Đồ án Thiết kế sơ bộ tàu câu cá ngừ đại dương kế thừa kinh nghiệm của ngư dân Phú Yên

-1-  
LỜI NÓI ĐẦU  
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn về biển, với chiều dài bờ biển lên  
tới 3260km trải dài từ Bắc xuống Nam. Để tận dụng và khai thác nguồn tài nguyên  
biển, hiện nay nước ta đã có hàng ngàn, hàng vạn con tàu tham gia hoạt động khai  
thác thuỷ hải sản. Kéo theo đó là rất nhiều cơ sở, xưởng sửa chữa đóng tàu được  
xây dựng trên hầu hết các tỉnh ven biển đặc biệt là các xưởng sửa chữa đóng tàu  
gỗ. Nhưng hiện nay có một thực trạng đáng lo ngại hầu hết các xưởng đóng mới  
hiện nay đều đóng tàu cá theo kinh nghiệm dân gian mà không có bản vẽ thiết kế.  
Tôi được Bộ môn Đóng tàu giao thực hiện đồ án: “Thiết Kế Sơ Bộ Tàu  
Câu Cá Ngừ Đại Dương Kế Thừa Kinh Nghiệm Của Ngư Dân Phú Yên ”. Đồ  
án áp dụng phương pháp thiết kế mới của PGS-TS Nguyễn Quang Minh đó là:  
“Phương pháp thiết kế tối ưu tàu dựa trên cơ sở kinh nghiệm dân gian”  
Đồ án được trình bày trong 4 chương:  
Chương 1: Đặt vấn đề.  
Chương 2: Thiết kế tối ưu đường hình tàu.  
Chương 3: Lựa chọn bố trí chung, tính toán thiết bị kiểm tra tính năng của tàu.  
Chương 4: Các ý kiến thảo luận.  
Trong quá trình thưc hiện đồ án này, nhờ sự giúp đỡ tận tình của Khoa Đóng  
Tàu, thầy giáo hướng dẫn PGS-TS Nguyễn Quang Minh và các chú, các anh làm  
việc ở Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thuỷ Sản Phú Yên , đến nay tôi đã hoàn thành  
xong đồ án. Tôi xin chân thành cảm ơn.  
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế, tài liệu còn ít và thời gian không  
nhiều nên thiếu sót là điều khó tránh khỏi. Rất mong quý thầy đánh giá, phê  
bình và sự đóng góp ý kiến của các bạn.  
Nha Trang, tháng 11 năm 2007  
Sinh viên thưc hiện  
PHẠM THANH HOÀ  
-2-  
Chương 1 .  
TỔNG QUAN  
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHỀ CÂU CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở NƯỚC  
TA  
1.1.1. Khái quát chung  
Nghề câu xuất hiện rất sớm phổ biến với nhiều phương thức câu khác nhau  
như câu tay, câu cần, câu vàng v.v..với nghề câu khơi, ngay từ xa xưa ông cha ta  
dùng các loại tàu cỡ nhỏ chạy bằng sức gió để đi câu xa bờ. Từ đó qua quá trình phát  
triển, nghề câu có nhiều thay đổi cho phép tàu đi xa hơn. Nghề câu cá ngừ được du  
nhập vào Việt Nam vào những năm đầu của thế kỷ XX và hiện nay nghề này cung  
cấp xuất khẩu có giá trị đang được phát triển mạnh ở nước ta.  
Trên thế giới, nghề câu cá ngừ đại dương đã từ lâu với sản lượng lớn. Các  
nước sản lựợng đánh bắt lớn Nhật Bản, Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp, Hàn Quốc…ở  
nước ta, nghề câu cá ngừ đại dương mới phát triển nên nó còn là một nghề hết sức  
mới mẻ và còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến sản lựợng ngừ đánh bắt được  
như: tàu thuyền có công suất thấp, không có tàu chuyên dùng, kỹ thuật đánh bắt chưa  
cao v.v.. tuy vậy sản lượng ngừ đại dương khai thác được vẫn chiếm một phần lớn  
trong tổng sản lựợng thủy sản đánh bắt đựơc từ nghề đánh bắt xa bờ hàng năm của  
nước ta.  
Nghề câu cá ngừ đại dương ở nước ta phát triển mạnh ở các tỉnh ven biển  
miền Trung và miền Nam Trung Bộ như, Đà Nẳng, Bình Định, Phú Yên, Khánh  
Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu. Tại các tỉnh này đã hình thành đội tàu công suất lớn,  
chủ yếu hoạt động ở quần đảo Trường Sa với sản lượng bình quân đạt từ 3000 ÷  
5000 tấn/năm  
Đặc điểm của nghcâu cá ngừ đại dương.  
- Cho sản lượng đánh bắt chất lượng cao.  
- Phương tiện đánh bắt gọn nhẹ, phù hợp cho lắp đặt trang thiết bị hiện đại  
đáp ứng được yêu cầu khai thác dài ngày trên biển.  
- Ngư trường khai thác rộng.  
- Sử dụng ít nhân lực.  
-3-  
- Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.  
1.1.2. Ngư trường, mùa vụ đối tượng khai thác nghề câu  
Ngư trường nghề câu  
Để tiến hành khai thác cần phải có thông tin đầy đủ về ngư trường, trữ lượng về  
khả năng khai thác, mùa vụ, đặc tính ăn mồi của đối tượng khai thác.v.v..mới thu  
đựợc hiệu quả năng suất cao đồng thời bảo vệ đựợc nguồn lợi thủy sản. Ngư  
trường khai thác chính của nghề câu cá ngừ đại dương nằm ở 50 đến 150 độ vĩ Bắc  
và 110 đến 150 độ kinh Đông.  
Hiện nay, ngư dân ở nước ta đang khai thác cá ngừ ở vùng biển từ Thừa Thiên  
Huế đổ vào trong, làn nước sâu từ 100 m trở ra. Ngư trừơng này nằm ở phía đông  
bắc quần đảo Trường Sa, cự ly khoảng 500 km, cách Phan Thiết 750 km về phía  
đông.  
Mùa vụ khai thác  
- Vụ cá nam (mùa chính)  
Vụ này kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong vụ này sản lượng cá  
ngừ mắt to nhiều hơn ngừ mắt vàng chất lượng vụ này tốt nhất trong năm.  
