Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia

giaûi pHaùp naâng cao cHaát löôïng  
kieåm toaùn Hoaït ñoäng ñoái vôùi  
cHöông trìnH muïc tieâu quoác gia  
S. Vũ THị THANH HẢI*  
S. Đỗ CHÍ THANH*  
rong vòng 10 năm trở lại đây, Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã tiến hành kiểm toán hoạt  
động một số Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), nhưng chủ yếu chỉ mang tính  
lồng ghép với kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. ực tiễn hoạt động kiểm toán cho  
T
thấy còn nhiều bất cập, hạn chế trong hầu hết các giai đoạn của cuộc kiểm toán CTMTQG  
do KTNN thực hiện: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn lập báo  
cáo kiểm toán làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng kiểm toán. Vì vậy, bài viết mong muốn góp phần  
làm sáng tỏ một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tổ chức kiểm toán hoạt động các  
chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện để từ đó đưa ra các phương hướng, giải  
pháp thực hiện kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia một cách hiệu quả và hiệu lực.  
Từ khóa: kiểm toán hoạt động (kTHĐ), chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG).  
Solutions to improve performance audit quality conducting with national target programs  
In the past 10 years, State Audit Office of Vietnam (SAV) has conducted audits of a number of national  
target programs (NTPs), but mainly integrated with financial and compliance audits. e reality of auditing  
activities shows that there are many shortcomings and limitations in most stages of the NTPs auditing  
conducted by SAV: audit preparation stage, audit implementation phase and audit reporting period that  
affect the efficiency and quality of the audit. e author wishes to contribute to clarify some of the limitations  
and the cause of the limitations in the organization of the audit activities of the national target programs  
by SAV and to provide effective and efficient directions and solutions to audit the operation of the national  
target program.  
keywords: Performance audit, national target programs.  
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu tổ chức kiểm  
toán hoạt động đối với Chương trình mục tiêu  
quốc gia của kiểm toán nhà nước  
Để nâng tầm kiểm toán hoạt động như một loại  
hình kiểm toán độc lập trong hoạt động của KTNN  
nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả của  
loại hình kiểm toán này, KTNN đã khẩn trương  
tiến hành các bước để có thể đẩy mạnh chủ trương  
thực hiện kiểm toán hoạt động như: thành lập các  
phòng kiểm toán hoạt động; xây dựng chuẩn mực,  
quy trình, tài liệu đào tạo về KTHĐ; mời chuyên gia  
tư vấn, giảng dạy về kinh nghiệm thực hiện KTHĐ;  
triển khai thí điểm một số cuộc KTHĐ độc lập...  
Từ khi thành lập đến nay, các cuộc kiểm toán  
được KTNN thực hiện chủ yếu là kiểm toán tuân  
thủ và kiểm toán tài chính, còn kiểm toán hoạt  
động mới bước đầu thực hiện đan xen trong các  
cuộc kiểm toán chuyên đề hoặc trong một số cuộc  
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài chính.  
* Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành V  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 135 - tháng 1/2019 41  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
Trong vòng 10 năm trở lại đây, KTNN đã tiến  
hành kiểm toán hoạt động một số CTMTQG,  
nhưng chủ yếu chỉ mang tính lồng ghép với kiểm  
toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. ực tiễn  
hoạt động kiểm toán cho thấy còn nhiều bất cập,  
hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán.  
chế và nguyên nhân của hạn chế trong từng giai  
đoạn kiểm toán hoạt động CTMTQG của KTNN:  
giai đoạn chuẩn bkiểm toán, giai đoạn thực hiện  
kiểm toán và giai đoạn lập báo cáo kiểm toán.  
Giai đoạn lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán  
Kiểm toán hoạt động là một lĩnh vực rất phức  
tạp đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều thời gian và công  
sức cho giai đoạn lập kế hoạch. ực tế kiểm toán  
hoạt động của nhiều cơ quan kiểm toán trên thế  
giới cho thấy thời gian dành cho giai đoạn lập kế  
hoạch kiểm toán thường nhiều gấp 3 lần so với giai  
đoạn thực hiện và lập báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên,  
thực trạng kiểm toán hoạt động các CTMTQG do  
KTNN thực hiện lại theo xu hướng ngược lại.  
Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ phân  
tích một số tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại  
trong công tác tổ chức kiểm toán hoạt động đối với  
chương trình mục tiêu quốc gia do KTNN thực  
hiện để từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp  
thực hiện kiểm toán hoạt động chương trình mục  
tiêu quốc gia một cách hiệu quả và hiệu lực.  
2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong  
công tác tổ chức kiểm toán các Chương trình  
mục tiêu Quốc gia do kTNN thực hiện  
ực tế triển khai các cuộc kiểm toán CTMTQG  
đã cho thấy, việc xác đnh các tiêu chí đánh giá tính  
kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của một CTMTQG  
không được đề cập đến trong giai đoạn chuẩn bị  
kiểm toán.  
Qua nghiên cứu hồ sơ các cuộc kiểm toán  
CTMTQG do KTNN thực hiện, nguồn dữ liệu sơ  
cấp là tham khảo ý kiến của các Kiểm toán viên nhà  
nước có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm  
toán các CTMTQG và một số cán bộ giữ vtrí chủ  
chốt tại các vụ chức năng liên quan đến việc thẩm  
đnh, phát hành kế hoạch và báo cáo kiểm toán của  
KTNN, các tác giả sẽ phân tích cụ thể một số hạn  
Chương trình kiểm toán chỉ ra các thủ tục kiểm  
toán cần thiết để thực hiện đánh giá các tiêu chí  
kiểm toán không được thiết kế theo yêu cầu của  
lý luận về kiểm toán hoạt động. ực tế cho thấy  
trong cùng một cuộc kiểm toán, với đối tượng  
42 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
kiểm toán có tính chất tương đương, nhiều phát  
hiện được chỉ ra bởi tổ kiểm toán này nhưng không  
được các tổ kiểm toán khác phát hiện.  
của kiểm toán viên nhà nước còn hạn chế. Bên  
cạnh đó, nhận thức của các đơn vđược kiểm toán  
về kiểm toán hoạt động cũng còn ở giai đoạn rất sơ  
khai nên sự phối hợp trong việc chuẩn b, cung cấp  
hồ sơ tài liệu, nhân sự phục vụ cho nội dung kiểm  
toán hoạt động chưa thực sự có hiệu quả.  
Việc lựa chọn đơn vđược kiểm toán chủ yếu  
dựa trên quy mô của nguồn kinh phí kết hợp với  
ý kiến chủ quan của người lập kế hoạch kiểm toán  
nhiều hơn là dựa trên một phương pháp chọn mẫu  
hợp lý có thể đảm bảo được tính khách quan, công  
bằng và mẫu được chọn có thể đại diện được cho  
tổng thể. Tuy nhiên, trên thực tế, hạn chế về nguồn  
lực thực hiện kiểm toán (nhân lực, thời gian, kinh  
phí) cũng là một nguyên nhân của thực trạng này.  
Việc không thiết lập được tiêu chí đánh giá ở  
khâu lập kế hoạch dẫn đến kiểm toán viên không  
có cơ sở để so sánh giữa tiêu chí và thực tế. Do  
đó, phát hiện kiểm toán trong toàn đoàn kiểm toán  
thường dàn trải, không đủ tập trung và nhất quán  
để có thể làm cơ sở khái quát lên thành phát hiện  
mang tính hệ thống trong báo cáo kiểm toán của cả  
Chương trình.  
