuông góc của thân piston với lỗ đầu to thanh truyền.  
Nhiều trường hợp không có đồ gá có thể kiểm tra trực tiếp bằng cách lắp  
piston thanh truyền (không có séc măng) vào xy lanh và trục khuỷu. Xiết chặt  
nắp ổ thanh truyền với mô men qui định, sau đó dùng căn lá kiểm tra khe hở hai  
bên của piston với xy lanh theo phương dọc trục khuỷu. Yêu cầu khe hở hai phía  
của piston và xy lanh chênh lệch nhau không quá 20%.  
2.5. Lắp nhóm piston tay biên vào trong xy lanh liên kết với trục khuỷu  
Thân động cơ được xoay trên bàn kẹp sao cho thuận tiện đưa piston vào xy  
lanh từ dưới lên hoặc từ trên xuống tùy loại động cơ. Trước khi lắp cần chọn  
lựa, kiểm tra nhóm piston nào thì lắp vào xy lanh đó, lắp đúng chiều ngang trái  
phải. Dưới đây trình bày các bước làm thông thường lắp piston vào xy lanh bằng  
dụng cụ vòng kẹp như Hình 1.9  
- Trong trường hợp lắp từ trên xuống. Lắp bạc vào nửa trên đầu to biên.  
- Đưa tay biên và nửa dưới của piston vào trong xy lanh.  
- Xoay miệng 2 séc măng kề nhau lệch một góc từ 1200 ÷ 1800 và không  
được để miệng nằm trên phía bệ chốt nhằm tránh lọt khí.  
- Lồng vòng kẹp quanh tròn toàn bộ các séc măng một cách cân đối. Dùng  
tay bóp chặt kẹp đồng thời dùng búa cao su gõ quanh chu vi, để cho séc măng  
khít miệng.  
- Dùng chày gỗ đóng lên đỉnh piston làm cho piston từ từ vào xy lanh, mặt  
bạc đầu to tỳ lên cổ biên.  
- Lắp bạc vào nửa dưới, lắp nửa dưới với nửa trên đầu to biên, xiết bu lông  
biên đúng lực.  
- Via máy quay vài vòng để kiểm tra piston chuyển động trong xy lanh có  
bị kẹt không, khe hở bạc đầu to có bị nhỏ không.  
- Kiểm tra khe hở dọc trục của tay biên có nhỏ và bị kẹt không.  
17  
Hình 1.9. Vòng kẹp lắp piston-xéc măng vào xy lanh  
1-xy lanh; 2-vòng kẹp xéc măng; 3-piston  
2.6. Lắp các xu páp, vòi phun vào nắp xy lanh  
- Lắp xu páp. Nắp xy lanh được vệ sinh sạch ống dẫn hướng và hốc xu páp,  
đặt nắp xy lanh nằm ngang hoặc lật ngửa (mặt buồng đốt hướng lên trên). Xu  
páp được làm sạch và bôi một lớp dầu nhớt sạch lên cán. Luồn cán xu páp qua  
ống dẫn hướng (lưu ý xu páp nào thì lắp theo đúng ống dẫn hướng đó, theo dấu  
ký hiệu khi tháo). Đặt một tấm gỗ phẳng trên bàn thao tác, lật lại nắp xy lanh  
cho mặt nấm xu páp tỳ vào tấm gỗ kê. Lắp các lò so vào cán xu páp. Dùng dụng  
cụ ép lò so đi xuống để lắp bộ móng hãm. Bỏ tấm gỗ kê, dùng búa gõ nhẹ vài  
lần lên đầu cán xu páp.  
- Lắp vòi phun. Vệ sinh sạch hốc lắp vòi phun trên nắp xy lanh, đặt vành  
làm kín vào gờ lắp ráp trong hốc, đặt vòi phun vào hốc, xiết chặt bu lông liên kết  
giữa vòi phun và nắp xy lanh.  
2.7. Lắp nắp xy lanh  
Trước khi lắp nắp xy lanh, cần quan sát kỹ xem có dị vật hay chất bẩn trên  
nắp, thân và trên lỗ xy lanh hay không, đặt đệm nắp đúng chiều sau đó đặt nắp  
xy lanh lên trên và lần lược xiết ốc nắp máy theo trình tự từ hướng dẫn của nhà  
chế tạo hoặc từ giữa ra hai bên như Hình 1.10  
18  
Hình 1.10. Thứ tự xiết nắp xy lanh  
Trình tự này do các nhà chế tạo quy định cụ thể cho các động cơ khác  
nhau. Nên chia mô men xiết ra làm một số khoảng rồi lần lượt xiết theo thứ tự  
cho đến khi chặt hẳn. Đối với nắp máy dùng hai loại gu jông có đường kính  
khác nhau bao giờ cũng xiết loại ốc lớn trước rồi mới đến xiết loại ốc nhỏ.  