- Vụ bắc (mùa phụ )  
Vụ này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9. Sản lượng ngừ vây vàng trong vụ này  
nhiều hơn ngừ mắt to, chất lượng vụ này kém hơn vụ trước  
Các đối tượng khai thác  
ngừ đại dương thuộc họ cá thu – ngừ (Scombridac), là cá nổi và di cư tự do,  
chúng thường tập trung thành từng đàn lớn. Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng hơn 10  
loài cá ngừ đại dương trong đó có 5 loài có trữ lượng cao, trọng lượng lớn và có giá  
trị kinh tế cao. Đó ngừ vằn, ngừ vây xanh, ngừ mắt to, ngừ vây vàng và ngừ vây  
dài. Trong đó ngừ vây vàng và ngừ vây dài được đánh bắt nhiều nhất, hai loại này có  
trọng lượng lớn chất lượng thịt thơm ngon nên được thị trường thế giới ưa chuộng  
1.2.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TÀU THUYỀN VÀ KINH TẾ THUỶ SẢN  
CỦA TỈNH PHÚ YÊN  
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh  
-4-  
Phú Yên là tỉnh nằm ở khu vực Nam Trung Bộ, diện tích tự nhiên 5045 km2 và  
trải dài từ vĩ độ 130o44’28”B đến vĩ độ 120o 42’36”B, từ kinh độ 108o40’40’’Đ đến  
kinh độ 109o27’47”Đ. Phú Yên có chiều dài bờ biển kéo dài từ Bắc (Mũi Bàn Thang)  
đến Nam (Chân Hòn Nưa) dài khoảng 190km, có nhiều dải núi ăn ra biển hình thành  
các eo vịnh, đầm phá. Cùng với các vùng bãi triều nước lợ, cửa sông nhiều dinh  
dưỡng đã tạo nên vùng nước lợ ven biển khoảng 21.000 ha là các bãi đẻ và sinh  
trưởng tốt của các loài tôm, cá con. Chúng là nguồn bổ sung trữ lượng hải sản vùng  
biển, vùng nước mặn, nước lợ ven biển rất thuận lợi cho sự phát triển.  
Dọc bờ biển Phú Yên có 7 cửa sông, vịnh nơi ra vào trú đậu tàu thuyền đánh  
cá và là nơi nuôi trồng thủy sản nước lợ. Do đó, từ lâu đời đã hình thành các cụm cư  
dân ngư nghiệp. Từ Bắc xuống Nam có các cửa sông và vịnh là: cửa đầm Cù Mông,  
cửa vịnh Xuân Đài, cửa Tiên Châu (sông Kỳ Lộ), cửa Tân Quy (Đầm Ô Loan), cửa  
Đà Rằng (sông Đà Rằng), cửa Đà Nông (sông Bàn Thạch), cửa vịnh Vũng Rô.  
Hai vịnh Vũng Rô và Xuân Đài những vùng nước rộng, sâu, kín gió thích  
hợp cho các loại tàu lớn hơn 1000 tấn ra vào trú đậu. Hai cửa Đà Rằng và Tiên Châu  
độ sâu trung bình dưới 3m phù hợp cho các loại tàu thuyền dưới 90 CV ra vào và  
trú đậu. Các cửa lạch còn lại hẹp, cạn chỉ thích hợp cho các loại tàu thuyền nhỏ hơn  
60 CV ra vào khi có thuỷ triều dâng.  
Lưu lượng nước của biển do bốn con sông: Sông Cầu, Kỳ Lộ, Sông Ba, Bàn  
Thạch cung cấp, hàng năm đổ ra biển khoảng (12÷13) tỷ m3 nước mang theo lượng  
phù sa, bùn cát gần 2,3 triệu tấn và các chất hoà tan khoảng 0,55 triệu tấn, tạo nên  
vùng sinh thái nước lợ giàu dinh dưỡng cho các loại thuỷ sinh vật phát triển phong  
phú các cửa sông, lạch ven biển.  
Độ nông sâu ở biển này rất phức tạp: độ sâu từ 200m trở vào chiếm 46,38%,  
trên 200m chiếm 53,62%. Do biển sâu nên nghề khai thác cá nổi chủ yếu. Khai  
thác cá tầng đáy chỉ thích hợp ở vùng thềm ven biển độ sâu < 100m trở vào.  
Phú Yên có chế độ hải lưu thay đổi quanh năm rất phức tạp. Thời kỳ gió mùa  
đông bắc thì dòng hải lưu chảy theo hướng Bắc Nam, tốc độ dòng chảy đạt tới (50 ÷  
60) m/s (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau), nhỏ nhất là 25 m/s vào tháng 4. Còn thời  
-5-  
kỳ gió mùa Tây Nam thì hải lưu chảy theo hướng Nam Bắc, tốc độ dòng chảy đạt tới  
(30 ÷ 50) m/s và chảy rất sát bờ biển miền Trung.  
vùng biển phía nam Phú Yên, hoạt động của hải lưu tạo nên vùng “nước trồi”  
từ tháng 4 đến tháng 8. Vùng “nước trồi” đã ảnh hưởng đến vùng biển này, cùng với  
dòng hải lưu mùa hè mang dòng nước ấm từ phía Nam lên tạo thành vùng tập trung  
nổi rộng lớn. Ngoài khơi, còn có những hoàn lưu kín tạo nên những dải “giáp  
nước” nơi tập trung các đàn Ngừ và cá khác.  
Thuỷ triều vùng biển Phú Yên thuộc chế độ nhật triều không đều, hàng tháng  
khoảng 20 ngày nhật triều. Biên độ thuỷ triều kỳ nước cường từ (1,2 ÷ 2,20)m, kỳ  
nước kém từ (0,5 ÷ 1)m. Biên độ thuỷ triều bị giảm mạnh khi truyền vào trong sông,  
trong đầm. Nồng độ muối ngoài khơi ổn định cao từ (33,6 ÷ 34) ‰, vùng ven bờ  
khoảng (31 ÷ 32) ‰, càng vào sâu cửa sông, cửa đầm nồng độ muối càng giảm. Nhiệt  
độ nước biển tầng mặt vào mùa hè khoảng (28 ÷ 29) 0C, mùa đông từ (24,2 ÷ 25,5) oC  
Với vị trí địa thuận lợi như vậy tạo điều điện thuận lợi cho kinh tế Phú Yên  
phát triển, hoà nhập vào nền kinh tế của vùng và cả nước.  
