Giáo trình môn học: Thiết bị tàu thủy - Nghề: Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: THIẾT BỊ TÀU THỦY
NGHỀ: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VỎ TÀU THỦY
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm.......
của ........................................................................)
Hải Phòng, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Sự sống của con tàu và con người trên tàu không những phụ thuộc vào độ
bền vững của vỏ bao tàu mà còn phụ thuộc vào tính an toàn và các tính năng đi
biển khác của tàu. Thiết bị tàu thủy được trang bị cho tàu nhằm đảm bảo các
tính năng đó. Ví dụ như: cần điều khiển tàu thủy theo ý muốn của người lái tàu
thì phải trang bị cho tàu thiết bị lái, cần giữ tàu đứng yên thì cần trang bị thiết
bị neo và chằng buộc, để đảm bảo an toàn tính mạng cho con người trên biển
thì cần trang bị thiết bị cứu sinh…
Do đó Thiết bị tàu thuỷ là một môn khoa học đi sâu vào nghiên cứu các
thiết bị của tàu như: thiết bị lái, thiết bị xếp dỡ hàng hóa, thiết bị neo, thiết bị
chằng buộc, thiết bị cứu sinh, thiết bị kéo, thiết bị phòng tránh va chạm v.v. và
các thiết bị của các tàu đặc biệt khác.
Nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ giáo
viên và sinh viên ngành Công nghệ chế tạo Vỏ tàu thủy - Trường Cao đẳng
Hàng hải I đã biên soạn cuốn Giáo trình Thiết bị tàu thủy. Giáo trình này cũng
là tài liệu cho các đọc giả có chuyên ngành Điều khiển tàu biển, Vận hành máy
tàu biển cũng như các lĩnh vực có liên quan tham khảo
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt
tình của các đồng nghiệp Tổ Vỏ tàu thủy - Khoa Cơ khí - Trường Cao đẳng
Hàng Hải I.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các đọc
giả để chúng tôi tiếp tục cập nhật và hiệu chỉnh cho Giáo trình Thiết bị tàu thủy
hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.
Nhóm biên soạn xin trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng 12 năm 2017
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Trần Thị Thúy Lan
3
MỤC LỤC
TT
1
Nội dung
Trang
3
Lời giới thiệu
Mục lục
2
4
3
Danh mục, bảng biểu, hình vẽ
Nội dung
6
4
7
11
11
18
20
23
23
41
53
53
55
59
65
65
66
76
76
77
82
Bài 1: Thiết bị lái
1. Khái niệm chung về thiết bị lái tàu thuỷ
2. Kết cấu của bánh lái
3. Hệ trục lái và đạo lưu
Bài 2: Thiết bị neo và chằng buộc
1. Thiết bị neo tàu thủy
2. Thiết bị chằng buộc
Bài 3: Thiết bị cứu sinh
1. Khái niệm và phân loại thiết bị cứu sinh trên tàu
2. Lựa chọn và bố trí các phương tiện cứu sinh trên tàu
3. Thiết bị cẩu xuồng cứu sinh
Bài 4: Thiết bị xếp dỡ
1. Khái niệm
2. Bố trí thiết bị xếp dỡ trên tàu
Bài 5 Thiết bị kéo, lai dắt
1. Khái niệm
2. Các bộ phận cơ bản của thiết bị kéo
Tài liệu tham khảo
6
4
Danh mục hình vẽ
Tên hình vẽ
STT
Trang
Chương 1: Thiết bị lái
1
2
Hình 1.1. Thiết bị lái dùng bánh lái - Bánh lái tấm
12
13
Hình 1.2. Thiết bị lái dùng bánh lái - Bánh lái lưu tuyến
(thoát nước)
3
4
Hình 1.3. Thiết bị lái dùng đạo lưu quay
13
14
Hình 1.4. Thiết bị lái dùng bánh lái chủ động (với
chong chóng mũi)
5
6
Hình 1.5. Thiết bị lái kiểu phụt nước
