Giáo trình Hàn đắp - Ngành/nghề: Hàn

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH TRUNG CẤP CAO ĐẲNG  
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: HÀN ĐẮP  
NGÀNH/NGHỀ: HÀN  
Lào Cai, năm 2019  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
1
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
3
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình mô đun Hàn đắpđược biên son theo đề cương chương trình chi tiết  
đào tạo nghề Hàn do hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai ban hành ngày tháng  
năm 2019.  
Trong chương trình đào tạo nghề Hàn, mô đun Hàn đắp là mô đun có vai trò  
quan trng giúp cho người hc các kiến thc cơ bn và trng tâm vkthut hàn  
đắp, hình thành nên kỹ năng nghề nghiệp. Đây cũng là mô đun cơ bản để tiếp thu  
những kiến thức và kỹ năng của công nghệ hàn tiên tiến và hiện đại.  
Khi biên soạn giáo trình. Chúng tôi luôn bám sát theo đề cương chương trình chi  
tiết; nội dung được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ giáo  
trình có mối liên hệ logíc chặt chẽ. Tuy vậy giáo trình cũng chỉ là một phần trong nội  
dung của chuyên ngành đào tạo, nên người dạy, người học có thể tham khảo thêm các  
tài liệu có liên quan đối với ngành học để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả hơn.  
Khi biên soạn, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan  
đến mô đun và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng gắn những nội dung  
lý thuyết với thực hành để giáo trình có tính thực tiễn cao.  
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn không tránh khỏi  
những thiếu sót do thời gian biên soạn còn ngắn và trình độ còn hạn chế. Rất mong  
được sự góp ý của người sử dụng để giáo trình được hoàn thiện hơn.  
Tham gia biên soạn  
1. Chủ biên: Hoàng Đức Lượng  
4
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Hàn đắp  
Mã mô đun:  
Thời gian thực hiện mô đun: 90 giờ; ( Lý thuyết: 8 giờ, Thực hành: 80 giờ;  
kiểm tra: 2 giờ)  
I. Vị trí, tính chất của mô đun  
- Vị trí: Mô đun này được bố trí sau khi học xong các môn học MH12 đến  
MH15 và các môn học/mô đun chuyên môn nghề MĐ 16.  
- Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn bắt buộc.  
II. Mục tiêu mô đun  
* Kiến thức:  
- Trình bày được phương pháp chọn chế độ hàn của hàn đắp.  
- Trình bày được kỹ thuật hàn đắp bằng các phương pháp hàn khác nhau.  
* Kỹ năng  
- Sửa chữa được các sai hỏng của vật đúc bằng thép các bon, thép hợp kim,  
gang và hợp kim đồng.  
- Thực hiện hàn đắp trục, hàn đắp mặt phẳng bằng các thiết bị máy hàn hồ  
quang tay, máy hàn MIG, MAG đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.  
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.  
- Tuân thủ quy định, quy phạm trong quy trình hàn đắp.  
- Rèn luyện tính tự giác, kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác, trung thực của Học  
sinh.  
III. Nội dung mô đun  
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian  
Thời gian (giờ)  
Thực  
Số  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
số  
Kiểm  
tra  
TT  
thuyết hành  
1
Bài 1: Hàn đắp trục bằng máy hàn hồ  
24  
2
22  
quang tay  
1. Chế độ hàn  
0,5  
0,5  
1
0,5  
0,5  
1
2. Kỹ thuật hàn  
3. Trình tự thực hiện  
4. Thực hành hàn  
21,5  
21,5  
5
Thời gian (giờ)  
Thực  
Số  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
số  
Kiểm  
tra  
TT  
thuyết hành  
5. An toàn lao động và vệ sinh phân  
xưởng.  
0,5  
0,5  
2
Bài 2: Hàn đắp mặt phẳng bằng máy  
hàn hồ quang tay  
24  
2
20  
2
1. Chế độ hàn  
0,5  
0,5  
1
0,5  
0,5  
1
2. Kỹ thuật hàn  
3. Trình tự thực hiện  
4. Thực hành hàn  
5. Kiểm tra  
19,5  
2
19,5  
2
6. An toàn lao động và vệ sinh phân  
xưởng.  