1.2.2. Tình hình chung về nghề cá và tàu cá Phú Yên  
Phú Yên là một trong những tỉnh nền kinh tế phát triển, đặc biệt ngành thuỷ  
sản luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế tỉnh nhà.  
Biển Phú Yên có nguồn lợi thuỷ sản phong phú, gần các ngư trường trong điểm  
ngư trường xa bờ. Tổng sản lượng khai thác trên 30.000 tấn/năm (tôm, cá, mực  
v.v..). Trong đó nguồn lợi vùng khơi chưa được khai thác nhiều, nghề khai thác của  
tỉnh đang phát triển theo hướng tích cực, ngày càng giảm khai thác vùng ven bờ, tăng  
lực lượng khai thác vùng khơi xa. Tuy nhiên, so với các tỉnh phía Nam thì nghề cá  
Phú Yên vẫn còn yếu kém cả về số lượng tàu thuyền, công suất máy, cơ cấu nghề và  
kỹ thuật đánh bắt.  
Nghề khai thác cá của tỉnh Phú Yên đa phần là các nghề sau: lưới kéo (giã  
cào), lưới vây, lưới rê, câu khơi, câu tay, mành trù, pha xúc …  
1.2.3. Đặc điểm nghề của Phú Yên  
Nghề lưới kéo: Đánh bằng lưới kéo là một trong những phương thức đánh  
bắt công nghiệp có tính chủ động cao và là một trong những nghề phổ biến. Nghề  
-6-  
này đánh bắt theo kiểu lọc nước lấy cá, thông thường đánh bắt các loại ở tầng đáy  
tầng giữa. Lưới kéo có kết cấu như một bao hở miệng. Năng suất đánh bắt được  
quyết định bởi lượng nước lọc qua lưới nhiều hay ít và mật độ cá trong nước cao hay  
thấp.  
Nghề lưới kéo Phú Yên được chia làm hai vụ chính vào các tháng 2, 3, 4, 5  
và 9, 10, 11. Thời vụ phụ rơi vào các tháng còn lại trong năm. Trong thời vụ phụ thì  
các tàu này vào cảng neo đậu để tránh bão hoặc làm một số công tác đảm bảo an toàn  
như kiểm tra định kỳ, cạo hà và sơn sửa lại. Thường thì khoảng 6-7 tháng ngư dân lại  
đưa tàu của mình vào các cơ sở, xưởng sửa chữa tàu để làm lại các đường xơ tre, keo  
dán đồng thời sơn lại tàu cho mới.  
Nghề lưới vây: Đây là hình thức đánh bắt công nghiệp cho năng suất sản  
lượng cao (đã những mẻ lưới đến 30 tấn cá, tôm). Lưới vây có kết cấu như một  
tấm phẳng chiều dài gấp rất nhiều lần chiều rộng. Thực chất của đánh bắt lưới  
vây là dùng hàng rào lưới bao bọc lấy đàn cá, sau đó dồn chúng lại một chỗ rồi đưa  
lên tàu. Lưới vây là công cụ đánh bắt ở tầng mặt nên không phụ thuộc vào địa hình  
đáy biển phụ thuộc vào độ sâu đánh bắt.  
Nghề lưới rê: Lưới rê là công cụ đánh bắt bằng lưới, từ lâu đời được sử  
dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Lưới rê có cấu tạo thông thường một dải lưới gồm  
nhiều tấm lưới hình chữ nhật được liên kết lại với nhau, có chiều dài lưới từ vài chục  
mét đến hàng chục kilômét. Với việc sử dụng hệ thống dây giềng và trang bị phao,  
chì v.v.. nên lưới có hình dạng giống như một bức tường lưới khi làm việc. Nó có thể  
được sử dụng đánh bắt ở mọi vùng nước, ở các trình độ và quy mô khác nhau, khả  
năng kinh tế - kỹ thuật cụ thể. Các tàu lưới được trang bị lưới chiều dài rất lớn,  
tuỳ thuộc vào độ sâu. Các tàu lưới thường hoạt động vào ban đêm, lưới được thả  
vào chiều và thu lên lúc sáng.  
Nghề mành: Đây là nghề chủ yếu đánh bắt ven bờ, đánh được chủ yếu là  
các loại nhỏ, giá trị kinh tế không cao. Khi đánh bắt người ta dùng đèn để thu hút  
đàn cá, người ta thường dùng 4 giàn đèn, mỗi giàn 6 bóng đèn Neon để tập trung ánh  
sáng.  
-7-  
Các tàu tham gia nghề này thường là các tàu nhỏ, hoạt động ở ven bờ nên  
công suất các tàu này tương đối thấp thời gian hoạt động trên biển ngắn, buổi  
chiều đi buổi sáng về. Tuy năng suất của nghề này không cao nhưng vốn đầu tư thấp  
do vậy nó phù hợp với nhiều ngư dân. Đây cũng một trong những nghề khá phổ  
biến ở tỉnh Phú Yên.  
Nghề pha xúc: Đây cũng nghề đánh bắt về đêm nhưng khác nghề mành ở  
điểm đèn được dùng có công suất cao hơn nhiều đèn Neon. Nghề pha xúc là nghề  
đánh cá nổi mới được phát triển trong những năm gần đây tuy nhiên sản lượng đánh  
bắt tương đối cao, mặt khác ngư cụ đánh bắt lại khá đơn giản. chỉ một tấm lưới  
đưa lên hạ xuống. Khi đánh cá tấm lưới được hạ xuống nước, dùng giàn đèn công  
suất lớn để tập trung đàn cá vào khu vực tấm lưới và lưới được nâng lên. Giàn đèn  
công suất lớn được dùng thường từ 16-22 bóng.  
Nghề câu: Đây nghề khai thác có tính chọn lọc và hình thức khai thác như  
sau:  
- Mồi câu: mồi câu thường được dùng là: cá chuồn, mực khơi…  
- Thả câu: thường đánh 2 mẻ trong 1 ngày đêm, mẻ thứ nhất thả vào  
lúc bắt đầu từ 13 hoặc 14 giờ, kết thúc thả câu khoảng lúc 16 hoặc 17 giờ. Mẻ thứ hai  
bắt đầu thả lúc 2h hoặc 2h30, kết thúc 4h hoặc 5h sáng ngày hôm sau. Trước khi thả  
câu cần xem xét hướng gió, nước, tàu phải ở dưới hướng gió tránh tình trạng dây  
giềng câu mắc vào chân vịt.  