Giai đoạn thực hiện kiểm toán  
Sử dụng các kỹ thuật kiểm toán để thu thập  
bằng chứng kiểm toán, phát triển các phát hiện  
kiểm toán nhằm đưa ra kết luận kiểm toán là nội  
dung chính của giai đoạn thực hiện kiểm toán. Tuy  
nhiên, do không xây dựng được chương trình kiểm  
toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán chi tiết lập bởi  
các tổ trưởng tổ kiểm toán chủ yếu là phân công  
trách nhiệm và thời gian của các thành viên trong  
tổ cho việc thực hiện các phần việc liên quan đến  
kiểm toán chi tiết việc sử dụng kinh phí nên nội  
dung kiểm toán hoạt động chủ yếu mang tính hình  
thức, phát hiện và ghi nhận thiếu sót, thực trạng,  
chưa đi sâu vào phân tích tìm hiểu nguyên nhân  
mang tính hệ thống của những tồn tại đó. Các thủ  
tục kiểm toán sử dụng còn đơn giản, chủ yếu đề  
nghđơn vcung cấp báo cáo, phỏng vấn nhà quản  
lý và ghi nhận trên thông tin mang tính một chiều  
đó. ông tin từ các bên thứ ba chưa được kiểm  
toán viên quan tâm khai thác. Các kết luận, đánh  
giá, nhận xét của kiểm toán viên đưa ra trong quá  
trình thu thập bằng chứng kiểm toán phụ thuộc  
nhiều vào xét đoán cá nhân, kinh nghiệm nghề  
nghiệp trong khi kinh nghiệm nghề nghiệp của  
các kiểm toán viên lại rất khác nhau. Vì vậy, không  
tránh khỏi bằng chứng thu thập được không đảm  
bảo tính đầy đủ và thích hợp, dẫn đến chất lượng  
bằng chứng và phát hiện kiểm toán chưa cao, chưa  
tiết kiệm được thời gian, chi phí, hiệu quả hoạt  
động kiểm toán còn hạn chế. Một nguyên nhân  
quan trọng của hạn chế này đó là trình độ chuyên  
môn cũng như nhận thức về kiểm toán hoạt động  
Giai đoạn lập Báo cáo kiểm toán  
Kết quả kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán  
CTMTQG mới chỉ thiên về phát hiện các sai sót  
và xử lý tài chính tăng thu, giảm chi ngân sách nhà  
nước mà chưa đi sâu đánh giá tính kinh tế, hiệu  
quả và hiệu lực của các CTMTQG, chưa đưa ra  
được nhiều kiến nghnhằm cải thiện tính kinh tế,  
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực nhằm đạt  
được mục tiêu của chương trình. Dung lượng dành  
cho kiểm toán hoạt động trong một báo cáo kiểm  
toán CTMTQG chiếm tỷ lệ rất nhỏ (thường trong  
khoảng 1-2 trang) so với kiểm toán kinh phí và  
đánh giá tính tuân thủ. Nội dung kiểm toán hoạt  
động thiên về đánh giá việc triển khai thực hiện  
của từng chương trình cụ thể, của các cấp vi mô  
thực hiện chương trình và còn rất chung chung,  
hình thức. Kiểm toán hoạt động các CTMTQG  
chưa chú trọng đến đánh giá tính kinh tế, tính hiệu  
quả và tính hiệu lực của các cơ quan quản lý vĩ mô  
như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan  
quản lý chương trình trong việc xác đnh danh  
mục CTMTQG và xây dựng nội dung của từng  
CTMTQG cụ thể, tức chưa chú trọng đến kiểm  
toán khâu kế hoạch của các CTMTQG. Trên thực  
tế cho thấy mặc dù ngân sách rất hạn hẹp nhưng  
nhiều CTMTQG lại có mục tiêu chồng chéo trong  
khi cơ chế quản lý tài chính của các chương trình  
lại có những điểm không đồng nhất.  
Công tác soát xét, thẩm đnh báo cáo kiểm toán  
cũng là một vấn đề cần được nghiên cứu xem xét  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 135 - tháng 1/2019 43  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
cải thiện. Việc thẩm đnh báo cáo kiểm toán của  
từng cuộc kiểm toán CTMTQG ở cấp vụ có chất  
lượng chưa cao do ảnh hưởng của tâm lý ngại va  
chạm và một phần do năng lực, trình độ của kiểm  
toán viên được giao nhiệm vụ thẩm đnh còn hạn  
chế. ực tế cho thấy, các nội dung liên quan đến  
kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ trong báo  
cáo kiểm toán CTMTQG thường được thẩm đnh  
kỹ hơn, trong khi đó nội dung kiểm toán hoạt động  
gần như rất ít được đề cập.  
truyền bằng nhiều hình thức khác nhau, chú trọng  
việc trao đổi và cung cấp thông tin cho báo chí, mở  
rộng kênh thông tin công khai kết quả kiểm toán  
và mở rộng phạm vi kết quả kiểm toán được công  
khai, tạo lập mối liên hệ thường xuyên, trước và  
sau cuộc kiểm toán với các đơn vquản lý và sử  
dụng ngân sách nhà nước.  
