Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất

HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2020, trang 32 - 40  
ISSN-0866-854X  
GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA NGUỒN NGUYÊN LIỆU  
CHO NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT  
Đặng Ngọc Đình Điệp, Nguyễn Mạnh Thịnh, Đào Thanh Hải, Nguyễn Trọng Tuyên  
Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn  
Email: diepdnd@bsr.com.vn  
Tóm tắt  
Bài viết giới thiệu giải pháp tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn các nguồn dầu thô để thay thế một phần hoặc hoàn toàn dầu thô Bạch Hổ  
nhằm đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, đảm bảo ổn định công suất chế biến cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất mà không phải thay đổi  
thiết kế của Nhà máy.  
Giải pháp đã xác định được 67 loại dầu thô tiềm năng có thể phối trộn với dầu thô Bạch Hổ, trong đó gồm 9 loại dầu Việt Nam và 58  
loại dầu nhập khẩu. Trên thực tế đã chế biến được 19 loại dầu thô khác nhau ngoài dầu thô Bạch Hổ, góp phần đảm bảo đủ nguồn nguyên  
liệu dầu thô cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.  
Từ khóa: Cửa sổ vận hành, đa dạng hóa nguyên liệu, dầu thô Bạch Hổ, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.  
1. Đặt vấn đề  
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được thiết kế để chế  
biến 100% dầu thô Bạch Hổ (dầu ngọt) hoặc hỗn hợp 85%  
dầu thô Bạch Hổ và 15% dầu thô Dubai (dầu chua).  
Trước vấn đề nguồn cung dầu thô Bạch Hổ không còn  
đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu để vận hành tại 100%  
công suất thiết kế, Nhà máy phải đối mặt với các lựa chọn  
sau:  
- Giảm công suất chế biến;  
Trong giai đoạn đầu, Nhà máy chỉ có Phân xưởng thu  
hồi lưu huỳnh (SRU) với công suất 5 tấn/ngày và chưa  
được lắp đặt cụm thiết bị DeSOx, xử lý khí thải có chứa các  
hợp chất SOx (được thiết kế tương ứng với trường hợp chế  
biến hỗn hợp dầu thô Bạch Hổ và Dubai) nên chỉ được vận  
hành trên cơ sở chế biến 100% dầu thô Bạch Hổ và/hoặc  
dầu thô có tính chất tương đương Bạch Hổ.  
- Đầu tư một số phân xưởng/cụm thiết bị công nghệ  
để có thể chế biến các loại dầu thô khác ngoài dầu thô  
Bạch Hổ;  
- Khẩn trương tìm kiếm, nghiên cứu, đánh giá và lựa  
chọn dầu thô mới có thể làm nguyên liệu thay thế dầu thô  
Bạch Hổ cho Nhà máy.  
Kể từ năm 2009, khi Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đi  
vào hoạt động, sản lượng khai thác dầu thô Bạch Hổ sụt  
giảm và không còn đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu vận  
hành tại 100% công suất thiết kế (6,5 triệu tấn dầu thô/  
năm, tương đương 148.000 thùng dầu thô/ngày). Ngoài  
ra, chất lượng dầu thô Bạch Hổ ngày càng thay đổi, hàm  
lượng cặn carbon conradson (CCR) và tạp chất kim loại Fe/  
Ca trong dầu ngày càng tăng lên. Do đó, lượng dầu thô  
Bạch Hổ khai thác không thể chế biến được hoàn toàn tại  
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất mà phải xuất bán một phần  
ra thị trường bên ngoài.  
Trong đó, phương án nghiên cứu, tìm kiếm, đánh giá  
và lựa chọn nguồn dầu thô khác thay thế dầu thô Bạch Hổ  
có thể xem là giải pháp tối ưu do không phải giảm công  
suất Nhà máy Lọc dầu Dung Quất nên vẫn đảm bảo hiệu  
quả kinh tế và không đòi hỏi phải thay đổi cấu hình công  
nghệ gây tốn chi phí đầu tư bổ sung.  
2. Cơ sở khoa học - phương pháp luận  
Ban đầu, nhiệm vụ nghiên cứu tìm nguồn dầu thô  
thay thế dầu Bạch Hổ cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất  
đượcTập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) giao choTrung tâm  
Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí (PVPro) thuộc  
Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) thực hiện thông qua triển khai  
đề tài “Nghiên cứu khả năng chế biến dầu thô thay thế  
dầu thô Bạch Hổ cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.  
Ngày nhận bài: 23/9/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 26/9/2019 - 12/3/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 13/3/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
32  
PETROVIETNAM  
Quá trình nghiên cứu của PVPro gồm 2 giai đoạn, thực hiện từ  
năm 2007 - 2008. Phương pháp luận của quá trình nghiên cứu là  
tiến hành phân tích, đánh giá toàn diện tính chất của từng loại dầu  
thô được sàng lọc từ ngân hàng dữ liệu gồm hơn 2.000 báo cáo  
phân tích chất lượng dầu (crude assay) của PetroTech Intel (PTI) và  
so sánh với báo cáo phân tích chất lượng của dầu Bạch Hổ cơ sở  
(dùng để thiết kế Nhà máy Lọc dầu Dung Quất). Sau khi xác định  
được các loại dầu thô có tính chất tương đồng với dầu Bạch Hổ thì  
sẽ tiến hành đánh giá khả năng thay thế của từng loại dầu đối với  
dầu Bạch Hổ bằng phương pháp kết hợp giữa quy hoạch tuyến tính  
(LP programming) và mô phỏng công nghệ (process simulation).  
Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có loại dầu thô nào có tính  
chất tương đương như dầu Bạch Hổ để có thể thay thế hoàn toàn  
dầu thô này làm nguyên liệu cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.  
Thay vào đó, chỉ có thể xác định được các loại dầu thô có khả năng  
thay thế một phần dầu Bạch Hổ, điển hình gồm 4 loại sau:  
vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tại 100%  
công suất thiết kế (như hỗn hợp dầu Lalang và  
Benchamas có khả năng thay thế dầu Bạch Hổ là  
79% khối lượng, tuy nhiên khả năng cung cấp các  
loại dầu này tại thời điểm nghiên cứu có tổng sản  
lượng chỉ khoảng 1,2 triệu tấn/năm tương đương  
18% công suất chế biến của Nhà máy).  