- Ngâm câu: sau khi thả xong ngâm câu từ (2 ÷ 3)h, chạy tàu lên  
hướng gió tắt máy, thả trôi cách dàn câu một khoảng tầm nhìn thấy cờ hiệu (ban đêm  
pin nhấp nháy). Nếu tàu trôi mạnh phải dùng neo nổi để neo tàu.  
- Thu câu: sau khi kết thúc thời gian ngâm câu thì tiến hành thu câu.  
Trong quá trình thu câu tàu luôn dưới gió để tránh dây câu mắc vào chân vịt.  
-8-  
Bảng 1.1.Tổng hợp nghề khai thác thuỷ sản Phú Yên tính đến 8/2007  
Địa  
Số tàu  
phương Đông Phú  
Sông  
Cầu  
Tỷ lệ  
(%)  
Tuy An Tuy Hoà thuyền  
Ngành  
nghề  
Hòa  
Hoà  
(chiếc)  
19  
19  
9
170  
14  
575  
3
783  
36  
21,59  
0,99  
Câu  
Dịch vụ - hậu 10  
cần  
1
40  
3
44  
1,21  
Lặn  
6
1
336  
274  
17  
129  
156  
73  
61  
76  
8
563  
888  
165  
1074  
74  
15,25  
24,49  
4,55  
Lưới kéo  
382  
Lưới rê  
67  
Lưới vây  
53  
580  
60  
362  
10  
79  
1
29,61  
2,04  
Mành  
Pha xúc  
3
Tổng  
3627  
Từ bảng tổng hợp nghkhai thác trên ta thấy nghề lưới chiếm 24,49%, nghề  
câu chiếm 21,59%, lưới vây chiếm 4,55%, lưới kéo chiếm 15,25%. Theo đó ta thấy,  
hình thức đánh bắt bằng lưới rê và câu được ngư dân sử dụng phổ biến. Tuy vậy, cho  
đến nay ngư dân Phú Yên khai thác bằng thủ công là chủ yếu cho nên hiệu quả khai  
thác và năng suất còn thấp.  
Nhìn chung, nghề Phú Yên có phát triển nhưng chủ yếu nằm trong tình  
trạng tự phát, quy mô sản xuất nhỏ, khai thác tập trung ven bờ. Muốn phát triển vững  
chắc vươn lên sản xuất lớn nên cần phải những con tàu có công suất lớn hơn để  
phục vụ cho việc đánh bắt xa bờ.  
1.2.4. Lực lượng tàu thuyền đánh Phú Yên  
Theo số liệu thống của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Phú Yên năm  
2001 thì tổng số tàu thuyền đánh bắt hải sản là 3125 chiếc với tổng công suất là  
118.122 CV, trong đó công suất bình quân của mỗi tàu là 37,80 CV. Cho đến 3/2007  
-9-  
toàn tỉnh đã tổng số tàu thuyền đánh bắt là 3627 chiếc với tổng công suất là  
169.861 CV, bình quân công suất của mỗi tàu là 44,83 CV. Qua đó ta thấy, tổng số  
tàu thuyền hiện của Phú Yên tăng so với năm 2001 là 502 chiếc, tổng công suất  
tăng 51,739 CV và công suất bình quân của mỗi tàu tăng là 7,03 CV, nhưng còn thấp  
so với trong khu vực cả nước. Điều đó cho thấy, số lượng tàu thuyền tăng không  
đáng kể nhưng công suất của mỗi tàu tăng lên để phục vụ cho việc đánh bắt xa bờ,  
đặc biệt nghề câu cá ngừ đại dương.  
Nhìn chung tàu cá Phú Yên hầu hết là các tàu không lớn lắm, lắp máy có  
công suất nhỏ. Mục tiêu hiện nay của tỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng, cầu cảng, bến  
cảng, dịch vụ hậu cần nghề cá v.v.. thật tốt, tăng số lượng tàu thuyền đánh bắt xa bờ,  
có chính sách đúng đắn cho nghề để tận dụng được tiềm năng kinh tế của tỉnh nhà.  
Những số liệu nêu trên được dẫn chứng cụ thể bảng 1.2.  
Bảng 1.2. Bảng thống tổng hợp tàu thuyền tỉnh Phú Yên tính đến 8/2007  
Địa  
Đông Phú Sông Tuy  
Hoà Hoà Cầu An  
Tuy  
Hoà  
phương  
TT  
Phân chia < 20 CV  
< 12m  
332  
604  
590  
136  
15  
347  
73  
theo công  
suất  
(20 ÷ 49)  
(50 ÷ 89)  
(90 ÷ 149)  
12 ÷ 15 143  
16 ÷ 18 46  
19 ÷ 21 18  
274  
183  
56  
182  
114  
234  
206  
1
(CV) ứng  
1
với chiều  
(150 ÷ 400)  
22 ÷ 25  
9
1
63  
dài  
tàu  
(m)  
2
3
4
Tổng số tàu thuyền (chiếc)  
Tổng công suất (CV)  
3627  
169.861  
44,83  
Bình quân công suất mỗi tàu (CV/chiếc)  
-10-  
1.2.5. Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề Phú Yên  
Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề lưới kéo  
Do đặc điểm địa hình thềm lục địa hẹp dốc, sâu đột ngột nên ngư trường  
khai thác nghề lưới kéo chia thành: ngư trường gần bngư trường xa bờ.  
Mùa vụ khai thác nghề lưới kéo:  
Vụ chính: từ tháng (2 ÷ 5) và tháng (9 ÷11).  
Vụ phụ: các tháng còn lại trong năm.  
Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề lưới vây  
Thời vụ khai thác từ tháng 1 đến tháng 10. Các loại cá khai thác được là: cá  
nục, ồ, cá ngân, cá trích v.v..  
Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề lưới rê  
Ngư trường khai thác nghề lưới gồm: ngư trường phía Bắc từ Bình Định  
đến Đà Nẵng, ngư trường phía Nam từ Khánh Hoà đến vịnh Thái Lan.  
Nghề lưới được khai thác quanh năm trừ các ngày có trăng (từ ngày 12 ÷  
17 âm lịch hàng tháng).  
Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề câu  
Ngư trường khai thác nghề câu rộng lớn bao gồm tất cả các ngư trường trong  
cả nước. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của ngư dân Phú Yên thường đánh bắt từ vĩ độ  
6 ÷ 17 oN, kinh độ 111 ÷ 115 oE.  