ứ hai, hướng dẫn và tổ chức áp dụng quy  
trình, chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy đnh  
hồ sơ mẫu biểu về kiểm toán hoạt động vào kiểm  
toán hoạt động các chương trình quốc gia, chương  
trình mục tiêu quốc gia.  
ời gian qua, KTNN đã thực hiện công khai  
kết quả kiểm toán, tuy nhiên mới chỉ dừng ở mức  
công khai kết quả kiểm toán tổng thể hàng năm và  
một vài cuộc kiểm toán được dư luận xã hội quan  
tâm. Điều này dẫn tới quy đnh về công khai kết  
quả kiểm toán chưa phát huy được mục đích của  
nó là bảo đảm tính minh bạch của hoạt động kiểm  
toán, tạo nên sức ép nâng cao chất lượng kiểm toán,  
mặt khác tạo nên sức ép từ dư luận xã hội đối với  
việc thực hiện các kiến nghcủa KTNN, góp phần  
giúp các nguồn lực từ NSNN được sử dụng kinh tế,  
hiệu quả và đạt được mục tiêu đã đnh.  
Việc hướng dẫn và tổ chức áp dụng phải được  
triển khai đối với các giai đoạn kiểm toán, cụ thể:  
lập kế hoạch kiểm toán năm, lập kế hoạch kiểm  
toán cho cuộc kiểm toán hoạt động, thực hiện kiểm  
toán và lập báo cáo kiểm toán.  
ứ ba, hoàn thiện tổ chức đoàn kiểm toán, tổ  
kiểm toán.  
Đnh hướng lâu dài, KTNN nên tổ chức thành  
các đoàn kiểm toán chuyên đề về kiểm toán hoạt  
động các CTMTQG, kiểm toán tài chính và tuân  
thủ không phải là trọng tâm của cuộc kiểm toán  
mà là công cụ phục vụ cho đánh giá về kiểm toán  
hoạt động. Đnh hướng này sẽ tránh được hiện  
tượng chồng chéo trong công tác kiểm toán, giúp  
đoàn kiểm toán có thể tập trung toàn bộ nguồn lực  
vào nội dung kiểm toán hoạt động. Có thể nhận  
thấy rằng tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của các  
CTMTQG mới là vấn đề được Quốc hội, nhân dân  
quan tâm hơn cả.  
3. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất  
lượng kiểm toán hoạt động các chương trình mục  
tiêu quốc gia  
Trên quan điểm và phương hướng của Kiểm  
toán nhà nước về phát triển kiểm toán hoạt động,  
chúng tôi đưa ra 06 giải pháp nhằm hoàn thiện tổ  
chức kiểm toán hoạt động và giải quyết được các  
hạn chế nêu trên:  
ứ nhất, nâng cao nhận thức về kiểm toán hoạt  
động.  
Bên cạnh đó, thời gian của một cuộc kiểm toán  
hoạt động nên được linh hoạt, quyết đnh bởi mục  
tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán. Không nên áp  
dụng khung thời gian từ 2-3 tháng cho một cuộc  
kiểm toán như các cuộc kiểm toán tài chính và  
tuân thủ.  
Nhận thức về kiểm toán hoạt động sẽ chi phối  
đến tinh thần và thái độ phối hợp công tác của  
khách thể kiểm toán với đoàn, tổ kiểm toán. Cuộc  
kiểm toán sẽ khó có thể đạt được hiệu quả cao nếu  
chỉ có nlực đơn phương từ phía chủ thể của hoạt  
động kiểm toán. Nâng cao nhận thức về kiểm toán  
hoạt động cần được triển khai trên hai khía cạnh:  
nhận thức về chức năng kiểm toán hoạt động của  
KTNN và nhận thức về phương pháp, quy trình  
kiểm toán hoạt động thực hiện bởi KTNN.  
ứ tư, hoàn thiện công tác kiểm soát chất  
lượng kiểm toán.  