0,5  
0,5  
3
Bài 3: Hàn đắp trục bằng máy hàn  
24  
2
22  
MIG, MAG  
1. Chế độ hàn  
0,5  
0,5  
1
0,5  
0,5  
1
2. Kỹ thuật hàn  
3. Trình tự thực hiện  
4. Thực hành hàn  
21,5  
0,5  
21,5  
0,5  
5. An toàn lao động và vệ sinh phân  
xưởng.  
4
Bài 4: Hàn đắp mặt phằng bằng máy  
18  
2
16  
hàn MAG, MIG  
1. Chế độ hàn  
0,5  
0,5  
1
0,5  
0,5  
1
2. Kỹ thuật hàn  
3. Trình tự thực hiện  
4. Thực hành hàn  
15,5  
0,5  
15,5  
0,5  
5. An toàn lao động và vệ sinh phân  
xưởng.  
Cộng  
90  
8
80  
2
6
Bài 1: Hàn đắp trục bằng máy hàn hồ quang tay  
Thời gian: 24 giờ  
* Mục tiêu của bài  
- Trình bày được phương pháp chọn chế độ, kỹ thuật và trình tự hàn đắp trục  
bằng máy hàn hồ quang tay.  
- Thực hiện hàn đắp các chi tiết trục, bằng phương pháp hàn theo đường sinh  
hoặc đường tròn đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.  
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.  
* Nội dung bài  
1. Chế độ hàn  
2. Kỹ thuật hàn  
3. Trình tự thực hiện  
3.1. Đọc bản vẽ  
3.2. Chuẩn bị  
3.3. Tiến hành hàn  
3.4. Kiểm tra  
4. Thực hành hàn  
5. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.  
1 Chế độ hàn  
Đường kính que hàn: để nâng cao năng suất đắp thường dùng que hàn có  
đường kính từ 4 trở lên  
Cường độ dòng điện hàn:  
Với que hàn 4 thì Ih = 150 160 ( A )  
Tuy nhiên nếu phôi quá nhiệt ( Thường xảy ra khi thực hịên các đường hàn liên  
tiếp khi đó toàn bộ trục bị nóng đỏ) thì có thể giảm bớt dòng điện từ 10 20 (A) hoặc  
tạm dừng việc hàn để trục có thời gian nguội tự nhiên trong không khí. Khi nhiệt độ  
phôi giảm xuống dưới 3000C thì có thể hàn tiếp.  
- Uhq = 18 21 ( V )  
d .Ih  
- Vận tốc hàn: Vh =  
Fd .  
Gd  
d  
=
, Gd = .Fd.L  
Ih .t0  
7
L: chiều dài đường hàn ( mm )  
Ih: cường độ dòng điện hàn ( A )  
Fd: diện tích mặt cắt ngang mối hàn.  
t0: thời gian hàn.  
g
: khối lượng riêng với thép = 8,75 (  
).  
cm3  
2 Kỹ thuật hàn đắp trục bằng máy hàn hồ quang tay  
2.1 Đắp theo đường sinh:  
Về nguyên tắc đắp theo đường sinh tương tự như hàn trên mặt phẳng nhưng  
khi đắp cần chú ý:  
+ Điều chỉnh que hàn vuông góc với bề mặt vật hàn theo hướng nhìn dọc  
mối hàn ( = 900) và nghiêng với hướng hàn về phía chưa hàn góc = 75 800.  
+ Phương pháp dao động: Chọn kiểu dao động răng cưa hoặc bán nguyệt. Di  
chuyển que hàn sao cho có điểm dừng ở hai bên biên độ.  
+ Chiều dài hồ quang phải nhỏ hơn đường kính que hàn ( mm ).  
+ Đường hàn đắp sau chồng lên đường hàn đắp trước một khoảng bằng b/3.  
Trong đó b là bề rộng của đường hàn.  
8
+ Khi hàn đắp từng mối hàn 1, 2, 3, 4, 5, 6 dọc theo đường sinh, sau mỗi lần  
kết thúc một đường hàn phải ngừng để chuyển sang đường khác do đó biến dạng rất  
mạnh vì nung nóng không đối xứng.Ngăn ngừa biến dạng bằng cách hàn đắp mối hàn  
1 xong chuyển qua mối hàn 2, 3 rồi 4…đối xứng qua đường trục chi tiết (ha). Vì có  
gián đoạn khi thay đổi vị trí mối hàn nên năng suất hàn đắp thấp. Do đó để tăng năng  
suất hàn đắp nên bố trí trục sao cho nó có thể quay được quanh trục của nó khi hàn  
xong mỗi đường hàn  
+ Khi đắp nhiều lớp, các lớp đắp sau vẫn đắp theo đường sinh nhưng vị trí các  
đường đắp sau nằm ở khe lõm do các đường lắp lớp trước tạo nên.  