Qua thực tế điều tra và phản ánh của bà con ngư dân hoạt động nghề câu cho  
biết nghề câu cá ngừ đại dương khai thác từ tháng 1 đến 9 hàng năm, thời điểm khai  
thác đạt sản lượng cao vào các tháng 2, 3, 5, 6.  
Mùa vụ khai thác: có 2 mùa  
- Vụ Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.  
- Vụ cá Nam từ tháng 4 đến tháng 9.  
Các loại cá khai thác được: ngừ vây vàng, ngừ mắt to, cá nhám, cá cờ  
bườm,cá cờ kiếm, nục heo v.v..  
1.3 CÁC TÀU CÂU CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG CỦA TỈNH PHÚ YÊN, THỰC  
TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ TÀU  
-11-  
1.3.1. Yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật đối với tàu đóng mới  
Tàu thuyền một công trình kiến trúc nổi trên mặt nước. hoạt động trong  
điều kiện chịu tác dụng của ngoại lực phức tạp. Do đó, cần phải đảm bảo các yêu cầu  
kinh tế - kỹ thuật sau:  
- Tàu đóng mới phải đảm bảo được tính năng hàng hải như tính nổi, ổn định,  
lắc, chống chìm, điều khiển, tốc độ v.v..  
- Độ bền thân tàu và độ tin cậy làm việc của máy móc thiết bị cao.  
- Kích thước, trọng lượng kết cấu cần cố gắng thật nhỏ gọn, nhưng vẫn đảm  
bảo đủ bền.  
- Yêu cầu về an toàn: Để tàu đóng mới đảm bảo được độ bền và an toàn cần  
trang bị các thiết bị sau:  
+ Trang bị phương tiện cứu sinh.  
+ Hút khô, chống chìm.  
+ Phòng cháy và chữa cháy: Có thể trang bị bơm và bình chữa cháy.  
+ Trang bị phương tiện thông tin.  
+ Trang bị phương tiện tín hiệu.  
+ Âm hiệu: Còi, chuông hoặc kẻng.  
- Hình dạng hợp lý.  
- Giá thành đóng mới không cao lắm, chất lượng tốt, chi phí vận hành thấp,  
tính hiệu quả trong khai thác cao và chi pbảo dưỡng, sửa chữa thấp.  
1.3.2. Đặc điểm các tàu câu cá ngừ đại dương của tỉnh Phú Yên  
1.3.2.1. Đặc điểm đường hình tàu  
Hình dáng mũi tàu ảnh hưởng rất nhiều đến tính năng hàng hải của tàu. Các  
tàu câu Phú Yên hình dáng giống các tàu khác, đều dạng thuỷ khí động học để  
giảm tác dụng của lực cản vào thân tàu. Sống mũi thẳng, hơi nghiêng về phía trước  
một góc (hợp với mặt phẳng ngang một góc 650 ÷ 700). Với sống mũi như vậy dễ chế  
tạo, tàu tạo dáng khoẻ, cắt sóng tốt đồng thời quay trở thuận tiện và tránh va đập  
sóng, ngăn sóng trào lên mặt boong. Mặt cắt ngang phía mũi tàu có dạng chữ V, càng  
-12-  
lên cao mặt boong càng được mở rộng, thuận tiện cho công tác khai thác, thực tế đã  
chứng minh với đặc điểm như vậy thì lực cản chống lắc khá tốt.  
- Đặc điểm hình dáng của đuôi tàu:  
Hầu hết tất cả các tàu gỗ của tỉnh Phú Yên hiện nay đều dạng đuôi vuông,  
mặt cắt ngang phần đuôi có hình chữ U. Kết cấu vòm đuôi tàu có ảnh hưởng rất  
nhiều đến tính ổn định của tàu.  
Đuôi tàu nghiêng một góc nhất định về phía sau, độ ngập nước không quá sâu  
để tránh sức cản tăng lên nhất hiện tượng va đập sóng khi tàu lùi, góp phần tăng  
diện tích sinh hoạt trên tàu. Tuy nhiên do đuôi tàu quá béo nên làm giảm tốc độ của  
tàu, tính quay trở của tàu kém và khi tàu lùi thì bị vỗ sóng mạnh.  
- Hình dáng mặt boong:  
Tất cả các tàu hiện nay đều mặt boong dạng mu rùa để tạo điều kiện cho  
nước thoát nhanh khi sóng trào lên mặt boong.  
- Hình dáng phần chìm dưới nước:  
Phần chìm dưới nước của tàu tương đối đơn giản, nửa trước của thân tàu  
thuôn đều về mũi vừa đảm bảo tính cơ động , vừa có tác dụng làm giảm sức cản cho  
tàu.  
1.3.2.2. Đặc điểm kết cấu tàu  
- Ky chính, đó là một cây gỗ thẳng, dài có khối lượng tương đối lớn. Ky chính  
cùng với các xà dọc, xà ngang, tạo nên bộ khung xương của tàu. Các tấm ván vỏ  
được ghép với khung xương bằng các bulông và đinh thép, vỏ tàu được làm kín nước  
bằng một hợp chất kết dính đặc biệt. Khi đóng tàu vỏ gỗ người ta phải dựng xong  
khung xương rồi mới tiến hành ghép các ván vỏ vào bộ khung xương, sau đó ta chèn  
tre vào các khe hở rồi dùng chai phà dán lại.  
- Khung xương đáy bao gồm các đà ngang đáy và các đà dọc đáy có kích  
thước tiết diện phụ thuộc vào từng con tàu.  
- Khung xương mạn bao gồm các sườn mạn và các xà dọc mạn được bố trí ở  
hai bên mạn tàu tạo thành hình dạng mặt cắt ngang của tàu.  
-13-  
- Phần boong tàu bao gồm các xà ngang boong và xà dọc boong, chúng được  
liên kết với khung xương đáy và khung xương mạn tạo thành một bộ khung xương  
vững chắc cho tàu giúp tàu chịu được áp lực của nước, hàng hoá và sóng gió.  
- Sống mũi tàu thường một cây gỗ lớn chất lượng tốt do mũi tàu là nơi  
thường xuyên chịu va đập của sóng biển và các vật nổi. Sống mũi thường nghiêng về  
phía trước để giảm lực cản của nước và làm tăng khả năng cắt sóng của tàu.  