Cần chú trọng việc tự kiểm soát trong nội bộ  
đoàn kiểm toán đối với giai đoạn thực hiện kiểm  
toán. Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành và  
khu vực đẩy mạnh việc kiểm soát chất lượng kiểm  
KTNN cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên  
44 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
toán, nhất là việc thực hiện mục tiêu kiểm toán và  
thu thập bằng chứng kiểm toán.  
đạo đức, năng lực tổ chức và trình độ chuyên  
môn hóa theo hướng thống nhất, đa dạng. Trong  
quá trình tuyển chọn cần chú ý tính cân đối, hợp  
lý giữa cơ cấu ngành nghề, cân đối giữa cán bộ,  
kiểm toán viên đã có kinh nghiệm thực tiễn công  
tác với việc tổ chức thi tuyển, tiếp nhận, hướng  
dẫn kiểm toán viên;  
Một công cụ hữu hiệu hiện được nhiều cơ quan  
kiểm toán trên thế giới áp dụng trong kiểm soát  
chất lượng kiểm toán đó là sử dụng “danh sách  
kiểm tra” (audit checklist) cho từng cuộc kiểm  
toán hoạt động CTMTQG. Các đoàn kiểm toán  
cần nghiên cứu sử dụng “danh sách kiểm tra” được  
thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo “systems audit  
checklist” của cơ quan KTNN Alberta (Canada)  
kết hợp với nghiên cứu thực tiễn kiểm toán hoạt  
động của KTNN Việt Nam.  
- Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ công chức  
kiểm toán về mọi mặt và có mục tiêu đào tạo, bồi  
dưỡng cụ thể, thích hợp với từng giai đoạn, trước  
hết là về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó chú trọng  
bồi dưỡng chuyên sâu theo loại hình kiểm toán, đối  
tượng kiểm toán, về kinh nghiệm kiểm toán trong  
môi trường công nghệ thông tin.  
ứ năm, nâng cao năng lực của kiểm toán viên  
thực hiện kiểm toán hoạt động.  
ứ sáu, hoàn thiện cơ chế phối hợp, trao đổi  
thông tin giữa các đơn vtrong nội bộ KTNN.  
KTNN cần nâng cao năng lực và đạo đức nghề  
nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước nói chung và  
trong lĩnh vực kiểm toán hoạt động các CTMTQG  
nói riêng theo hướng:  
Việc phối hợp và cung cấp thông tin cần chú ý  
những vấn đề sau:  
- Tăng cường đủ về mặt số lượng, cơ cấu và  
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức  
nghề nghiệp cho kiểm toán viên, chú trọng nâng  
cao nghiệp vụ kiểm toán hoạt động;  
- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các KTNN  
chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vtham  
mưu trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, phân  
giao nhiệm vụ kiểm toán cần rõ ràng từ khi phân  
công kế hoạch kiểm toán năm. Việc phối hợp nên  
chú trọng vào những cuộc kiểm toán mà đối tượng  
- Tiêu chuẩn hóa đội ngũ kiểm toán viên về  
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 135 - tháng 1/2019 45  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
kiểm toán rộng, nằm rải rác trên đa bàn cả nước  
như các CTMTQG, cần có những bằng chứng và  
đánh giá mang tính toàn diện để tránh sự trùng lặp,  
chồng chéo về phạm vi, mục đích kiểm toán, tăng  
cường được tính hiệu quả trong việc sử dụng các  
nguồn lực kiểm toán. Quy chế phối hợp này cần  
phải làm rõ đơn vchủ trì, đơn vphối hợp, hình  
thức báo cáo và trao đổi thông tin, hình thức xét  
duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán, xử lý những  
công việc phát sinh sau khi kết thúc kiểm toán tại  
đơn v;  
kết luận  
Xuất phát từ tầm quan trọng việc kiểm toán  
hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia, đòi hỏi  
KTNN phải sớm nghiên cứu, đánh giá một cách  
đầy đủ các bất cập, hạn chế còn tồn tại trong công  
tác tổ chức kiểm toán hoạt động chương trình mục  
tiêu quốc gia nhằm đưa ra các giải để thực hiện  
kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc  
gia một cách hiệu quả và hiệu lực. Trong khuôn  
khổ bài viết này, chúng tôi đã đề xuất sáu giải pháp  
nhằm tổ chức kiểm toán hoạt động đồng thời cũng  
nêu rõ ba điều kiện quan trọng để các giải pháp có  
thể phát huy được hiệu quả.  