Nhằm khắc phục hạn chế trên, Công ty CP  
Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã chủ động tự  
nghiên cứu và thay đổi phương pháp luận theo  
hướng phân loại dầu thô thành các nhóm. Trong  
đó, các chỉ tiêu chất lượng chính gần giống nhau  
sau đó kết hợp 2 hoặc 3 nhóm dầu thô có tính  
chất bổ trợ nhau (ví dụ dầu thô có thành phần  
cặn chưng cất ở áp suất khí quyển - CKQ cao  
phối với dầu thô có thành phần CKQ thấp hoặc  
trung bình) để tạo ra hỗn hợp dầu có tính chất  
gần giống với dầu Bạch Hổ cơ sở. Tiếp đến tiến  
hành đánh giá khả năng thay thế dầu Bạch Hổ  
của dầu hỗn hợp sau phối trộn. Phương pháp  
nghiên cứu này sẽ làm tăng khả năng thay thế  
dầu Bạch Hổ của các loại dầu vì có thể dung hòa,  
khắc phục được các hạn chế về mặt kỹ thuật.  
- Dầu thô Sư Tử Vàng (Việt Nam), khả năng thay thế dầu Bạch  
Hổ là 31% khối lượng;  
- Dầu thô Azeri Light (Azerbaijan), khả năng thay thế dầu  
Bạch Hổ là 7% khối lượng;  
- HỗnhpduthôđãphốitrộnLalang(Indonesia)+Benchamas  
(Thái Lan), khả năng thay thế dầu Bạch Hổ là 79% khối lượng;  
- Hỗn hợp dầu thô đã phối trộn Nile Blend (Sudan) + Belanak  
(Indonesia), khả năng thay thế dầu Bạch Hổ là 28% khối lượng.  
Nguyên tắc của quá trình nghiên cứu đánh  
giá, lựa chọn dầu thô mới là hạn chế việc chế biến  
thử nghiệm 2 loại dầu mới cùng một lúc để giảm  
thiểu các rủi ro ảnh hưởng kỹ thuật tiềm ẩn của  
từng loại dầu thô mà chưa thể nhận diện được  
thông qua báo cáo phân tích chất lượng của các  
loại dầu đó. Tuy nhiên, khi một loại dầu thô đã  
được chế biến thử nghiệm thành công thì loại  
dầu đó được xếp vào giỏ dầu thô cơ sở của Nhà  
máy Lọc dầu Dung Quất cùng với dầu Bạch Hổ.  
Như vậy, trong quá trình tìm kiếm, đánh giá dầu  
thô mới tiếp theo, dầu thô cơ sở có thể là dầu  
Bạch Hổ hoặc là hỗn hợp dầu Bạch Hổ và dầu đã  
chế biến thành công. Điều này sẽ làm tăng độ linh  
động trong việc lựa chọn dầu thô mới phù hợp.  
Kết quả nghiên cứu trên là một trong những cơ sở tham chiếu  
quan trọng cho công tác đánh giá, lựa chọn dầu thô về sau của Nhà  
máy Lọc dầu Dung Quất. Tuy nhiên khi ứng dụng vào thực tế, việc  
phối trộn một loại dầu đơn lẻ với dầu Bạch Hổ đã bộc lộ hạn chế là  
khả năng thay thế dầu Bạch Hổ không cao do khó tìm kiếm được  
dầu thô có tính chất tương đồng dầu Bạch Hổ hoặc nếu có khả năng  
thay thế cao thì sản lượng cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu  
300  
250  
200  
150  
100  
50  
Quá trình thực hiện theo phương pháp luận  
nghiên cứu mới được thể hiện thông qua việc  
xây dựng kỹ thuật đánh giá dầu thô và phương  
án lựa chọn dầu thô như dưới đây.  
2.1. Kỹ thuật đánh giá dầu thô  
0
Quá trình đánh giá khả năng chế biến của  
một loại dầu thô mới đối với cấu hình công  
nghệ và thiết kế chi tiết hiện hữu của Nhà máy  
Lọc dầu Dung Quất được thực hiện trên nền  
Hình 1. Dự báo sản lượng dầu thô Bạch Hổ đến năm 2030 [1]  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
33  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
tảng: (i) xây dựng các cơ sở tham chiếu, so sánh, đánh  
giá; (ii) thiết lập quy trình đánh giá.  
Systems, Inc. Khi một loại dầu thô mới được lựa chọn đánh  
giá, dữ liệu báo cáo phân tích chất lượng mới nhất của  
dầu thô này sẽ được sử dụng để đảm bảo tính đại diện của  
mẫu dầu cần nghiên cứu.  
Việc xây dựng các cơ sở đánh giá gồm các bước như  
sau:  
Báo cáo phân tích chất lượng của loại dầu thô cần  
đánh giá sẽ kiểm tra có đầy đủ thông tin tối thiểu cần  
thiết cho quá trình đánh giá. Nếu báo cáo thiếu các chỉ  
tiêu chất lượng quan trọng thì mẫu của dầu thô mới sẽ lấy  
về và phân tích các chỉ tiêu đó tại phòng thí nghiệm của  
BSR hoặc đơn vị phân tích bên ngoài để bổ sung.  
- Phân tích đánh giá tính chất, chất lượng dầu thô  
Bạch Hổ. Lựa chọn các chỉ tiêu chất lượng quan trọng có  
ảnh hưởng lớn đến khả năng vận hành của Nhà máy Lọc  
dầu Dung Quất (hàm lượng lưu huỳnh, chỉ số acid - TAN,  
hàm lượng CCR, cơ cấu các phân đoạn sản phẩm) làm cơ  
sở để so sánh với dầu thô mới.  
Sau khi đảm bảo các thông tin trên báo cáo phân tích  
chất lượng là phù hợp cho quá trình đánh giá, các thông  
tin này sẽ được tiếp tục xử lý/tổng hợp trên phần mềm  
quản lý dữ liệu dầu thô H/CAMS của Haverly Systems, Inc  
để chuyển thành các báo cáo phân tích chất lượng điện  
tử là thông tin đầu vào (inputs) của các phần mềm mô  
phỏng LP và PetroSim.  
- Nghiên cứu cấu hình, thiết kế của của từng phân  
xưởng công nghệ, hệ thống nhập, tồn chứa dầu thô và  
sản phẩm của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất để xác định  
được các “cửa sổ vận hànhhiện hữu, đó là các giới hạn kỹ  
thuật mà Nhà máy Lọc dầu Dung Quất có thể vận hành  
an toàn, ổn định, tin cậy và đáp ứng được yêu cầu các quy  
định hiện hành về chất lượng sản phẩm và phát thải.  