- Kết cấu vỏ tàu là những ván gỗ dài được uốn cong theo nhiều chiều được  
ghép lại với nhau. Để gắn được các ván gỗ vào khung xương tàu theo đúng tuyến  
hình là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi người thợ phải nhiều kinh  
nghiệm. Người ta phải dùng lửa và các vật giữ, đè để uốn cong được tấm gỗ theo ý  
muốn.  
1.3.2.3. Kết cấu thượng tầng  
Kết cấu thượng tầng ảnh hưởng đến tính ổn định của tàu. Thượng tầng càng cao  
thì tính ổn định của tàu càng giảm. Các tàu cá Phú Yên hiện nay đều có cabin đặt ở  
đuôi tàu. Cabin là nơi nghỉ ngơi của thuỷ thủ đồng thời buồng điều khiển của con  
tàu.  
1.3.2.4. Buồng máy  
Các tàu cá Phú Yên có buồng máy đặt phía sau đuôi tàu. Việc bố trí buồng  
máy phía đuôi tàu có nhiều ưu điểm như lợi dụng được diện tích phía đuôi tàu, giảm  
được chiều dài hệ trục, giảm được công suất tiêu hao trên trục, việc bảo dưởng trục  
được dễ dàng hơn. Buồng máy của các tàu câu cá ngừ đại dưong Phú Yên được trang  
bị rất đơn giản có máy chính, các thùng chứa nhiên liệu, bình ắcqui một bơm hút  
khô v.v..  
1.3.2.5. Các hầm chứa  
Các hầm chứa được bố trí từ buồng máy về phía trước mũi tàu. Thông thường  
các tàu câu cá ngừ đại dương hiện nay có bố trí 3 ÷ 5 hầm chứa tùy theo chiều dài  
của tàu.  
1.3.2.6. Hệ thống điều khiển  
-14-  
Các tàu câu hiện nay thường sử dụng kiểu lái cơ khí. Vô lăng điều khiển đặt ở  
cabin lái, điều khiển trục lái thông qua hệ thống truyền động kiểu cơ khí, bao gồm hệ  
bánh răng, puly hướng cáp, các đĩa xích và cáp truyền động. Kiểu lái này tương đối  
đơn giản phù hợp với các loại tàu thuyền nghề hiện nay.  
1.3.2.7. Trang bị động lực tàu  
Các tàu cá Phú Yên thường được bố trí một hệ trục chân vịt, không có trục trung  
gian, máy chính thường dùng là máy của hãng YANMAR, HINO, MITSUBISHI,  
ISUZU v.v..  
Phú Yên hiện có 21 cơ sở đóng sửa tàu thuyền, trong đó 5 hợp tác xã kiểu mới  
và 16 tổ hợp tư nhân đã đảm bảo được phần lớn yêu cầu đóng sửa tàu thuyền của ngư  
dân. Toàn tỉnh, hàng năm đóng mới (200 ÷ 300) chiếc sửa chữa khoảng (300  
400) chiếc.  
Theo dự án đầu tư cơ sở hạ tầng – trung tâm dịch vụ hậu cần nghcá Phú Yên,  
trong giai đoạn 2005 ÷ 2010 nhu cầu hoán cải, đóng mới sửa chữa các tàu thuyền  
có công suất > 90 CV ngày càng nhiều. Tổng số tàu thuyền đóng mới bình quân  
(100 200) chiếc/năm, sửa chữa lớn 600 chiếc/năm.  
1.3.2.8. Hệ thống khai thác  
Các tàu câu cá ngừ đại dương trang bị máy móc được bố trí trên tàu câu là  
máy thu, thả câu, ngư cụ là dàn câu cùng hệ thống ánh sáng, khoang chứa, thiết bị  
cấp đông v.v.. trong đó máy thu câu được dẫn động bằng cách trích công suất từ  
máy chính hiện nay đều dùng máy để thu câu. Trên tàu thường được trang bị hai neo,  
neo mũi và neo lái. Mỏ neo có trọng lượng vào khoảng 50 ÷ 200 kg tuỳ vào kích  
thước của tàu.  
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÍNH TOÁN THIIẾT KẾ SƠ BỘ TÀU ĐÁNH CÁ  
Trước yêu cầu của thực tế cuộc sống, hàng năm số lượng tàu thuyền vẫn  
được tăng lên, hầu hết các loại tàu thuyền này được đóng theo kinh nghiệm dân gian  
không có thiết kế. Việc đóng tàu theo kinh nghiệm dân gian được đúc kết từ những  
ưu điểm thực tế qua nhiều năm, tuy vậy cũng gây ra một số vấn đề khó khăn phức  
tạp trong việc tổ chức quản lý và nhất vấn đề an toàn trên tàu.  
-15-  
Do yêu cầu của nghề nghiệp, tàu thuyền nghề phải làm việc liên tục trên  
biển dài ngày, trong khi đó tàu luôn phải mang tải trọng khi rời bến, tải trọng này là  
lương thực, thực phẩm, nhiên liệu, dầu bôi trơn, muối, đá v.v.. khi về bến thay vào  
lượng dự trữ nói trên là lượng đánh bắt được.  
Mặt khác, điều kiện hoạt động của tàu trên biển hết sức phức tạp, tàu luôn  
chịu tác dụng của các lực phương, chiều, độ lớn thay đổi. Đó là các lực do sóng  
và gió.  
-Qua thời gian đi thực tế ở tỉnh Phú Yên tôi thấy rằng: việc thiết kế tàu chủ  
yếu dựa vào tàu mẫu. vậy hầu hết các loại tàu thuyền đánh cá Phú Yên đều  
đóng theo kinh nghiệm dân gian mà không có thiết kế. Trong số các tàu thuyền  
được đóng theo kinh nghiệm dân gian ngoài những chiếc có tính năng khá tốt do  
ngẫu nhiên, còn lại các tàu đều tồn tại những vấn đề cần giải quyết. Thực tế một số  
tàu cho thấy những chiếc đóng ra không đảm bảo an toàn. Các con tàu như vậy thì  
hoạt động kém hiệu quả, trong điều kiện làm việc phức tạp khó khăn thì rất dễ xảy  
ra tai nạn, gây thiệt hại rất lớn về người của.  