Chú ý: - xử lý kỹ thuật đầu, cuối đường hàn và chỗ nối que hàn, đường hàn trước phải  
làm sạch mới hàn đường hàn tiếp theo.  
+ Ở đường hàn đắp cuối cùng ( Đắp lấp rãnh ) thì phải chồng lên hai đường  
đắp ở hai bên một khoảng b/3  
Chú ý cuối đường hàn cần điền đầy vết lõm của hồ quang để kích thước mặt  
phẳng phôi không bị thu hẹp dần và tránh hiện tượng nứt bắt đầu xuất hiện tại vết lõm  
2.2 Đắp theo chu vi:  
+ Trong trường hợp hàn đắp theo chu vi: tùy thuộc vào chiều dài trục mà có  
cách bố trí cho hợp lý. Nếu trục ngắn, có thể hàn liên tục từ đầu này tới đầu kia của  
trục. Nếu trục dài, có thể bố trí hàn đắp thành từng đoạn để giảm ứng suất cục bộ trên  
toàn bộ chiều dài trục.  
Hàn đắp theo chu vi được thực hiện tốt nhất khi trục có thể quay được quanh  
trục của nó, ống sẽ được xoay liên tục khi hàn, vận tốc xoay của ống đúng bằng vận  
tốc hàn.  
9
Góc độ que hàn: tạo với tiếp tuyến của chu vi tại tâm bể hàn về phía chưa hàn  
góc = 75 - 800, trục que hàn vuông góc với đường sinh  
Phương pháp dao động: răng cưa, bán nguyệt, vòng tròn.  
+ Đường hàn đắp sau chồng lên đường hàn đắp trước một khoảng bằng b/3.  
Trong đó b là bề rộng của đường hàn.  
Có một cách khác khi hàn đắp người ta dựng đứng chi tiết hàn đắp theo vòng  
tròn, mối hàn được thực hiện liên tục theo đường xoáy vít từ dưới lên, nhưng nếu  
chiều cao lớn thì gây khó khăn cho quá trình hàn và có thể không ngấu đều.  
Ưu điểm của quá trình này là mối hàn liên tục phân bố nhiệt đều hơn nên ít  
biến dạng hơn  
10  
3 Trình tự thực hiện  
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HÀN ĐẮP TRỤC BẰNG MÁY HÀN HỒ  
QUANG TAY  
T Nội dung  
T công việc  
Thiết bị Dụng  
Hình vẽ minh họa  
Yêu cầu đạt được  
cụ  
- Đọc được các kích thước cơ bản  
và yêu cầu kỹ thuật.  
Đọc bản  
vẽ  
1
Máy hàn, máy  
Chuẩn bị : mài tay.  
- Phôi làm sạch đến có ánh kim  
- Phôi  
Thước lá, búa  
- Thiết bị dụng cụ an toàn, chắc  
chắn.  
- Thiết bị, gõ xỉ, bàn chải  
dụng cụ  
- Chế độ thước kiểm tra  
2
sắt, búa tay  
- Chế độ hàn: dq = 4mm,  
hàn  
kích thước mối  
hàn.  
Ih=150A  
* Đắp theo đường sinh:  
- Dao động que hàn kiểu răng cưa  
- Góc độ que hàn hợp lý = 750   
800; = 900.  
Máy hàn, máy  
mài tay.  
- Đắp theo thứ tự đối xứng qua  
Tiến hành  
hàn  
3
Búa gõ xỉ, bàn  
chải sắt, búa  
tay.  
tâm.  
- Đường hàn sau chồng lên đường  
hàn trước b/3.  
* Đắp theo chu vi:  
- Dao động: răng cưa, bán nguyệt,  
vòng tròn.  
11  
- = 75 - 800, trục que hàn  
vuông góc với đường sinh.  
- Đường hàn sau chồng lên đường  
hàn trước b/3.  
- Hàn hồ quang ngắn  
- Làm sạch bề mặt đắp  
- Kiểm tra độ đều bề mặt đắp  
Búa gõ xỉ, bàn  
chải sắt, thước  
kiểm tra kích  
thước mối hàn.  