- Các đơn vđược giao nhiệm vụ kiểm toán  
CTMTQG nên trao đổi kinh nghiệm kiểm toán hoặc  
những phát hiện kiểm toán nổi bật với nhau hoặc với  
các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực.  
Các giải pháp và đề xuất nêu trên chỉ phát huy  
được hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu và điều  
kiện như sau:  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Chuẩn mực quốc tế của các Cơ quan kiểm  
toán tối cao (ISSAIs);  
Điều kiện thứ nhất, sự nhận thức đúng đắn về ý  
nghĩa và vai trò cần thiết phải kiểm toán hoạt động  
các CTMTQG là một trong những điều kiện quan  
trọng quyết đnh sự thành công của việc áp dụng  
kết quả nghiên cứu của đề tài này.  
2. Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước  
được ban hành kèm theo Quyết định  
02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của  
Tổng Kiểm toán nhà nước;  
3. Kế hoạch chiến lược phát triển Kiểm toán nhà  
nước giai đoạn 2013-2017 ban hành kèm  
theo Quyết định số 1145/QĐ-KTNN ngày  
09/10/2013;  
Điều kiện thứ hai, để việc áp dụng kết quả  
nghiên cứu của bài viết vào công tác lập kế hoạch  
kiểm toán hoạt động các CTMTQG đặc biệt cần  
có sự phối hợp giữa KTNN chuyên ngành V, với  
KTNN các chuyên ngành và khu vực, các cơ quan  
tham mưu của KTNN, các cơ quan liên quan đến  
CTMTQG từ khâu khảo sát thu thập thông tin, lập  
kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và  
phát hành báo cáo kiểm toán, kiểm tra thực hiện  
kiến nghkiểm toán.  
4. Kế hoạch kiểm toán và Báo cáo kiểm toán  
các Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm  
toán nhà nước phát hành từ năm 2010 đến  
hết năm 2017;  
5. Luật Kiểm toán nhà nước năm 2005 và Luật  
Kiểm toán nhà nước năm 2015;  
6. Quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu  
quốc gia của KTNN được ban hành kèm  
theo các Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN  
ngày 02/8/2007, Quyết định số 06/2009/  
QĐ-KTNN ngày 23/10/2009, Quyết định  
số 02/2012/QĐ-KTNN ngày 04/4/2012 và  
Quyết định số 05/2017/QĐ-KTNN ngày  
04/4/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước;  
Điều kiện thứ ba, công tác đào tạo kỹ năng, tập  
huấn nội dung hướng dẫn kiểm toán hoạt động các  
CTMTQG cho các kiểm toán viên, thành viên tham  
gia đoàn kiểm toán và thực hiện nhiệm vụ thẩm  
đnh, kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán là  
yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng với  
kết quả nghiên cứu của đề tài, nhằm đảm bảo kiến  
nghcủa đề tài vận dụng tốt trong quá trình xây  
dựng, lập kế hoạch kiểm toán hoạt động nói chung  
và kiểm toán các CTMTQG nói riêng.  
7. Quy trình kiểm toán hoạt động của KTNN  
được ban hành kèm theo Quyết định  
07/2017/QĐ-KTNN ngày 20/6/2017 của  
Tổng Kiểm toán nhà nước;  
46 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
Laïm phaùt naêm 2019:  
lo taùc ñoäng töø bieán ñoäng  
kinH teá tHeá giôùi  
MINH YẾN  
hính sách kinh tế vĩ mô trong nước ổn định, thị trường quốc tế không có biến động quá lớn  
là những yếu tố giúp lạm phát của Việt Nam đang ở trong giai đoạn bình ổn. Năm 2019,  
diễn biến khó lường của kinh tế thế giới là yếu tố quan trọng tác động đến kinh tế Việt Nam,  
C
trong đó có chỉ số giá tiêu dùng (CPI).  
Giai đoạn ổn định vừa phải  
được ban hành và thực thi một cách kp thời và có  
hiệu quả tích cực.  