- Đây là một thực trạng gây ra nhiều khó khăn cho công tác đăng kiểm cũng  
như công tác quản lý và khai thác các tàu này. Để được cấp giấy phép hoạt động thì  
chủ tàu chỉ nộp hồ sơ hoàn công cho đăng kiểm duyệt, các hồ sơ này được lập khi  
con tàu đóng mới đã được đóng.Việc đóng tàu theo kinh nghiệm dân gian Phú Yên  
mặc dù có truyền thống lâu đời, nhưng trước thực tế như vậy khó mà đáp ứng đầy đủ  
tính an toàn cho con tàu, nhất đối với việc đóng mới những con tàu tương đối lớn.  
Để hạn chế tối đa các nguyên nhân dẫn đến lật tàu nhằm đảm bảo an toàn cho tàu,  
cần quan tâm ngay từ khâu thiết kế bằng cách tiến hành các tính toán một cách khoa  
học.  
- Trong thời gian nghiên cứu khoa học của mình, PGS-TS Nguyễn Quang  
Minh đã công bố nhiều công trình khoa học trong đó có công trình nghiên cứu khoa  
học: “Giải thuật tính toán ổn định theo phương pháp mới”, trong đó có đưa ra hai  
phương trình là phương trình ổn định và phương trình lắc, qua đó giúp cho việc giải  
-16-  
bài toán thiết kế tàu dễ dàng và nhanh hơn mà vẫn đảm bảo được các tính năng hàng  
hải và các thông số kỹ thuật của con tàu.  
1.5.CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ TÀU  
Thiết kế tàu là một công việc rất phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất  
lượng con tàu.  
Chất lượng của con tàu thiết kế không những được quyết định bởi quan điểm  
thiết kế mà còn quyết định bởi phương pháp thiết kế. Hiện nay, nhờ sự phát triển  
của khoa học kỹ thuật sự trợ giúp của máy tính nên ngày càng có những phương  
pháp thiết kế tiến bộ hơn so với trước kia. Có rất nhiều phương pháp thiết kế, mỗi  
phương pháp đều ưu nhược điểm riêng, sau đây một số phương pháp thiết  
kế được dùng phổ biến hiện nay:  
-Thiết kế theo truyền thống.  
-Thiết kế theo tàu mẩu.  
-Thiết kế tối ưu.  
1.5.1. Phương pháp thiết kế truyền thống  
Hiện nay, việc thiết kế tàu thuyền nói chung và việc thiết kế tàu cá nói riêng  
vẫn dùng phương pháp thiết kế truyền thống. Phương pháp này được thực hiện theo  
trình tự sau:( hình 1.1)  
- Pt trọng lượng  
- Pt nổi  
- Pt sức chức  
- Pt tốc độ  
Các yếu tố  
hình học  
Đường hình  
thuyết  
Nhiệm vụ  
thiết kế  
Bố trí  
chung  
Kết cấu  
Không đạt yêu cầu  
Kiểm tra  
ổn định  
Trang  
thiết bị  
Hoàn thiện thiết kế, chế tạo  
Đạt yêu cầu  
Hình 1.1. Sơ đồ thiết kế theo phương pháp truyền thống  
-17-  
* Bước 1: Xây dựng nhiệm vụ thư thiết kế.  
Trên cơ sở mục đích sử dụng và các yêu cầu khác của người đặt hàng, từ các  
cơ sở khoa học, từ các kinh nghiệm người ta xây dựng được nhiệm vụ thiết kế và  
căn cứ vào nhiệm vụ này ta bắt đầu thực hiện các bước tiếp theo.  
* Bước 2: Giải quyết hệ phương trình thiết kế.  
Khó khăn nhất trong quá trình thiết kế việc giải hệ phương trình thiết kế.  
Trong phương pháp này, hệ phương trình thiết kế được thành lập từ các phương  
trình sau:  
Phương trình trọng lượng: Đây phương trình được thiết lập từ các  
trọng lượng thành phần của con tàu như trọng lượng vỏ, trọng lượng máy, trọng  
lượng trang thiết bị, trọng lượng nhiên liệu, trọng lượng thuyền viên, trọng lượng  
lương thực thực phẩm v.v..  
P = Pi (1.1)  
Phương trình nổi: Đây phương trình được thiết lập từ quan hệ  
giữa trọng lượng tàu và thể tích chiếm nước của tàu.  
D = γV = γδLBT = f (δ,L,B,T) (1.2)  
Phương trình sức chứa: phương trình được thiết lập từ quan hệ  
giữa thể tích chiếm nước toàn phần của tàu và các thể tích thành phần như thể tích  
các khoang, thể tích các kết cấu v.v..  
V = Vi  
(1.3)  
Phương trình tốc độ: Được thiết lập từ quan hệ giữa công suất có ích  
trên trục chân vịt với các thông số tính năng của tàu.  
R.v D2 / 3.v3  
ESP =  
=
(1.4)  
75  
Ce  
Đây là công thức kinh nghiệm, trong đó:  
R: sức cản của vỏ tàu.  
v : tốc độ của tàu.  
D: trọng tải tàu.  
Ce: hằng số hải quân.  
-18-  
* Bước 3: Tình các yếu tố hình hoc  
bước tính tiếp theo sau khi đã giải các phương trình của hệ phương trình thiết kế  
*Bước 4: Thiết kế đường hình.  
bước thiết kế tiếp theo khi ta tính được các yếu tố hình học của tàu. Khi  
thực hiện bước này xong ta được hình dáng lý thuyết của con tàu.  
*Bước 5: Thiết kế bố trí chung, thiết kế kết cấu, thiết kế trang thiết bị.  
Được thực hiện sau khi thiết kế đường hình, các bước này thường được thực  
hiện kết hợp giữa kinh nghiệm, tàu mẫu và quy phạm.  
*Bước 6: Kiểm tra ổn định.  
Đây bước rất quan trọng, đánh giá sự thành công hay thất bại của quá  
trình thiết kế. Khi tiến hành có hai khả năng xảy ra:  
Nếu đạt yêu cầu thì thực hiện các bước tiếp theo là thiết kế kỹ thuật  
thiết kế công nghệ.  
Nếu không đạt yêu cầu thì bắt buộc ta phải làm lại từ đầu bằng cách  
điều chỉnh nhiệm vụ thiết kế.  
Ưu điểm.  
+ Thiết kế được những con tàu hoàn toàn mới.  