- Bước 2: Đánh giá sơ loại dầu đơn  
- Thiết lập cơ sở dữ liệu (database) của các loại  
dầu thô trên thế giới (nguồn gốc, trữ lượng, chất lượng,  
thương mại, vận chuyển, công thức tính giá) nhằm phục  
vụ công tác tìm kiếm, lựa chọn, phân loại dầu thô.  
Căn cứ vào thông tin trên các báo cáo phân tích chất  
lượng, các chỉ tiêu chất lượng quan trọng của loại dầu thô  
mới có liên quan đến vận chuyển và tồn chứa (như điểm  
chảy, độ nhớt, áp suất hơi RVP) sẽ được xem xét và đối  
chiếu với thiết kế của hệ thống nhập và tồn chứa dầu thô  
của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ngoài ra, các chỉ tiêu  
chất lượng liên quan đến hàm lượng tạp chất trong dầu  
thô (S, TAN, CCR) cũng được xem xét và so sánh với dầu cơ  
sở để ước tính sơ bộ khả năng phối trộn của dầu mới. Nếu  
như tính chất của dầu thô mới không vượt quá giới hạn  
thiết kế/vận hành của hệ thống nhập và tồn chứa dầu thô  
hoặc tỷ lệ phối trộn của dầu thô mới với dầu thô cơ sở là  
quá thấp (< 5% thể tích) thì dầu thô này sẽ bị loại bỏ.  
- Xây dựng các mô hình mô phỏng điều kiện hoạt  
động bằng các phần mềm quy hoạch tuyến tính (LP) và  
mô phỏng công nghệ (PetroSim) nhằm dự đoán cơ cấu  
sản phẩm, điều kiện vận hành, hiệu quả kinh tế của Nhà  
máy Lọc dầu Dung Quất khi chế biến dầu thô mới. Kết  
quả tính toán từ các phần mềm LP và PetroSim sẽ giúp  
ước tính được tỷ lệ phối trộn tối đa của dầu thô mới cũng  
như xác định được các quan ngại kỹ thuật đòi hỏi phải tập  
trung lưu ý và có giải pháp khắc phục phòng ngừa trong  
quá trình chế biến thử nghiệm lô dầu đầu tiên, hạn chế tối  
đa các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình chế biến  
lô dầu, tăng tính đảm bảo an toàn vận hành.  
- Bước 3: Đánh giá khả năng phối trộn  
Dầu thô mới sau khi qua bước đánh giá sơ bộ sẽ tiếp  
tục được xem xét khả năng thay thế dầu cơ sở thông qua  
xác định tỷ lệ phối trộn tối đa của dầu thô mới với dầu  
cơ sở và các loại dầu thô khác (đã được đánh giá và chế  
biến dài hạn tại Nhà máy Lọc dầu Dung Quất). Điều này  
đảm bảo hỗn hợp dầu thô sau phối trộn gần như tương  
đồng với dầu thô cơ sở và công suất chế biến, tính chất  
nguyên liệu/sản phẩm/khí thải của các phân xưởng công  
nghệ khi chế biến hỗn hợp dầu thô này nằm trongcửa sổ  
vận hành.  
Quy trình đánh giá dầu thô mới bao gồm các bước  
như sau:  
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý dữ liệu báo cáo phân tích  
chất lượng dầu thô  
Báo cáo phân tích chất lượng của các loại dầu thô  
khác nhau trên thế giới thường được cung cấp bởi các  
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dầu (PVOIL, BP, Royal  
Dutch Shell, Chevron, Total, ExxonMobil, Petronas). Tuy  
nhiên, nhằm chủ động hơn trong công tác tìm kiếm, lựa  
chọn nguồn dầu thô thích hợp, BSR đã trang bị thêm  
Hệ thống quản lý thông tin dầu thô (Crude Information  
Management System - CIMS) cung cấp bởi Haverly  
Mô hình mô phỏng điều kiện hoạt động của Nhà máy  
Lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm LP (Princeps) được sử  
dụng để đánh giá tổng thể điều kiện hoạt động gồm đầu  
vào (tính chất nguyên liệu), nội tại (cân bằng vật chất, cân  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
34  
PETROVIETNAM  
bằng năng lượng, tiêu thụ năng lượng, phụ trợ) và đầu ra  
(tính chất sản phẩm và chất lượng khí thải).  
- Bước 4: Đánh giá kỹ thuật  
Sau khi đã xác định được khả năng phối trộn dầu thô  
mới với dầu cơ sở ứng với các trường hợp nghiên cứu khác  
nhau, quá trình đánh giá sẽ tiếp tục với việc xem xét ảnh  
hưởng của việc chế biến hỗn hợp dầu thô phối trộn tương  
ứng với các trường hợp nghiên cứu này đến điều kiện vận  
hành các phân xưởng công nghệ.  
Nguyên lý đánh giá dầu thô theo phương pháp quy  
hoạch tuyến tính là xác định tỷ lệ phối trộn dầu thô tối  
ưu nhằm thỏa mãn mục tiêu tối đa lợi nhuận chế biến.  
Trong đó, ma trận hệ số các điều kiện ràng buộc được xây  
dựng từ các hàm (phương trình/bất phương trình) tuyến  
tính mô tả mối quan hệ giữa điều kiện đầu vào (tính chất  
của nguyên liệu), điều kiện nội tại (cân bằng vật chất, cân  
bằng năng lượng, tiêu thụ năng lượng, phụ trợ) và điều  
kiện đầu ra (chất lượng sản phẩm). Tổ hợp hệ số của các  
hàm tuyến tính nói trên (shift vectors) được quy hoạch  
thực nghiệm từ dữ liệu vận hành thực tế của Nhà máy  
Lọc dầu Dung Quất thông qua các phương pháp hồi quy  
tuyến tính hoặc được tạo ra bởi các mô hình mô phỏng  
các phân xưởng công nghệ trên nền tảng PetroSim. Các  
điều kiện ràng buộc của ma trận tuyến tính được lấy từ  
“cửa sổ vận hành” hiện hữu của Nhà máy Lọc dầu Dung  
Quất. Giá dầu thô và sản phẩm sử dụng trong quá trình  
tính toán tối ưu được tham khảo từ bộ giá dự báo mới  
nhất của Wood Mackenzie.  