Hình 1.6. Thiết bị lái dùng bánh lái
Hình 1.7. Yêu cầu đối với vị trí bánh lái
Hình 1.8. Cấu tạo bánh lái tấm
15
15
17
18
19
21
7
8
9
Hình 1.9. Cấu tạo bánh lái lưu tuyến (thoát nước)
Hình 1.20. Phân loại đạo lưu quay
Chương 2: Thiết bị neo và chằng buộc
Hình 2.1. Các bộ phận cơ bản của thiết bị neo
Hình 2.2. Bố trí thiết bị neo tàu hàng
Hình 2.3. Cấu tạo dây xích neo
10
11
12
13
14
15
16
17
23
25
27
27
29
31
32
Hình 2.4. Các loại mắt xích neo
Hình 2.5. Neo Hải quân
Hình 2.6. Neo một lưỡi
Hình 2.7. Neo Matrôxov
5
STT
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
Tên hình vẽ
Trang
34
35
36
36
37
37
39
41
43
44
44
45
46
46
46
46
49
Hình 2.8. Neo Holl
Hình 2.9. Các loại neo khác
Hình 2.10. Hãm vít ma sát
Hình 2.11. Bộ hãm lệch tâm
Hình 2.12. Bộ hãm chốt chèn
Hình 2.13. Lỗ thả neo nghiêng
Hình 2.14. Thiết bị giữ và nhả gốc xích neo
Hình 2.15. Máy neo điện
Hình 2.16. Cọc bích đơn
Hình 2.17. Cọc bích kép thẳng
Hình 2.18. Cọc bích kép xiên
Hình 2.19. Tấm tỳ dây kiểu hở không con lăn
Hình 2.20. Tấm tỳ dây kiểu kín: dùng trên tàu nội thủy
Hình 2.21. Cọc quay
Hình 2.22. Lỗ xỏ dây
Hình 2.23. Khung quấn dây
Hình 2.24. Sơ đồ bố trí thiết bị chằng buộc tàu chở gỗ
3000 tấn
35
Hình 2.25. Sơ đồ bố trí thiết bị chằng buộc trên tàu dầu.
Chương 3: Thiết bị cứu sinh
51
36
37
Hình 3.1. Các loại phương tiện cứu sinh
Hình 3.2. Bố trí xuồng cứu sinh trên tàu
54
59
6
STT
38
Tên hình vẽ
Hình 3.3. Cẩu xuồng quay
Trang
60
38
Hình 3.4. Cẩu xuồng lắc
61
39
Hình 3.5. Cẩu xuồng trọng lực
Hình 3.6. Cẩu xuồng <<DeVon>>
Hình 3.7. Cẩu xuồng Ros
62
40
63
41
63
Chương 4: Thiết bị xếp, dỡ
Hình 4.1. Cần cẩu đòn đơn
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
67
68
70
70
71
72
72
73
73
73
Hình 4.2. Cần cẩu đòn đôi
Hình 4.3. Cần trục quay cố định
Hình 4.4. Cần trục quay di động
Hình 4.5. Cần trục cổng
Hình 4.6. Cần cẩu long môn
Hình 4.7. Thiết bị xếp, dỡ hàng rời (Máy dỡ kẹp AGD)
Hình 4.8. Thiết bị xếp, dỡ hàng lỏng
Hình 4.9. Thiết bị xếp, dỡ ô tô
Hình 4.10. Thiết bị xếp, dỡ hàng bao, kiện
Chương 5: Thiết bị kéo, lai dắt
Hình 5.1. Các phương pháp kéo tàu
Hình 5.2. Tàu kéo
52
53
54
55
56
76
77
79
79
79
Hình 5.3. Sơ đồ kết cấu móc kéo
Hình 5.4. Kết cấu móc kéo có lò xo giảm chấn
Hình 5.5. Cung kéo
7
STT
57
Tên hình vẽ
Hình 5.6. Vòng lăn dưới móc kéo
Hình 5.7. Vòm cuốn kéo
Trang
80
58
80
Danh mục bảng biểu
Tên bảng biểu
STT
Trang
1
2
Bảng 2.1. Các kích thước cơ bản của neo hải quân
Bảng 2.2. Các kích thước cơ bản của Neo Matrôxov
kiểu đúc
30
32
3
Bảng 2.3. Các kích thước cơ bản của Neo Matrôxov
kiểu hàn
33
8
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: THIẾT BỊ TÀU THỦY
Mã số môn học: MH.65102131.18
Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Thiết bị tàu thuỷ là môn học được bố trí học trong năm thứ hai
sau khi đã học xong môn học “Lý thuyết tàu thủy- MH16”
- Tính chất: Là môn học chuyên môn.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: Trình bày được yêu cầu cơ bản của các thiết bị lắp trên
tàu thuỷ: thiết bị lái, thiết bị neo, thiết bị chằng buộc, thiết bị cứu sinh, thiết bị
lai dắt.