4 Kiểm tra  
- Kiểm tra độ biến dạng.  
- Nếu có sai hỏng cần sửa chữa.  
4 thực hành: Hàn đắp trục - bản vẽ kèm theo.  
- Vị trí hàn: Bằng  
- Phương pháp hàn: SMAW - 111  
- Vật liệu: Thép tròn 30 mm, vật liệu CT3 hoặc tương đương.  
- Vật liệu hàn:  
* SMAW: que hàn E7016(LB-52 KOBELCO) hoặc tương đương Ф4 mm  
- Thời gian: 02 gi(kcthời gian chuẩn b)  
Yêu cầu kỹ thuật:  
- Đúng kích thước bề mặt lớp đắp  
- Sản phẩm đắp không bị biến dạn.  
5 An toàn lao động khi hàn đắp.  
Trong quá trình luyện tập học sinh phải thực hiện nghiêm túc nội quy xưởng và  
các an toàn lao động khi sử dụng các thiết bị máy móc, an toàn về điện, về hồ quang  
hàn, về khói hàn, về phòng chống cháy nổ.  
12  
Kết thúc mỗi buổi luyện tập học sinh phải thu dọn dụng cụ, làm vệ sinh xưởng,  
bàn giao thiết bị máy móc, dụng cụ cho giáo viên hướng dẫn.  
Câu hỏi ôn tập  
Câu 1: Cách chuẩn bị chi tiết trục để hàn đắp.  
Câu 2: Kỹ thuật hàn đắp trục theo đường sinh.  
Câu 3: Kỹ thuật hàn đắp trục theo chu vi  
Bài 2: Hàn đắp mặt phẳng bằng máy hàn hồ quang tay  
Thời gian: 24 giờ  
* Mục tiêu của bài:  
- Trình bày được phương pháp chọn chế độ, kỹ thuật và trình tự hàn đắp mặt  
phẳng bằng máy hàn hồ quang tay..  
- Thực hiện hàn đắp mặt phẳng bằng phương pháp hàn hồ quang tay đúng trình  
tự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.  
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.  
* Nội dung bài  
1. Chế độ hàn  
2. Kỹ thuật hàn  
3. Trình tự thực hiện  
3.1. Đọc bản vẽ  
3.2. Chuẩn bị  
3.3. Tiến hành hàn  
3.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn  
4. Thực hành hàn  
5. Kiểm tra  
6. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.  
1. Chế độ hàn đắp  
Hàn đắp cũng có thể được thực hiện ở các vị trí khác nhau trong không gian.  
Tuy nhiên nếu điều kiện cho phép nên đưa về vị trí bằng để hàn nhằm nâng cao  
hiệu suất đắp.  
13  
Đường kính que hàn: Khi hàn đắp cũng ưu tiên sử dụng các que hàn có  
đường kính lớn để tăng năng suất, thường sử dụng que hàn có đường kính từ 4  
mm trở lên.  
Chọn dqh = 4 ( mm ).  
Cường độ dòng điện hàn: Ih = 150 160 ( A ).  
Tuy nhiên trong quá trình đắp, khi phôi hàn đắp đã nóng đỏ thì có thể giảm  
dòng điện hàn đắp từ 10 20 A.  
Điện áp hồ quang: Uhq = 18 21 ( V ).  
Vận tốc hàn: Tốc độ hàn được xác định theo công thức:  
d .Ih  
Vh =  
(cm/s)  
3600.Fd .  
Fd: diện tích tiết diện ngang của mối hàn (cm2).  
: khối lượng riêng của khối lượng kim loại đắp (g/cm3).  
d : hệ số đắp (là lượng kim loại đắp tính bằng gam trong thời gian 1h khi có  
dòng điện 1A chạy qua).  
d = 7 11 [g/A.h]  
- Thứ tự hàn đắp: Số lớp đắp phụ thuộc vào độ mòn của chi tiết và lượng dư  
gia công cơ khí. Lượng dư gia công cơ khí ít nhất bằng 1,5 đến 2 mm về một  
phía. Việc hàn đắp những chi tiết mòn theo dạng hình côn hoặc lòng máng  
thường thì các đường hàn thực hiện từ dưới lên.  