+ Là phương pháp thiết kế mang tính chất khoa học vì các thông số kỹ  
thuật của tàu có được dựa trên các phép tính toán học chính xác, có cơ sở phân tích  
lựa chọn được khoa học công nhận, kết quả đưa ra có độ tin cậy cao.  
+ Có thể nghiên cứu một con tàu bằng cách nghiên cứu hồ sơ của nó.  
Nhược điểm.  
+Việc giải hệ phương trình thiết kế để xác định các yếu tố hình học của tàu  
còn gặp nhiều khó khăn do số ẩn nhiều hơn số phương trình thiết lập được. Cho nên  
việc tìm ra các nghiệm của hệ mất rất nhiều thời gian.kết quả thu được mang tính  
thụ động, đến bước kiểm tra ổn định ta vẫn chưa biết con tàu đang được thiết kế  
đảm bảo yêu cầu hay không. Thường con tàu khi kiểm tra không đạt yêu cầu ta  
phải thực hiện lại nhiều lần, đến khi khi nó đạt yêu cầu thì kết quả này cũng chỉ  
mang tính may mắn. Như vậy, với phương pháp này ta không nên quá lạm dụng.  
-19-  
+ Phương trình thiết lập hết sức phức tạp đòi hỏi người thiết kế phải có  
trình độ chuyên môn cao  
+ Giá thành của con tàu tương đối cao do mất nhiều thời gian và công sức  
cho công việc thiết kế.  
1.5.2. Phương pháp thiết kế theo tàu mẫu  
Dựa vào một hay nhiều tàu mẫu có các thông số kỹ thuật gần sát với các yêu  
cầu của con tàu được thiết kế.  
Theo phương pháp thiết kế này thì sau khi nhận nhiệm vụ thư thiết kế, tiến  
hành lựa chọn nhiều tàu mẫu có tính năng kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật tượng tự  
với yêu cầu đặt ra từ nhiệm vụ thư thiết kế, kết hợp phân tích để lựa chọn những  
mẫu tàu hợp nhất làm cơ sở cho nhiệm vụ thư thiết kế.  
Ưu điểm  
Phương pháp thiết này là đơn giản thuận tiện, rút ngắn được thời gian thiết  
kế, đảm bảo được tính kinh tế cho tàu đồng thời giảm mức giá thành của tàu.  
Nhược điểm  
Phương pháp thiết kế tàu dựa vào tàu mẫu, người thiết kế thường tiếp nhận  
số liệu của tàu mẫu một cách máy móc, dễ dãi, không có cơ sở luận chặt chẽ,  
thiếu phân tích đánh giá ưu nhược điểm của mẫu tàu được chọn, hạn chế tính sáng  
tạo của người thiết kế. Thông thường các kết luận đưa ra thiếu tính chất thuyết  
phục, độ tin cậy của con tàu được thiết kế ra hoàn toàn phụ thuộc vào độ tin cậy của  
tàu mẫu.  
1.5.3. Phương pháp thiết kế tối ưu  
Các phương pháp thiết kế chỉ cơ bản khác nhau ở bước thiết lập giải quyết  
hệ phương trình thiết kế. Trong hệ phương trình thiết kế, các phưong trình bất  
phương trình được thành lập càng nhiều thì càng có cơ sở để lựa chọn kết quả đạt  
được càng sát với yêu cầu của nhiệm vụ thư, bởi vì khi đó vùng kết quả lựa chọn sẽ  
được thu hẹp lại do đó ta dễ dàng chọn ra được kết quả tối ưu. Kết quả này mang  
tính chủ động.  
-20-  
Phương pháp thiết kế tối ưu được ra đời dựa trên cơ sở của phương pháp  
thiết kế tàu truyền thống, bằng cách bổ sung thêm vào hệ phương trình thiết kế hai  
phương trình mới do PGS–TS Nguyễn Quang Minh tìm ra đó là: phương trình ổn  
định phương trình lắc, giờ đây thay vì mất nhiều thời gian và công sức để giải hệ  
4 phương trình phức tạp ta chỉ phải giải hệ 2 phương trình mà vẫn đảm bảo được  
tính chính xác và khoa học trong công tác thiết kế. Phương pháp tối ưu được ra đời  
đã góp phần tháo gỡ những lúng túng lâu nay trong phương pháp thiết kế tàu. Theo  
phương pháp để xác định các yếu tố đường hình lý thuyết tàu ta căn cứ vào các yêu  
cầu đặt ra trong nhiệm vụ thư, sau đó dựa vào đồ thị lựa chọn các kích thước cơ  
bản cho tàu tối ưu thỏa mãn điều kiện ổn định điều kiện lắc của tàu.  
B
B
29 2B  
Điều kiện ổn định:  
Điều kiện lắc:  
H
H
10  
CB  
Z  
Z  
h0  
Để kết quả tối ưu sau khi lựa chọn các kích thước cơ bản, tàu thiết kế thỏa  
mãn điều kiện ổn định điều kiện lắc thì ta phải kiểm tra lại một số tính năng của  
tàu dựa vào phương trình trọng lượng, phương trình tốc độ v.v... phương pháp thiết  
kế tối ưu được trình bày trong luận văn tốt nghiệp không nên xem là phương pháp  
hoàn toàn mới, mà là bước phát triển mới, cho phép khắc phục được những nhược  
điểm của phương pháp thiết kế truyền thống, cho phép người thiết kế lựa chọn,  
phân tích một cách chủ động các ưu điểm chính của tàu mẫu, kết quả phân tích phụ  
thuộc vào người thiết kế do đó phát huy tốt tính sáng tạo trong kế thừa và phát triển.  
Từ các yêu cầu về tính năng kỹ thuật của con tàu được đặt ra trong nhiệm vụ thư, bổ  
sung và hoàn thiện việc thiết lập giải các phương trình trong hệ phương trình  
thiết kế, đi đến lời giải hợp đó là con tàu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra.  
Ưu điểm.  
+ Là phương trình thiết kế mang tính khoa học sâu sắc.  
+ Cơ sở phân tích chọn lọc được khoa học công nhận, đưa được các yếu tố  
vào đường hình mà lâu nay chưa có.  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 106 trang yennguyen 28/03/2022 4460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế sơ bộ tàu câu cá ngừ đại dương kế thừa kinh nghiệm của ngư dân Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_thiet_ke_so_bo_tau_cau_ca_ngu_dai_duong_ke_thua_kinh_n.doc