- Về kỹ năng: Lựa chọn kết cấu, bố trí các thiết bị: lái, xếp dỡ, neo,
chằng buộc, cứu sinh, lai dắt theo Quy phạm.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ nội quy, có thái độ làm
việc nghiêm túc trong học tập.
Nội dung môn học:
9
Chương 1
THIẾT BỊ LÁI
Mã chương: MH.65102131.18.1
Giới thiệu:
Thiết bị lái là thiết bị quan trọng nhất ở trên tàu. Để có thể điều khiển một
con tàu chuyển động được như mong muốn cần phải có một hệ thống các trang
thiết bị chuyên dùng được gọi chung là thiết bị lái.
Mục tiêu:
- Trình bày được kiến thức cơ bản về thiết bị lái tàu.
- Phân biệt được các loại thiết bị lái tàu; cách bố trí các loại thiết bị lái trên
tàu.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong quá trình học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm chung về thiết bị lái tàu thuỷ
1.1. Khái niệm và phân loại thiết bị lái
1.1.1. Khái niệm về thiết bị lái tàu thủy
Một trong những tính năng cơ bản của tàu thuỷ đó là tính ăn lái. Tính ăn lái
của tàu thuỷ là khả năng giữ nguyên hoặc thay đổi hướng đi theo ý muốn của
người lái tàu.
Trên các tàu tự hành (ngay cả một số tàu không tự hành) người ta thường
trang bị các thiết bị lái để đảm bảo tính ăn lái cho tàu ở bất kỳ trạng thái nào
trong suốt quá trình hành hải.
Tính ăn lái của tàu gồm hai tính chất: tính ổn định hướng đi và tính quay
vòng.
Tính ổn định hướng đi là khả năng tàu giữ nguyên hoặc thay đổi hướng
chuyển động.
Tính quay vòng là khả năng thay đổi hướng chuyển động và được mô tả
bởi quỹ đạo cong khi bẻ lái.
Hai tính chất này mâu thuẫn với nhau, một con tàu có tính ổn định hướng
đi tốt thì sẽ có tính quay vòng kém và ngược lại. Vì vậy tuỳ thuộc vào từng loại
tàu (công dụng và chức năng), từng vùng hoạt động mà người ta ưu tiên cho 1
trong 2 tính chất trên khi thiết kế.
10
Ví dụ: Khi tàu chạy ở vùng hoạt động không hạn chế (tàu biển) do điều
kiện không gian hoạt động không hạn chế, để đảm bảo cho thời gian hành trình
thì phải ưu tiên cho tính ổn định hướng đi còn đối với tàu có vùng hoạt động hạn
chế (tàu sông) thì ngược lại.