Ở bước đánh giá này, tính chất của dầu thô đơn,  
dầu thô hỗn hợp và tất cả các dòng công nghệ bao gồm  
nguyên liệu và sản phẩm của từng phân xưởng công  
nghệ sẽ được xem xét chi tiết trên mọi khía cạnh kỹ thuật  
và đối chiếu với các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn chất  
lượng. Điều kiện hoạt động mới của các phân xưởng công  
nghệ trong đó có tính đến các thiết bị chính như thiết bị  
trao đổi nhiệt, lò đốt, thiết bị phản ứng, thiết bị tái sinh  
cũng được xem xét và so sánh với giới hạn vận hành cho  
phép hiện tại. Ngoài ra, kinh nghiệm chế biến dầu thô mới  
tại các nhà máy lọc dầu trên thế giới được tham khảo để  
phục vụ công tác đánh giá kỹ thuật.  
Tính chất nguyên liệu, sản phẩm, điều kiện hoạt động  
của từng thiết bị, cân bằng vật chất, năng lượng trong  
từng phân xưởng công nghệ khi chế biến hỗn hợp dầu  
thô nghiên cứu sẽ được dự đoán thông qua các mô hình  
mô phỏng trên phần mềm PetroSim của KBC. Các mô hình  
mô phỏng này là tổ hợp các phương trình phi tuyến mô tả  
các quá trình công nghệ hóa học trong nhà máy lọc dầu  
(chưng cất, reforming, cracking) được xây dựng trên thư  
viện cơ sở dữ liệu (các hệ nhiệt động, các hệ cấu tử gồm  
các tính chất vật lý và hóa lý của chúng), các thuật toán  
liên quan đến việc tính toán các tính chất hóa lý của các  
cấu tử và hỗn hợp cấu tử cũng như tính toán các thông số  
của thiết bị và các thông số công nghệ của quá trình công  
nghệ được mô phỏng.  
Các phân xưởng công nghệ của Nhà máy sẽ được  
mô phỏng trên LP bằng kỹ thuật "base-delta". Đây là kỹ  
thuật mô phỏng mới của các phần mềm quy hoạch tuyến  
tính (LP) hiện đại được áp dụng đối với các quá trình công  
nghệ hóa học phức tạp, trong đó kết quả mô phỏng (cân  
bằng vật chất, tính chất, hiệu suất sản phẩm, tiêu thụ năng  
lượng, phụ trợ) của một phân xưởng công nghệ ứng với  
một điều kiện sản xuất thực tế được sử dụng làm trường  
hợp cơ sở (base-case). Khi có sự thay đổi về đầu vào (tính  
chất nguyên liệu, điều kiện vận hành) so với trường hợp  
cơ sở, phần mềm LP sẽ dự đoán đầu ra (điều kiện sản xuất  
mới của phân xưởng công nghệ) căn cứ vào mức độ thay  
đổi (delta) của dữ liệu đầu vào so với trường hợp cơ sở và  
dựa vào các hệ số tuyến tính (shift vectors).  
Quá trình mô phỏng các phân xưởng công nghệ của  
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất trên nền tảng PetroSim cũng  
được thực hiện bằng kỹ thuật "base-delta". Theo đó, một  
trường hợp cơ sở gồm các dữ liệu thiết kế ban đầu của  
Nhà máy được sử dụng để xây dựng mô hình các thiết  
bị/phân xưởng công nghệ chính. Tiếp đến, các bộ dữ liệu  
đầy đủ và tin cậy (gồm các thông số công nghệ, cân bằng  
vật chất, cân bằng năng lượng và tính chất nguyên liệu,  
sản phẩm) thu thập từ vận hành thực tế của từng phân  
xưởng công nghệ sẽ được xử lý và nhập vào PetroSim để  
thực hiện tinh chỉnh các mô hình. Trong quá trình tinh  
chỉnh các mô hình từ dữ liệu thực tế, PetroSim sẽ tạo ra  
các hệ số thực nghiệm (calibration factors) tương tự như  
các shift vectors của các mô hình trên LP. Khi có sự thay đổi  
Khả năng phối trộn của dầu thô mới sẽ được thực  
hiện nghiên cứu trên nhiều trường hợp khác nhau (study-  
cases), trong đó công suất chế biến và hỗn hợp dầu thô  
cơ sở phối trộn cùng với dầu thô mới được lấy từ kế hoạch  
sản xuất của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất trong tương  
lai (6 - 12 tháng so với thời điểm nghiên cứu). Khả năng  
phối trộn tối đa của của dầu thô mới được xác định thông  
qua tỷ lệ phối trộn lớn nhất của dầu thô này ứng với một  
trường hợp nghiên cứu mà tại đó công suất chế biến, tính  
chất nguyên liệu/sản phẩm/khí thải của các phân xưởng  
công nghệ đã bắt đầu nằm trong lân cận giới hạn củacửa  
sổ vận hànhhiện hữu.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
35  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
về đầu vào (tính chất nguyên liệu, điều kiện vận hành) so  
với trường hợp cơ sở, các mô hình sẽ dự báo đầu ra (điều  
kiện sản xuất mới của phân xưởng công nghệ) căn cứ vào  
mức độ thay đổi (delta) của dữ liệu đầu vào so với trường  
hợp cơ sở và dựa vào các hệ số thực nghiệm (calibration  
factors) như trình bày ở trên.  
chế biến thử nghiệm.  
+ Xác định khối lượng và tỷ lệ phối trộn dự kiến của  
dầu thô cơ sở trong giai đoạn chế biến thử nghiệm dầu  
thô mới.  
+ Xác định bộ giá dự kiến của dầu thô cơ sở và các  
sản phẩm (gồm cả chi phí vận chuyển và các phụ phí  
khác) theo trung bình 3 tháng quá khứ và tháng hiện tại  
tính đến ngày mua lô dầu thô mới.  
BSR so sánh kết quả chạy mô phỏng của PetroSim cho  
các trường hợp nghiên cứu trên với cửa sổ vận hành của  
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Nếu có thông số công nghệ  
của thiết bị/phân xưởng hoặc có chỉ tiêu chất lượng nào  
của nguyên liệu, sản phẩm hoặc khí thải vượt quá giới hạn  
củacửa sổ vận hànhcần nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ phối  
trộn của dầu thô mới hoặc giảm công suất chế biến (quay  
lại quá trình đánh giá tại bước 3). Các thông số công nghệ,  
chỉ tiêu chất lượng nào vượt quá giới hạn hoặc lân cận giới  
hạn của “cửa sổ vận hành” sẽ được xếp vào danh sách các  
quan ngại kỹ thuật (technical concerns). Ngoài ra, thông  
tin từ các sự cố, các tồn tại kỹ thuật ghi nhận được tại các  
nhà máy lọc dầu khác khi chế biến loại dầu thô đang đánh  
giá cũng được xem như là các quan ngại kỹ thuật. Đây là  
các cơ sở tham chiếu quan trọng trong công tác lập kế  
hoạch và chuẩn bị các phương án theo dõi, khắc phục  
phòng ngừa (countermeasures) trong quá trình chế biến  
thử nghiệm lô dầu thô mới đầu tiên trên thực tế (fist cargo  
test run), đảm bảo Nhà máy Lọc dầu Dung Quất vận hành  
an toàn, ổn định và tin cậy, giảm thiểu các vấn đề kỹ thuật  
phát sinh trong quá trình chế biến dầu thô mới.  