Từ năm 2013 đến nay, CPI bình quân năm chỉ  
giao động từ 0,63% đến 6,6%. Đây được coi là mức  
tăng khá thấp so với giai đoạn trước đó. Đáng chú  
ý, năm 2017 và năm 2018, CPI bình quân năm gần  
bằng nhau ở mức thấp vừa phải, lần lượt là 3,53%  
và 3,54%. Đây là kết quả từ nlực của Chính phủ  
trong việc điều hành chính sách vĩ mô ổn đnh  
đồng thời duy trì đà tăng trưởng kinh tế ở mức  
khá cao.  
Vn còn thách thức  
Dự báo về diến biến lạm phát năm 2019,TS.  
Nguyễn Đức Độ, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Tài  
chính đưa ra 3 kch bản cho năm 2019. Vi kch  
bản trung bình, lạm phát sẽ tăng khoảng 0,14%/  
tháng (chưa tính điều chỉnh giá điện, giá dch vụ y  
tế và giáo dục), tương đương với mức tăng của lạm  
phát cơ bản trong năm 2018. Vi mức tăng này, lạm  
phát cùng kỳ tháng 12 năm 2019 sẽ ở mức khoảng  
1,7% và lạm phát trung bình sẽ chỉ ở mức trên 2%.  
Tuy nhiên, do Chính phủ sẽ điều chỉnh giá dch vụ  
theo lộ trình nên lạm phát trung bình sẽ cao hơn,  
nhưng khả năng sẽ chỉ ở mức khoảng 3%.  
Nhận xét về diễn biến lạm phát trong cả giai  
đoạn vừa qua, TS.Vũ Đình ánh - Viện Kinh tế  
Tài chính nói: “Lạm phát nước ta đang trong giai  
đoạn ổn đnh ở mức vừa phải nhờ cả các yếu tố chủ  
quan từ chính sách kinh tế vĩ mô lẫn yếu tố khách  
quan từ thtrường quốc tế. Bài học về điều hành  
thtrường giá cả tránh tăng giá dồn dập trong thời  
gian ngắn, kết hợp tốt các yếu tố khách quan và chủ  
quan trong điều chỉnh tăng giá viện phí và học phí  
theo lộ trình đã thực hiện trong năm 2018 là rất  
quan trọng các năm tiếp theo.  
Trong kch bản thấp, giá dầu tiếp tục giảm và tỷ  
giá VND/USD chỉ tăng 1%, lạm phát cùng kỳ của  
tháng 12/2019 có thể chỉ ở mức 1% và lạm phát  
trung bình cả năm 2019 chỉ ở mức 2,5%.  
Còn với kch bản cao, giá xăng dầu tăng mạnh  
trở lại và tỷ giá có mức tăng tương đương với mức  
tăng của năm 2018, đồng thời Chính phủ vẫn điều  
chỉnh giá dch vụ theo lộ trình, lạm phát trung bình  
cả năm 2019 sẽ vẫn thấp hơn mức 3,54% của năm  
2018. “Vtổng thể, có thể nhận đnh rằng mục tiêu  
kiềm chế lạm phát dưới 4% trong năm 2019 gần  
như chắc chắn sẽ đạt được, TS.Độ dự báo.  
Khá tương đồng quan điểm với những nhận xét  
nêu trên, TS. Nguyễn Ngọc Tuyến, Học viện Tài  
chính cho rằng, CPI năm 2018 tăng với mức thấp  
hơn dự kiến và lạm phát cơ bản luôn thấp hơn lạm  
phát bình quân là kết quả của công tác quản lý tích  
cực, chủ động của Chính phủ nhằm đảm bảo thực  
hiện mục tiêu phát triển ổn đnh và bền vững nền  
kinh tế. Bên cạnh đó, các giải pháp nhằm kiềm chế  
lạm phát và ổn đnh giá cả, thtrường trong năm  
Trong khi đó, theo ông Vũ Đình ánh, xu thế  
bình ổn có thể tiếp diễn trong năm nay khi dự  
báo thtrường thế giới không có biến động quá  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 135 - tháng 1/2019 47  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1100
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_kiem_toan_hoat_dong_doi_voi_ch.pdf