Tính ăn lái cũng phụ thuộc vào các bộ phận cố định, ổn định khác như: ki
hông, ki đuôi, giá chữ nhân (X) hoặc chữ Y, số lượng và chiều dài chong chóng,
đoạn trục chóng chóng, số bánh lái cũng như các thiết bị khác.
Trên tàu để đảm bảo tính ăn lái, người ta có thể bố trí nhiều loại thiết bị lái
hoạt động độc lập hoặc phối hợp như: bánh lái, đạo lưu định hướng xoay, chóng
chóng (tàu lắp nhiều chong chóng), thiết bị phụt nước, chân vịt, v.v. nhưng phổ
biến nhất là bánh lái và đạo lưu định hướng xoay vì đó là những thiết bị dễ chế
tạo, giá thành rẻ, làm việc tin cậy và hiệu quả cao.
1.1.2. Phân loại thiết bị lái
a. Thiết bị lái dùng bánh lái: là loại thiết bị lái đơn giản và phổ biến nhất.
Bánh lái tấm có dạng tấm phẳng hoặc tấm có profin lưu tuyến. Khi tàu chạy
thẳng bánh lái nằm trong mặt phẳng đối xứng của tàu hoặc song song với mặt
phẳng đó.
Hình 1.1. Thiết bị lái dùng bánh lái - Bánh lái tấm
11
Hình 1.2. Thiết bị lái dùng bánh lái - Bánh lái lưu tuyến (thoát nước)
b. Thiết bị lái dùng đạo lưu quay: đạo lưu quay là một ống có profin lưu
tuyến (thoát nước) đặt bao quanh chong chóng. Ngoài tác dụng lái tàu, đạo lưu
quay còn là một bộ phận cải thiện chất lượng đẩy của chong chóng.
Hình 1.3 a. Thiết bị lái dùng đạo lưu quay
a. Loại thường
b. Loại treo
12
Hình 1.3 b. Hình ảnh thiết bị lái dùng đạo lưu quay
c. Thiết bị lái dùng bánh lái chủ động: để tăng tính quay trở của tàu, nhất
là khi tàu chạy ở tốc độ thấp, người ta lắp thêm vào bánh lái một chong chóng
phụ ở hai bên mạn phía mũi tàu.
Hình 1.4. Thiết bị lái dùng bánh lái chủ động (với chong chóng mũi)
Ngoài các thiết bị lái kể trên, còn có thiết bị lái kiểu phụt nước: trên tàu
ống phụt, người ta dùng thiết bị điều khiển dòng để tăng tính quay trở của tàu,
lùi tiến mà không cần thay đổi chế độ làm việc của máy chính.
13
Hình 1.5. Thiết bị lái kiểu phụt nước
1.2. Cấu tạo thiết bị lái
Thông thường thiết bị lái gồm các bộ phận chính sau:
4
3
2
1
Hình 1.6. Thiết bị lái dùng bánh lái
1. Bánh lái; 2: Trục lái; 3: Trụ lái; 4: Máy lái
- Bánh lái (hoặc đạo lưu quay) trực tiếp chịu áp lực thủy động để lái tàu.
- Trụ lái là phần của sống đuôi tàu, có các bản lề để lắp bánh lái.
14
- Trục quay bánh lái hoặc đạo lưu quay (gọi tắt là trục lái ) truyền momen lái từ
máy lái tới làm quay bánh lái hoặc đạo lưu quay.
- Máy lái là bộ phận tạo lực lái. Máy lái: gồm có nguồn động lực (ở máy lái
điện là động cơ điện, ở máy lái thủy lực là cụm động cơ điện – bơm thủy lực và động
cơ thủy lực, ở máy lái tay là vòng tay lái…), hệ truyền động (ở máy lái điện là hộp
giảm tốc, cặp bánh răng, xectơ và cần lái, ở máy lái thủy lực là các đường ống thủy
lực và cần lái, ở máy lái tay là dây lái và vòng cung lái…), hệ điều khiển.