+ Sử dụng phần mềm LP tính toán lợi nhuận chế  
biến gộp (gross margin) cho trường hợp có dầu thô mới  
và trường hợp không có dầu thô mới để xác định hiệu quả  
kinh tế của riêng lô dầu thô mới (chi tiết trình bày bước 6).  
Nếu dầu thô mới của hiệu quả chế biến cao hơn dầu cơ sở  
tại thời điểm đánh giá thì sẽ tiến hành mua 1 lô dầu thô  
mới về chế biến.  
+ Khởi tạo hồ sơ quản lý sự thay đổi (Management  
of change - MOC) chế biến thử nghiệm dầu thô mới với  
tỷ lệ ban đầu dựa vào kết quả đánh giá kỹ thuật. Việc khởi  
tạo MOC nhằm đảm bảo việc thay đổi nguyên liệu chế  
biến, các tác động đến điều kiện vận hành, các vấn đề kỹ  
thuật phát sinh trong quá trình thử nghiệm và kết quả thử  
nghiệm được lưu vào hồ sơ quản lý.  
+ Phân tích mối nguy, rủi ro tiềm ẩn trong quá trình  
chế biến thử nghiệm dựa vào các quan ngại kỹ thuật  
trong bước đánh giá kỹ thuật và đưa ra các giải pháp khắc  
phục, phòng ngừa đối với từng mối nguy, rủi ro.  
- Bước 5: Chế biến thử nghiệm dầu thô mới  
+ Lên phương án chuẩn bị triển khai các giải pháp  
khắc phục, phòng ngừa.  
Dầu thô mới sau khi đã được xác định khả năng chế  
biến qua 2 bước đánh giá nói trên sẽ được bổ sung vào  
“giỏ” dầu thô nguyên liệu để mua chế biến thử nghiệm  
thực tế khi có cơ hội. Quá trình chuẩn bị và triển khai thử  
nghiệm một lô dầu thô mới gồm các giai đoạn chính:  
+ Khi dầu thô mới được nhập về, tiến hành thử  
nghiệm theo quy trình thử nghiệm dầu thô mới đã được  
phê duyệt.  
- Bước 6: Đánh giá kết quả chế biến thử nghiệm dầu  
+ Lập kế hoạch mua chế biến thử nghiệm 1 lô dầu  
thô mới. Khối lượng lô thử nghiệm tùy thuộc khả năng  
vận chuyển từ cảng đến Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.  
Nếu dầu thô mới là dầu nội địa hoặc ở khu vực lân cận  
Việt Nam, có thể vận chuyển bằng tàu Aframax (tải trọng  
80.000 - 120.000 tấn) hoặc nhỏ hơn, thì khối lượng dự  
kiến mua là 300.000 - 600.000 thùng dầu/lô. Nếu dầu thô  
mới được nhập từ các khu vực xa Việt Nam (Tây Phi, Mỹ...),  
phải vận chuyển bằng tàu Suezmax (tải trọng khoảng  
160.000 tấn), thì khối lượng dự kiến mua khoảng 900.000  
- 1.000.000 thùng dầu/lô.  
thô mới  
Dữ liệu vận hành của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất  
trong giai đoạn chế biến thử nghiệm sẽ được thu thập để  
đánh giá hiệu quả kinh tế của lô dầu thô mới sau khi hoàn  
thành chế biến thử nghiệm, bao gồm:  
+ Cân bằng vật chất, tiêu thụ xúc tác, hóa phẩm,  
năng lượng phụ trợ.  
+ Giá trung bình các loại dầu thô đã mua và chế biến;  
giá trung bình các loại sản phẩm xuất bán và các chi phí  
liên quan gồm: chi phí vận chuyển, dịch vụ bay, bảo hiểm,  
giám định, tàu lai, chi phí mua ngoại tệ, phí bảo lãnh thanh  
toán… trong giai đoạn chế biến lô dầu thô mới.  
+ Căn cứ vào khối lượng dầu thô mới dự kiến mua,  
công suất vận hành dự kiến, khả năng chế biến của dầu  
mới đã đánh giá ở bước 4 để xác định khoảng thời gian  
Sử dụng phần mềm LP để tính toán hiệu quả kinh tế  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
36  
PETROVIETNAM  
biến gộp trong trường hợp thay thế lô dầu thô mới bằng  
dầu thô cơ sở.  
Tiếp nhận, xử lý  
crude assay  
+ So sánh lợi nhuận của 2 trường hợp: trường hợp có  
chế biến và không chế biến lô dầu thô mới để tính toán  
hiệu quả kinh tế của riêng lô dầu thô mới (Crude added  
value - CAV).  
Đánh giá sơ loại  
(Hàm lượng CCR, TAN,  
RVP, điểm chảy,…)  
Lưu đồ các bước đánh giá khả năng chế biến dầu thô  
mới được trình bày tại Hình 2.  