14  
2 Kỹ thuật hàn đắp mặt phẳng bằng máy hàn hồ quang tay  
Việc hàn đắp được thực hiện theo từng đường theo chiều dọc hoặc ngang  
bề mặt chi tiết. Để giảm thời gian chờ đợi gõ xỉ, thứ tự cần hàn được chỉ bằng  
các con số. Xỉ hàn của đường 1 và 2 gõ trong khi hàn đường 4; của đường 3 gõ  
khi hàn đường 5…Khi chiều rộng mặt hàn đắp không rộng lắm thì các đường 1,  
2, 3, 4,…được thực hiện theo khoảng cách bằng hai hoặc 3 lần bước tiến của  
mối hàn. Sau khi hàn xong lớp thứ nhất, gõ xỉ rồi hàn tiếp lớp thứ hai.  
Nếu kìm hàn được trang bị thêm cơ cấu di chuyển ngang thì có thể hàn  
1
5
6
3
7
4
8
9
2
đắp với mối hàn rộng.  
I
II  
III  
IV  
a)  
b)  
8 3 9 4  
5
6
1
7 2  
Thứ tự hàn đắp mặt phẳng:  
a) hàn đắp theo từng phần; b) hàn đắp cách đường  
Chiều sâu ngấu của mối hàn điều chỉnh bằng chế độ hàn đắp. Chế độ hàn  
đắp phải chọn sao để đảm bảo cho lớp đắp không có vết nứt, rỗ khi hoặc các  
khuyết tật khác vật hàn ít bị biến dạng, vùng ảnh hưởng nhiệt bé. Muốn nhận  
lớp đắp rộng và thấp cần đặt nghiêng điện cực so với mặt phẳng ngang một góc  
400-500. Trong trường hợp này chiều sâu mối hàn giảm khoảng 2 lần và chiều  
rộng của nó lớn gấp đôi so với hàn bằng điện cực đặt vuông góc.  
- Cần ngồi đúng tư thế hàn trong khi hàn sao cho năng suất hàn cao nhất.  
- Điều chỉnh que hàn vuông góc với bề mặt vật hàn theo hướng nhìn dọc  
đường hàn ( = 900 ) và nghiêng với hướng hàn góc = 65 800.  
15  
Chú ý ở đường hàn đầu tiên ( đường sát với mép tấm phôi ) cần giảm  
dòng hàn hợp lý để tránh hiện tượng kim loại bị chảy tràn ra mép phôi. Để đắp  
các mép của vật hàn được phẳng và đầy đặn cần chắn trước bằng những tấm  
đồng hoặc thuốc hàn hạt mịn và hàn với mật độ thấp và điện áp thấp so với  
bỡnh thường.  
Sau khi hàn xong đường hàn thứ nhất cần gõ sạch xỉ, kim loại bắn toé, để  
nhiệt độ phôi không lớn hơn 2500C rồi mới hàn tiếp.  
Chọn kiểu dao động que hàn là răng cưa hoặc bán nguyệt. Di chuyển que  
hàn sao cho có điểm dừng ở hai bên biên độ.  
Bề rộng chuyển động ngang que hàn  
B 3dqh và ổn định trong suốt quá  
trình hàn, bước dao động p không  
đổi  
lhq = 3 4 ( mm ).  
Đường hàn sau chồng lên đường hàn trước b/3( Với b là bề rộng của  
đường hàn)  
16  
Chú ý cuối đường hàn cần điền đầy vết lõm của hồ quang để kích thước  
mặt phẳng phôi không bị thu hẹp dần  
Khi hàn đắp nhiều lớp, lớp sau vuông góc với lớp hàn trước.  
Sau khi hàn xong lớp trước cần gõ sạch xỉ, để phôi nguội hẳn rồi mới hàn  
lớp sau.  
Chú ý: - Nếu diện tích bề mặt nung nóng lớn, số lần nung nóng nhiều thì  
vật đắp dễ bị biến dạng, thậm chí có thể làm cong vênh, nứt vật đắp gây hư  
hỏng nặng. Do vậy cần phân bố đường hàn đắp theo từng phần để nhiệt độ trên  
bề mặt vật đắp tương đối đồng đều.  
Ở đường hàn lấp rãnh thì phải chồng lên hai đường đắp ở hai bên một  
khoảng b/3  
Đối với đường đắp dài nên dùng phương pháp phân đoạn hay phân đoạn  
ngược, nhảy cóc, nhảy cóc bước ngược, ….  