- Các thiết bị an toàn tín hiệu: Thiết bị chỉ góc quay lái, thiết bị giới hạn
góc quay lái, thiết bị phanh hãm…
1.3. Các kiểu bố trí bánh lái và đạo lưu quay
Tàu một chân vịt có các kiểu bố trí sau:
Kiểu 1 : Bánh lái đặt sau chân vịt trong mặt phẳng đối xứng của tàu.
Kiểu 2 : Bánh lái đặt sau đạo lưu cố định trong mặt phẳng đối xứng của tàu.
Kiểu 3 : Đạo lưu quay có cánh ổn định quay.
Kiểu 1 và 3 thường được sử dụng phổ biến.
Tàu hai chân vịt có các kiểu bố trí sau :
Kiểu 1 : Một bánh lái đặt trong mặt phẳng đối xứng.
Kiểu 2 : Mỗi chân vịt một bánh lái.
Kiểu 3 : Hai bánh lái tiến đặt sau hai bánh lái lùi đặt trước từng chân vịt.
Kiểu 4 : Mỗi chân vịt có một đạo lưu cố định và một bánh lái đặt sau đạo
lưu.
Kiểu 5 : Mỗi chân vịt có một đạo lưu cố định và chung một bánh lái đặt
trong mặt phẳng đối xứng.
Kiểu 6: Hai đạo lưu quay đồng bộ có cánh ổn định, một bánh lái đặt trong
mặt phẳng đối xứng.
Kiểu 7 : Hai đạo lưu có cánh ổn định quay độc lập.
Kiểu 1 được dùng đầu tiên nhưng không phổ biến. Kiểu 2 tốt hơn được dùng cả
ở tàu biển và tàu nội thủy. Kiểu 3 ít dùng. Tàu có đạo lưu quay dễ bị đảo lái khi tàu
đổi chiều chạy. Kiểu 6 nhằm khắc phục nhược điểm đó. Đặt bánh lái ở mặt phẳng
đối xứng giữa hai đạo lưu quay trên các tàu sông – biển và tàu nội thủy (với góc bẻ
lái lớn gấp 1,5 lần góc quay của đạo lưu) cải thiện được tính ổn định hướng, tính ăn
lái khi tàu chạy theo quán tính và khi tàu đổi chiều chạy. Kiểu 7 làm tăng tính cơ
15
động của tàu ở mọi tốc độ tiến và lùi, bố trí lái kiểu này có đặc tính thủy động vượt
hẳn các kiểu bố trí lái khác.
Ngoài ra còn có các kiểu bố trí tới 2-3 bánh lái sau mỗi chân vịt cả ở tàu
một và hai chân vịt. Ví dụ kiểu bố trí 3 bánh lái quay đồng bộ phổ biến ở các tàu
sông Tây Âu. Công suất để quay 3 bánh lái này chỉ bằng 1/3 công suất quay một
bánh lái có diện tích bằng tổng diện tích của 3 bánh lái. Hai bánh lái bên đặt
trong dòng đẩy. Bánh lái giữa đặt trong mặt phẳng đối xứng ngoài dòng đẩy của
chân vịt.
1.4. Các yêu cầu đối với vị trí đặt bánh lái
Bánh lái phải nằm trong dòng đẩy của chân vịt. Hệ số tải của chân vịt là
phần diện tích bánh lái nằm trong dòng đẩy của chân vịt, hệ số này càng lớn thì
hiệu quả của bánh lái càng cao.
Hình 1.7. Yêu cầu đối với vị trí bánh lái
Khoảng cách a giữa mép trước của bánh lái và mép cánh chân vịt không nhỏ
hơn 0,3m khi chiều dài tàu bằng 120m (đo cách trục chân vịt một khoảng 0,7.Rcv -
Rcv bán kính chân vịt). Nếu chiều dài tàu lớn hoặc nhỏ hơn 120m thì khoảng cách a
tương ứng tăng hoặc giảm 0,025m ứng với một đoạn 15m thay đổi chiều dài. Trị số
a càng nhỏ thì dao động của vùng đuôi tàu càng tăng.