2.2. Phương án lựa chọn dầu thô  
Không đạt  
Đánh giá khả năng  
phối trộn  
Quá trình lựa chọn dầu thô sẽ được thực hiện trên Hệ  
thống quản lý thông tin dầu thô - CIMS. Việc lựa chọn dầu  
thô sẽ được thực hiện thông qua việc phân nhóm dầu thô  
theo các yếu tố như sau:  
Đạt  
- Phân nhóm theo địa chính trị  
Không đạt  
Đánh giá kỹ thuật  
Việc phân nhóm nhằm lựa chọn các loại dầu thô  
thuộc các quốc gia có tình hình chính trị ổn định, không  
có chiến tranh hay khủng bố dẫn đến “tình trạng bất khả  
kháng - force majeure” khi thực hiện hợp đồng cung cấp  
dầu thô. Ngoài ra, khả năng vận chuyển từ cảng đến Nhà  
máy Lọc dầu Dung Quất, quan hệ thương mại giữa nước  
sở tại với Việt Nam (liên quan đến vấn đề thuế nhập khẩu)  
cũng được xem xét trong quá trình lựa chọn. Theo đó,  
các nguồn dầu nội địa (tiêu biểu là Bạch Hổ, Rồng, Sư Tử  
Đen, Tê Giác Trắng...) và khu vực Đông Nam Á (tiêu biểu  
Champion - Brunei, Kimanis/Kikeh - Malyasia) được ưu  
tiên xem xét lựa chọn đánh giá do có khoảng cách địa lý  
gần Nhà máy và có tình hình chính trị ổn định. Các nguồn  
dầu từ các vùng có khoảng cách xa khu vực Nhà máy (ví  
dụ như Bắc Mỹ, Bắc Á...) đòi hỏi thời gian vận chuyển dài  
ngày và phải vận chuyển bằng tàu kích cỡ lớn (thông  
thường là VLCC, ULCC) vượt quá khả năng tiếp nhận của  
hệ thống nhập dầu thô thì khi lựa chọn đánh giá cần tìm  
hiểu thêm về khả năng vận chuyển, phân phối nguồn dầu  
thô này (khả năng sang chuyển các lô dầu từ tàu có tải  
trọng lớn qua các tàu có tải trọng thấp hơn trước khi vận  
chuyển về Nhà máy Lọc dầu Dung Quất).  
Đạt  
Chế biến thử nghiệm  
Đánh giá hiệu quả kinh tế  
sau chế biến thử nghiệm  
Kết thúc  
Hình 2. Quy trình đánh giá dầu thô mới  
của việc chế biến lô dầu thô mới với phương pháp luận  
như sau:  
+ Thiết lập một trường hợp cơ sở trên LP để mô  
phỏng quá trình vận hành trên thực tế trong giai đoạn  
chế biến thử nghiệm lô dầu thô mới. Trong đó, các thông  
tin thu thập bao gồm: khối lượng và thành phần dầu thô  
chế biến, công suất vận hành thực tế các phân xưởng  
công nghệ, hiệu suất, chất lượng sản phẩm, tiêu thụ năng  
lượng, phụ trợ, giá dầu thô và sản phẩm xuất bán.  
- Phân nhóm theo sản lượng  
Việc phân nhóm nhằm lựa chọn các loại dầu thô có  
sản lượng cung ứng lớn và ổn định trên thị trường dầu  
thô thế giới, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu ổn định  
và phù hợp với công suất chế biến của Nhà máy Lọc dầu  
Dung Quất. Theo đó, các loại dầu có sản lượng cung ứng  
trên 20.000 thùng/ngày trở lên (tương đương với tỷ lệ  
phối trộn trên 10% thể tích khi Nhà máy Lọc dầu Dung  
Quất vận hành tại 108% công suất thiết kế) được ưu tiên  
+ So sánh kết quả chạy mô phỏng trên LP và kết quả  
thực tế. Thực hiện các điều chỉnh cần thiết (tuning) để đạt  
được kết quả tính toán bằng LP sát với kết quả thực tế.  
Lợi nhuận chế biến gộp (gross margin) tính toán được cho  
trường hợp cơ sở sẽ gần đúng bằng lợi nhuận chế biến  
gộp trên thực tế trong giai đoạn chế biến lô dầu thô mới;  
+ Sử dụng phần mềm LP để tính toán lợi nhuận chế  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
37  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
lựa chọn. Các loại dầu có sản lượng thấp hơn chỉ  
được xem xét nếu khả năng thay thế dầu thô cơ sở  
trên 20% thể tích và thông thường được mua theo  
chuyến (dạng spot).  
thô nếu hiệu suất phân đoạn CKQ của dầu thô khoảng 45% thể  
tích (~ 48% khối lượng).  
Qua các cách phân nhóm trên, các loại dầu thô sẽ được  
phân thành 7 nhóm khác nhau:  
- Phân nhóm theo tính chất  
+ Nhóm 1: có hàm lượng CCR thấp, nhỏ hơn 1% khối  
lượng; hiệu suất phân đoạn CKQ nhỏ hơn 20% thể tích.  
Các loại dầu thô nằm trong vùng có địa chính trị  
tốt, có sản lượng cao và ổn định sẽ được ưu tiên lựa  
chọn và tiếp tục phân nhóm theo tính chất. Theo đó,  
các loại dầu thô có tính chất gần giống nhau sẽ được  
xếp cùng một nhóm. Việc phân nhóm nhằm xác định  
nhóm dầu thô có tính chất gần giống với dầu thô  
Bạch Hổ, hoặc xác định được phương án phối trộn  
các nhóm có tính chất bổ trợ nhau để hỗn hợp sau  
phối trộn sẽ có tính chất tương đương dầu Bạch Hổ.  
+ Nhóm 2: có hàm lượng CCR thấp, nhỏ hơn 1% khối  
lượng; hiệu suất phân đoạn CKQ từ 20 - 30% thể tích.  
+ Nhóm 3: có hàm lượng CCR thấp, nhỏ hơn 1% khối  
lượng; hiệu suất phân đoạn CKQ từ 30 - 45% thể tích.  
+ Nhóm 4: có hàm lượng CCR từ 1 - 1,7% khối lượng; hiệu  
suất phân đoạn CKQ từ 20 - 30% thể tích.  
+ Nhóm 5: có hàm lượng CCR từ 1 - 1,7% khối lượng; hiệu  
suất phân đoạn CKQ từ 30 - 45% thể tích.  
Thông thường, trên thị trường giao dịch dầu thô,  
tỷ trọng API của dầu thô, chỉ số acid của dầu (TAN)  
và hàm lượng lưu huỳnh trong dầu thô là 3 chỉ tiêu  
chất lượng chính được tham chiếu để quyết định  
giá bán của từng loại dầu (chưa tính đến chi phí vận  
chuyển và các loại phụ phí khác). Tuy nhiên, do đặc  
thù của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất có Phân xưởng  
RFCC (cracking phân đoạn CKQ của dầu thô bằng xúc  
tác tầng sôi) là phân xưởng chính sản xuất các phân  
đoạn chính pha xăng và dầu diesel nên công suất  
chế biến và điều kiện vận hành của phân xưởng này  
sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chế biến. Vì vậy, việc  
lựa chọn, phối trộn dầu thô sẽ được nghiên cứu theo  
định hướng hiệu suất phân đoạn CKQ của dầu thô  
tương đương với dải công suất vận hành tiêu biểu  
của RFCC và hàm lượng cặn CCR trong phân đoạn  
này nằm trong khoảng giới hạn không ảnh hưởng  
lớn đến cân bằng nhiệt cũng như tuần hoàn xúc tác  
của phân xưởng. Theo đó, 2 chỉ tiêu chất lượng này  
được lựa chọn để phân nhóm dầu thô giúp thuận  
tiện trong việc đánh giá, khảo sát khả năng phối  
trộn của các loại dầu thô để chế biến cùng với Bạch  
Hổ. Mức giới hạn của các chỉ tiêu này được xác định  
thông qua các cơ sở sau:  
+ Nhóm 6: có hàm lượng CCR cao, lớn hơn 1,7% khối  
lượng; thành phần cặn khí quyển từ 30 - 45% thể tích.  