2.8. Lắp bánh đà  
Bánh đà có thể đã được lắp ráp vào trục khuỷu và cùng lắp ráp vào động cơ  
cùng lúc, nhưng nếu bánh đà quá lớn thì thường được lắp sau khi lắp nắp xy  
lanh hoặc lắp cuối cùng.  
Bánh đà được cẩu nhấc đưa vào ráp với đầu trục khuỷu, lắp các bu lông  
liên kết và xiết chặt đúng lực quy định. Tùy thuộc kết cấu bu lông mà có các  
cách chống nới lỏng đai ốc như lắp chốt chẻ, đóng phanh hãm, buộc dây thép…  
2.9. Lắp đũa đẩy, giàn cò.  
Đặt các con lăn đũa đẩy vào các lỗ đũa đẩy, tỳ vào vấu cam của trục phối  
khí trong thân động cơ. Thả các đũa đẩy vào lỗ dần hướng trên thân động cơ,  
chiều đầu lõm của đũa hướng lên trên. Đặt giàn cò lên bệ đỡ trên nắp xy lanh,  
điều chỉnh đầu cò tỳ lên cán xu páp còn đầu kia tỳ lên đũa đẩy, nếu đũa đẩy nhô  
lên quá cao đầu cò không tỳ vào được thì nới lỏng vít điều chỉnh ở đầu cò để  
tăng khe hở lắp ráp. Đặt các nắp trên lên cổ trục giàn cò rồi xiết chặt đúng lực,  
sau khi xiết chặt các ổ đỡ, quay trục để kiểm tra chuyển động lên xuống của đũa  
đẩy, đầu cò và điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp đúng quy định.  
Sau khi điều chỉnh song khe hở nhiệt xu páp, đổ dầu nhờn vào một số vị trí  
chuyển động trên nắp xy lanh như khớp quay đầu cò, cổ trục giàn cò, ống dẫn  
hướng xu páp…, lắp các ống dẫn dầu đốt với vòi phun nhiên liệu và cuối cùng là  
lắp nắp đậy nắp xy lanh.  
2.10. Lắp các bánh răng, bánh đai dẫn động đầu trục khuỷu, trục cam phân  
19  
phối khí, trục cam nhiên liệu, bơm nước, bơm dầu.  
Tùy thuộc từng loại động cơ có các phương thức truyền động kiểu bánh  
răng ăn khớp, bánh đai và dây đai (hoặc dây xích), hoặc kết hợp cả bánh răng và  
bánh đai mà có phương thức và các bước lắp ráp phù hợp. Nhưng thông thường  
lắp các bánh răng, bánh đai trên trục khuỷu trước rồi với lắp các bánh răng, bánh  
đai trên trục phân phối khí, bánh răng hay bánh đai trên trục các thiết bị như  
bơm nước, bơm dầu nhờn và cuối cùng là lắp các bánh răng hay dây đai truyền  
động. Khi lắp các bánh răng ăn khớp với nhau phải xoay đúng vị trí đánh dấu ăn  
khớp, điều này cũng phải áp dụng đúng với phương thức truyền động bằng dây  
đai.  
Dưới đây giới thiệu một phương pháp lắp dây đai thông thường như Hình  
1.11 Các bánh đai dẫn động chi tiết có lên quan đến thời điểm làm việc, đều phải  
lắp chính xác theo đánh dấu của nhà chế tạo. Thường chọn vị trí của piston máy  
số 1 ở điểm chết trên thời kỳ cuối nén đầu cháy làm chuẩn để lắp các bánh răng  
ăn khớp hoặc bánh đai dẫn động. Đối với các bánh đai răng, các dấu lắp được  
đánh trên bánh đai và thân máy.  
Hình 1.11. Lắp dây đai  
1-2, 5-6- dấu trên các bánh đai trục cam và nắp máy; 3-7-bánh đai trục cam  
4-bánh đai bơm nước; 8-9-dấu trên bánh đai trục khuỷu và thân máy;  
Quay bánh đai trục khuỷu 10, bánh đai trục cam 3 và 7 sao cho dấu đánh  
trên mỗi bánh trùng với dấu khắc trên thân hay nắp máy; nới lỏng cơ cấu bánh  
căng đai, sau đó lắp dây đai choàng qua các bánh. Khi điều chỉnh cơ cấu căng  
dây đai, phải đảm bảo sao cho dây căng và các dấu không xê dịch là được.  
2.11. Lắp đáy máy (hộp các te)  
Đáy máy là nơi chứa dầu bôi trơn và bao kín làm bảo vệ trục khuỷu nên khi  
lắp yêu cầu phải đảm bảo kín, thông thường tiến hành theo các bước sau: Lắp  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 36 trang yennguyen 26/03/2022 10340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Lắp máy, chạy rà và thử công suất - Nghề: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_lap_may_chay_ra_va_thu_cong_suat_nghe_cong.pdf