Khi tàu toàn tải, bánh lái phải ngập hoàn toàn trong nước. Khoảng cách lớp
nước phía trên bánh lái b không nhỏ hơn 0,25 hb1 (tàu sông - biển) và 0,125 hb1
(tàu chạy trong hồ), trong đó hb1 là chiều cao bánh lái. Tàu sông cấp “C” và “D”
mặt trên bánh lái có thể cao hơn đường nước chở hàng khoảng (0,05-0,1) hb1
nhưng không quá 350mm.
16
Mặt dưới bánh lái cân bằng và nữa cân bằng không được thấp hơn mép
dưới cánh chân vịt (c>0).
Ở tàu có tốc độ trung bình, trục quay của bánh lái phải vuông góc với mặt
phẳng cơ bản của tàu và nằm trong mặt chứa đường tâm quay của chân vịt.
Ở tàu cao tốc hai chân vịt, bánh lái nên đặt dịch sang phía mạn nếu chân vịt
có hướng quay ra ngoài và đặt dịch vào giữa nếu chân vịt có hướng quay vào
trong. Khi đó bánh lái sẽ không rơi vào vùng xoáy.
Khi quay hết lái sang một bên mạn, mép sau bánh lái không được vượt ra
ngoài giới hạn chiều rộng tàu.
Nếu bánh lái treo cân bằng được hàn với trục lái thì chiều cao bánh lái phải
chọn sao cho có thể tháo được bánh lái khi sửa chữa.
2. Kết cấu của bánh lái
2.1. Kết cấu bánh lái tấm
Bánh lái tấm là một tấm tôn được gia cường bởi các nẹp nằm hoặc nẹp
đứng.
Bánh lái tấm cũng có thể là: Bánh lái tấm cân bằng hoặc không cân bằng.
Ở trọng tâm bánh lái người ta có khoét lỗ để tiện cho công nghệ lắp ráp.
Hình 1.8. Cấu tạo bánh lái tấm
17
2.2. Kết cấu bánh lái dạng lưu tuyến (thoát nước)
Bánh lái dạng lưu tuyến (thoát nước) là một khối kín, bên trong được làm
cứng (gia cường) bởi các xương đứng và xương ngang liên kết với nhau một
cách chắc chắn, các xương gia cường này được khoét lỗ để giảm trọng lượng và
thông nước khi thử áp lực
Trên các tàu nội địa, người ta móc chốt để liên kết giữa bánh lái với vòm
đuôi tàu bằng xích hoặc cáp, giữ bánh lái trong trường hợp bánh lái bị rời khỏi
mối ghép (sửa chữa, lắp ráp), còn trên tàu biển người ta không sử sụng phương
pháp này.
Tại trọng tâm của bánh lái, người ta có khoét lỗ và đặt qua đó ống thép để
luồn dây trong công nghệ lắp ráp.
Hình 1.9. Cấu tạo bánh lái lưu tuyến (thoát nước)
1. Tôn vỏ bao.
8. Tấm tôn mặt trên.
2. Xương gia cường đứng thay thế cho trụ lái. 9. Xương gia cường đứng.
3. Xương gia cường ngang.
4. Lỗ khoét trên xương gia cường ngang.
5. Xương lập là ngang.
10. Lỗ khoét trên xương đứng.
11. Xương lập là đứng.
12. Lỗ khoét xích giữ bánh lái.
13. Gân đuôi bánh lái.
6. Tấm tôn mặt dưới.
7. Lỗ thoát nước khi thử áp lực.
14. Tôn bao vùng thay thế cho trụ lái.
15. Các điểm hàn.
18
3. Hệ trục lái và đạo lưu
3.1. Hệ trục lái
Hệ trục là thiết bị dùng để nối động cơ chính trực tiếp hoặc gián tiếp qua
bộ truyền với thiết bị đẩy.