+ Nhóm 7: có hàm lượng CCR lớn hơn 1,7% khối lượng;  
hiệu suất phân đoạn CKQ cao, lớn hơn 45% thể tích.  
Phân bố các loại dầu thô theo hàm lượng CCR và hiệu suất  
phân đoạn CKQ được mô tả trong Hình 3.  
+ Giản đồ phân bố dầu thô theo hàm lượng CCR  
và hiệu suất phân đoạn CKQ xây dựng từ ngân hàng  
dữ liệu dầu thô trên hệ thống CIMS (Hình 3).  
+ Công suất vận hành thông thường của phân  
xưởng RFCC là 96%, tương đương hiệu suất phân đoạn  
CKQ của nguyên liệu dầu thô khoảng 45% thể tích.  
+ Giới hạn hàm lượng CCR trong nguyên liệu  
CKQ của phân xưởng RFCC là 2 - 3,5% khối lượng,  
tương đương các mức 1 - 1,7% khối lượng trong dầu  
Hình 3. Phân bố dầu thô theo hàm lượng CCR và hiệu suất phân đoạn CKQ (Resid)  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
38  
PETROVIETNAM  
Kết quả phân nhóm dầu thô theo tính chất cho thấy  
việc tìm kiếm được loại dầu thô mới có tính chất tương  
đồng, có thể thay thế hoàn toàn dầu thô Bạch Hổ là rất  
khó khăn. Như vậy, nếu chỉ đánh giá và lựa chọn dầu  
thô trên cơ sở chỉ phối trộn 1 loại dầu với Bạch Hổ thì  
rất hạn chế danh sách dầu thô tiềm năng. Thay vào đó,  
phương án phối trộn nhiều loại dầu thô thuộc các nhóm  
khác nhau nhưng có tính chất bổ trợ cho nhau (ví dụ  
dầu thô có hàm lượng CCR cao, lưu huỳnh thấp, sẽ được  
phối trộn cùng với loại dầu có hàm lượng CCR thấp, lưu  
huỳnh cao; dầu thô ít naphtha, nhiều CKQ được phối  
trộn cùng dầu có nhiều naphtha và ít CKQ) để có được  
hỗn hợp dầu thô có tính chất gần giống dầu thô Bạch  
Hổ sẽ có tính khả thi cao. Căn cứ vào Hình 3, khả năng  
phối trộn các nhóm dầu với dầu Bạch Hổ được tóm tắt  
như sau:  
đó có 9 loại dầu thô Việt Nam không tính dầu Bạch Hổ và  
58 loại dầu nhập khẩu (16 loại có tiềm năng cao về sản  
lượng cũng như khả năng chế biến). Ngoài ra, Nhà máy  
Lọc dầu Dung Quất đã chế biến thử nghiệm thành công  
19 loại dầu thô trong đó có 9 loại đã được đưa vào chế  
biến thường xuyên với tổng tỷ lệ phối trộn có thể thay thế  
trên 80% dầu thô Bạch Hổ, riêng loại dầu thô Azeri Light  
(Azerbaijan, sản lượng trung bình 700 nghìn thùng/ngày)  
có thể thay thế đến 60 - 70% dầu thô Bạch Hổ.  
Đặc biệt, trong tháng 5/2019, Nhà máy Lọc dầu Dung  
Quất đã chế biến thành công lô dầu WTI Midland (USA, có  
sản lượng khai thác lớn, trung bình 3 triệu thùng/ngày)  
với tỷ lệ phối trộn lên đến 30% thể tích tại công suất chế  
biến 108% so với công suất thiết kế. Đây là lô dầu thô có  
nguồn gốc từ Mỹ lần đầu tiên được nhập khẩu và chế biến  
thành công tại Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng góp phần  
cải thiện cán cân thương mại giữa Việt Nam và Mỹ.  
+ Nhóm 1: Phù hợp trộn chung với nhóm 3/5/6/7 để  
chế biến với dầu thô Bạch Hổ.  
4. Chiến lược dầu thô trong tương lai  
+ Nhóm 2: Phương án phối trộn tương tự nhóm 1;  
tuy nhiên khả năng chế biến cao hơn do có hiệu suất  
phân đoạn CKQ cao hơn.  
Hiện tại, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất vẫn đang chế  
biến khoảng 85% dầu thô trong nước (chủ yếu là Bạch Hổ,  
Tê Giác Trắng, Sư Tử Đen, Rồng - Cá Tầm và Rạng Đông) và  
15% dầu thô nhập khẩu để tận dụng lợi thế về thời gian và  
chi phí vận chuyển của các nguồn dầu nội địa. Tuy nhiên,  
các nguồn dầu thô nội địa khác cũng đang có xu hướng suy  
giảm sản lượng khai thác (Hình 4) sẽ tiếp tục là thách thức  
lớn đối với nhiệm vụ duy trì nguồn nguyên liệu ổn định và  
đủ đáp ứng công suất chế biến hiệu quả của Nhà máy Lọc  
dầu Dung Quất trong giai đoạn hiện nay cho đến khi hoàn  
thành dự án nâng cấp mở rộng (dự kiến vào năm 2024).  
+ Nhóm 3: Có thể trộn đơn lẻ với Bạch Hổ với tỷ lệ  
khá tốt. Có thể trộn với các nhóm còn lại để chế biến với  
Bạch Hổ.  
+ Nhóm 4: Phương án phối trộn tương tự nhóm 2;  
tuy nhiên khả năng chế biến thấp hơn do có CCR cao hơn.  
+ Nhóm 5: Có thể trộn đơn lẻ với Bạch Hổ với tỷ lệ  
khá tốt. Có thể trộn với các nhóm còn lại để chế biến với  
Bạch Hổ.  