Để giảm ứng suất, biến dạng cho vật đắp, trước khi đắp cần nung nóng sơ  
bộ từ 200 3000C và sau khi đắp xong nên giữ ở nhiệt độ 600 7000C trong  
vài giờ rồi làm nguội chậm.  
17  
3. Trình tự thực hiện  
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HÀN ĐẮP THÉP TẤM BẰNG  
MÁY HÀN HỒ QUANG TAY Ở VỊ TRÍ BẰNG  
Thiết bị  
T Nội dung  
T công việc  
Hình vẽ minh họa  
Yêu cầu đạt được  
Dụng cụ  
- Đọc được các kích thước cơ  
Đọc bản  
vẽ  
bản và yêu cầu kỹ thuật.  
1
Chuẩn  
bị :  
- Phôi  
- Thiết  
bị, dụng  
cụ  
- Chế độ  
hàn  
Máy hàn, máy mài  
tay.  
- Thiết bị dụng cụ an toàn,  
chắc chắn.  
Thước lá, búa gõ  
xỉ, búa tay, bàn  
chải sắt, thước  
kiểm tra kích thước  
mối hàn.  
- Phôi phẳng, làm sạch đến có  
ánh kim  
2
- Chế độ hàn: dq = 4mm,  
Ih=150A  
- Dao động que hàn kiểu răng  
cưa.  
- Góc độ que hàn hợp lý =  
650 800; = 900.  
Máy hàn, máy mài  
tay.  
Búa gõ xỉ, búa tay,  
bàn chải sắt.  
Tiến  
3 hành  
hàn  
- Đường hàn sau chồng lên  
đường hàn trước b/3.  
- Hàn lớp sau có hướng  
vuông góc với lớp trước  
- Hàn hồ quang ngắn  
18  
- Kiểm tra độ đều bề mặt đắp  
- Kiểm tra độ biến dạng.  
Thước lá, búa gõ  
xỉ, bàn chải sắt,  
thước kiểm tra kích  
thước mối hàn.  
Kiểm  
tra  
4
- Nếu có sai hỏng cần sửa  
chữa.  
4. Thực hành: Hàn đắp thép tấm - bản vẽ kèm theo.  
- Vị trí hàn: Bằng  
- Phương pháp hàn: SMAW  
- Vật liệu: Thép tấm dày 8 mm, vật liệu CT3 hoặc tương đương.  
- Vật liệu hàn:  
* SMAW: que hàn E7016(LB-52 KOBELCO) hoặc tương đương Ф4 mm  
- Thời gian: 02 gi(kcthời gian chuẩn b)  
19  
Yêu cầu kỹ thuật:  
- Đúng kích thước bề mặt lớp đắp  
- Sản phẩm đắp không bị biến dạng  
5 Kiểm tra  
- Kiểm tra độ đều bề mặt đắp  
- Kiểm tra độ biến dạng.  
- Nếu có sai hỏng cần sửa chữa.  
6 An toàn lao động khi hàn đắp.  
6.1 An toàn về chống điện giật  
Khi hàn nóng chảy, nguồn điện hàn sử dụng thường có điện áp không tải U0 =  
   
35 80 v  
(dòng một chiều),  
55 75 v  
  (dòng xoay chiều). Vì vậy máy hàn phải bao  
gồm thiết bị tự động ngắt dòng hàn trong thời gian không quá 0,5 giây sau khi ngắt  
hồ quang.  
Nếu xét tới điện trở thay đổi của cơ thể người (da khô 8000 20000, da ướt  
400 1000), có thể coi điện áp tối đa 
 
là an toàn (loại điện áp ùng cho đèn  
12 v  
chiếu sáng xách tay). Nếu thợ hàn làm việc trong không gian chật hẹp, dễ xảy ra khả  
năng tiếp xúc với bề mặt kim loại, khi đó cần tiến hành các biện pháp sau:  
- Cách điện một cách tin cậy tất cả các dây dẫn nối tới nguồn hàn và hồ quang  
hàn. Che kín các thiết bị điện phụ trợ và vật hàn. Việc sửa chữa thiết bị hàn nhất thiết  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 38 trang yennguyen 15/04/2022 2000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hàn đắp - Ngành/nghề: Hàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_han_dap_nganhnghe_han.pdf