Hệ trục được dùng để truyền công suất và mômen quay từ động cơ chính
đến thiết bị đẩy và nhận lực đẩy của chân vịt, truyền qua gối đỡ chặn đến kết cấu
thân tàu, để khắc phục sức cản của nước làm cho tàu chuyển động theo một
hướng nhất định.
Đồng thời, nó là cụm kết cấu quan trọng của thiết bị lái tàu
3.2. Đạo lưu
3.2.1. Khái niệm về đạo lưu
Đạo lưu quay là một ống có profin lưu tuyến đặt bao quanh chân vịt.
3.2.2. Phân loại đạo lưu
Đạo lưu quay được phân loại như sau:
Theo dạng cánh ổn định:
- Đạo lưu quay có cánh ổn định cố định.
- Đạo lưu quay có cánh ổn định quay được.
Theo chiều dài tương đối của đạo lưu Lđl:
- Đạo lưu ngắn Lđl = (0,5 0,6)D
- Đạo lưu dài Lđl = (0,7 0,9)D
Theo hình dạng đạo lưu:
- Đạo lưu không đối xứng trục:
- Đạo lưu không đối xứng trục, có 2 loại :
+ Không đối xứng theo chiều dày profin
+ Không đối xứng theo dạng profin.
Chiều dày profin phía trên của đạo lưu được làm lớn hơn ở phía dưới để gia
cường chỗ liên kết với trục lái. Đạo lưu quay không đối xứng trục có tác dụng
làm giảm dao động của vỏ tàu, phân đều tải giữa phần trên và phần dưới chân
vịt, đồng thời giảm tải dao động do chân vịt truyền vào trục chân vịt.
19
Đạo lưu quay
Hình 1.20. Phân loại đạo lưu quay
3.2.3. Bố trí đạo lưu quay
Đạo lưu quay được dùng để cải thiện chất lượng đẩy của chân vịt , đồng
thời tạo lực lái, đảm bảo tính ăn lái của tàu . Do đó khi chọn phương án và tính
toán thiết kế đạo lưu quay cần chú ý thoả mãn cả hai công dụng nói trên
Các tàu kéo hiện nay hầu hết dùng đạo lưu quay.
3.2.4. Ưu, nhược điểm của hệ chân vịt đạo lưu
- Ưu điểm:
Đường kính tối ưu của chân vịt có đạo lưu quay giảm đi khoảng 10% so
với đường kính chân vịt không có đạo lưu.
Thiết bị lái dùng đạo lưu tạo được lực nâng thuỷ động lớn hơn 40% so với
lực nâng của bánh lái có cùng diện tích hình chiếu đứng.
Tăng tính cơ động của tàu ở những vùng nước chật hẹp, khi tàu chạy ở tốc
độ thấp, nhất là đối với các tàu kéo, tàu đẩy . Đặc biệt là trên tàu hai chân vịt có
hai đạo lưu quay độc lập, phối hợp hai đạo lưu có thể cho tàu dạt ngang hoặc
quay tại chổ.
Dễ tháo lắp chân vịt.
- Nhược điểm:
Thể tích chiếm chỗ của hệ chân vịt – đạo lưu quay lớn hơn hệ chân vịt
bánh lái.
Dễ làm kẹt chân vịt khi các ổ chặn của đạo lưu và trục lái bị mòn.
Độ cứng thấp, dễ bị dao động cục bộ.
Chế tạo khó hơn bánh lái, độ chính xác chế tạo và lắp ráp cao hơn bánh
lái.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn học: Thiết bị tàu thủy - Nghề: Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_hoc_thiet_bi_tau_thuy_nghe_cong_nghe_che_tao.pdf