Ngoài ra, việc Chính phủ đồng ý giảm thuế nhập khẩu  
dầu thô từ 5% xuống 0% kể từ ngày 1/11/2019 đã mở ra  
cơ hội lớn để nhập khẩu dầu thô từ các nguồn dầu có trữ  
lượng lớn và khả năng chế biến cao tại Nhà máy Lọc dầu  
Dung Quất (như dầu Azeri Light của Azerbaijan). Vì vậy, kể  
từ năm 2020 cho đến 2024, BSR sẽ tăng dần tỷ trọng dầu  
thô nhập khẩu để thay thế dầu thô trong nước ngày càng  
sụt giảm và mục tiêu có thể đạt đến 51% dầu nhập khẩu  
ngay trong năm 2020. Điều này không chỉ giúp BSR chủ  
động nguồn dầu thô đầu vào mà còn tạo thuận lợi cho  
việc xuất khẩu sản phẩm xăng dầu khi thị trường trong  
nước gặp khó khăn và lợi thế khi bán dầu thô FO xuất  
khẩu không phải chịu thuế.  
+ Nhóm 6: Phù hợp trộn chung với nhóm 1/2/3/5 để  
chế biến với Bạch Hổ.  
+ Nhóm 7: Phù hợp trộn chung với nhóm 1/2/3 để  
chế biến với Bạch Hổ.  
3. Kết quả  
Với phương án phối trộn nhiều loại dầu thô thuộc các  
nhóm có tính chất bổ trợ nhau, qua các bước đánh giá  
bằng phần mềm LP và đánh giá kỹ thuật, nhiều loại dầu  
thô có tính chất “xấu” (đặc điểm riêng lẻ sai biệt nhiều so  
với dầu thô Bạch Hổ) nhưng vẫn có thể chế biến được tại  
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất với tỷ lệ phối trộn cao và  
trong nhiều trường hợp, hỗn hợp dầu phối trộn có thể  
thay thế hoàn toàn dầu thô Bạch Hổ.  
Giai đoạn sau nâng cấp mở rộng, cấu hình Nhà máy  
Lọc dầu Dung Quất có nhiều thay đổi. Theo đó, công suất  
chế biến tăng lên 130% so với công suất thiết kế; nguyên  
liệu dầu thô là 100% dầu nhập khẩu (là hỗn hợp dầu thô  
Tính đến tháng 9/2019, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất  
đã đánh giá và lựa chọn được 67 loại dầu khác nhau, trong  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
39  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
thiết kế hoặc cao hơn mà vẫn đảm bảo đáp ứng  
toàn bộ các tiêu chuẩn sản phẩm và môi trường;  
đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao từ việc  
chế biến các nguồn dầu thô có giá thấp hơn so  
với dầu Bạch Hổ.  
50  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
Bên cạnh đó, thành tựu nghiên cứu, kinh  
nghiệm áp dụng thành công giải pháp tạo tiền  
đề cho công tác đánh giá và lựa chọn dầu thô  
cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sau khi nâng  
cấp mở rộng, góp phần tiết giảm chi phí sản  
xuất, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong  
môi trường toàn cầu hóa như hiện nay.  
0
2020  
Bạch Hổ  
2021  
Tê Giác Trắng  
2022  
Sư Tử Đen  
Ruby Rồng-Cá Tầm  
2023  
Rạng Đông  
2024  
Đại Hùng Chim Sáo  
Tài liệu tham khảo  
Hình 4. Dự báo sản lượng dầu thô Việt Nam từ 2019 - 2024 [5]  
1. WoodMackenzie. Binh Son Refining &  
Petrochemical Co. Crude market study (final  
report). 15/5/2013.  
ESPO của Liên bang Nga và Murban của UAE) có hàm lượng lưu  
huỳnh cao gấp 40 lần so với nguyên liệu thiết kế ban đầu (tối đa là  
1,2% khối lượng so với ban đầu là 0,03% khối lượng). Nhà máy Lọc  
dầu Dung Quất được bổ sung thêm một số cụm phân xưởng công  
nghệ nhằm đảm bảo toàn bộ sản phẩm đáp ứng được tiêu chuẩn  
chất lượng Euro V, chất lượng của khí thải đáp ứng tiêu chuẩn môi  
trường. Căn cứ vào “cửa sổ vận hành mới” sau nâng cấp mở rộng,  
BSR đã xác định sơ bộ được 35 loại dầu thô từ các khu vực khác  
nhau có thể thay thế 2 loại dầu thô thiết kế ESPO và Murban.  
2. Technip Consortium. Sổ tay vận hành  
các phân xưởng công nghệ của Nhà máy Lọc dầu  
Dung Quất. 2010.  
3. BSR. Tiêu chuẩn cơ sở sản phẩm dầu mỏ  
của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. 2019.  
4. BSR. Quy định kỹ thuật - Dầu thô và các  
dòng công nghệ, phụ trợ, phát thải của Nhà máy  
Lọc dầu Dung Quất. 2018.  
5. Kết luận  
Việc nghiên cứu và áp dụng thành công giải pháp đa dạng  
hóa nguyên liệu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh hiện nay  
khi dầu thô Bạch Hổ đang suy giảm nghiêm trọng về sản lượng  
và tính chất; góp phần đảm bảo nguồn dầu thô cung cấp đủ cho  
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất vận hành ổn định tại 100% công suất  
5. PVOIL. Cung cấp thông tin sản lượng dầu  
thô giai đoạn 2019 - 2024 (cập nhật). Công văn số  
2930/DVN-DT. 17/4/2018.  
SOLUTION TO DIVERSIFY CRUDE FEEDSTOCK FOR DUNG QUAT REFINERY  
Dang Ngoc Dinh Diep, Nguyen Manh Thinh, Dao Thanh Hai, Nguyen Trong Tuyen  
Binh Son Refining and Petrochemical Joint Stock Company  
Email: diepdnd@bsr.com.vn  
Summary  
The paper presents the solution to search, evaluate and select alternative sources of crude oil to replace Bach Ho crude partly or  
entirely to diversify the feedstock and ensure stable processing capacity for Dung Quat Refinery without having to revamp the refinery  
configuration.  
The solution has identified 67 kinds of potential alternative crude, including 9 kinds of Vietnamese crude and 58 kinds of imported  
crude. So far, the refinery has been processing 19 different kinds of alternative crude beside Bach Ho which help to ensure sufficient feed  
supply for its stable, reliable and beneficial operation.  
Key words: Integrity operating window (IOW), diversify crude feedstock, Bach Ho crude, Dung Quat Refinery.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
40  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 2160
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_da_dang_hoa_nguon_nguyen_lieu_cho_nha_may_loc_dau.pdf