Đề tài Thiết kế, chế tạo và điều khiển cánh tay robot ba bậc tự do

LỜI CAM ĐOAN  
Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này này là công trình nghiên  
cứu của chúng tôi. Các kết quả nghiên cứu do chủ nhiệm đề tài và những người tham  
gia thực hiện.  
Chúng tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong đề tài này đều được  
chỉ rõ nguồn gốc.  
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.  
Hải Phòng, ngày 17 tháng 01 năm 2013  
Chủ nhiệm đề tài  
Ngô Quang Vĩ  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Gii thích  
Chviết tt  
RBCN  
Robot công nghip  
Tự động hóa  
TĐH  
MỤC LỤC  
Trang  
MỞ ĐẦU  
1. Tính cp thiết của đề tài  
Ngành công nghip robot trên thế giới đã đưa được sn phm là robot công  
nghiệp để phc vsn xut, thm chí phc vnhu cu giải trí cũng như chăm sóc con  
người. Vi ngành công nghip ca Việt Nam thì robot chưa được xut hin nhiu  
trong các dây truyn sn xut. Vì sn phẩm này còn quá đắt đối vi thị trường Vit  
Nam.  
Nhm nội địa hóa sn phẩm, cũng như nghiên cứu chuyên sâu vrobot, tôi chn  
đề tài “Thiết kế, chế to và điều khin cánh tay robot 3 bc tự do”. Đề tài này hướng  
ti có ththay thế các bộ điều khin của các công ty nước ngoài và xây dng thut  
điều khin tối ưu cho các đối tượng sn xuất, mà các đối tượng này thích hp với điều  
kin sn xut ở nước ta.  
Vi các phòng thí nghim, đây là một mô hình để sinh viên thc nghim và  
nghiên cứu, để hướng ti cho các bn sinh viên mt cái nhìn cth, thc tiễn hơn về  
robot.  
2. Mục đích nghiên cu của đề tài  
Mục đích của đề tài này là nghiên cu vcu tạo và các phương pháp điều khin  
thích hợp trên cơ sở ứng dng các kthut tiên tiến và xây dng nhng gii pháp phn  
cứng cũng như phần mềm để chế to bộ điều khin cánh tay robot ba bc tdo. Nhm  
làm chkthut chế to robot, có tháp dng vào phòng thí nghim của các trường  
cao đẳng, đi học cũng như ứng dng trong sn xut công nghip.  
3. Đối tƣợng và phm vi nghiên cu  
Đối tượng nghiên cu của đề tài này là phương trình động hc của robot để đưa  
ra thuật điều khin tối ưu cho robot; phần mềm LabVIEW, CodeVisionAVR để điều  
khin cánh tay robot ba bc tdo và phần cơ khí để chế to cánh tay robot.  
Nghiên cu này chgii hn trong phm vi nghiên cu, chế to bộ điều khin  
cánh tay robot ba bc tdo vi các phn mềm điều khin nêu trên.  
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài  
Nghiên cứu cơ skhoa hc và thc tin vchế tạo, điều khin robot.  
1
 
Phương pháp nghiên cu thc tin:  
- Nghiên cu về phương trình động học ngược ca robot;  
- Nghiên cu và ng dng các phn mềm LabVIEW, CodeVisionAVR để điều  
khin cánh tay robot ba bc tdo;  
- Nghiên cu và ng dng các phần gia công cơ khí đchế to cánh tay robot.  
5. Ý nghĩa khoa học và thc tin của đtài  
Đề tài này nghiên cu cthvề điều khin vtrí dùng thuật toán điều khin PID.  
Sdng phn mềm LabVIEW để điều khin cánh tay. Kết hp vi bộ điều khin nhỏ  
gn và giao tiếp thành công vi robot.  
Đề tài có thsdng làm mô hình thí nghiệm cũng như sdng cho mt khâu  
hay giai đoạn nào đó của sn xut.  
2
Chƣơng 1:  
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BN VÀ PHÂN LOI ROBOT  
1.1. Các khái niệm cơ bn  
1.1.1. Robot và Robotics  
Từ thời cổ xưa, con người đã mong muốn tạo ra những vật giống như mình để  
bắt chúng phục vụ cho bản thân mình. Ví dụ, trong kho thần thoại Hy Lạp có chuyện  
người khổng lồ Promethe đúc ra con người từ đất sét và truyền cho họ sự sống, hoặc  
chuyện tên nô lệ Talus khổng lồ được làm bằng đồng và được giao nhiệm vụ bảo vệ  
hoang đảo Crete.  
Đến năm 1921, từ "Robot" xuất hiện lần đầu trong vở kịch "Rossum's Universal  
Robots" của nhà viết kịch viễn tưởng người Sec, Karel Capek. Trong vở kịch này, ông  
dùng từ "Robot", biến thể của từ gốc Slavơ "Rabota", để gọi một thiết bị - lao công do  
con người (nhân vật Rossum) tạo ra.  
Vào những năm 40 nhà văn viễn tưởng Nga, Issac Asimov, mô tả robot là một  
chiếc máy tự động, mang diện mạo của con người, được điều khiển bằng một hệ thần  
kinh khả trình Positron, do chính con người lập trình. Asimov cũng đặt tên cho ngành  
khoa học nghiên cứu về robot Robotics, trong đó có 3 nguyên tắc cơ bản:  
1. Robot không được xúc phạm con người và không gây tổn hại cho con người.  
2. Hoạt động của robot phải tuân theo các quy tắc do con người đặt ra. Các quy tắc  
này không được vi phạm nguyên tắc thứ nhất.  
3. Một robot cần phải bảo vệ sự sống của mình, nhưng không được vi phạm hai  
nguyên tắc trước.  
Các nguyên tắc trên sau này trở thành nền tảng cho việc thiết kế robot.  
Từ sự hư cấu của khoa học viễn tưởng, robot dần dần được giới kỹ thuật hình  
dung như những chiếc máy đặc biệt, được con người phỏng tác theo cấu tạo và hoạt  
động của chính mình, dùng để thay thế mình trong một số công việc xác định.  
Để hoàn thành nhiệm vụ đó, robot cần có khả năng cảm nhận các thông số trạng  
thái của môi trường và tiến hành các hoạt động tương tự con người.  
3
     
Khả năng hoạt động của robot được đảm bảo bởi hệ thống cơ khí, gồm cơ cấu  
vận động để đi lại và cơ cấu hành động để có thể làm việc. Việc thiết kế và chế tạo hệ  
thống này thuộc lĩnh vực khoa học về cơ cấu truyền động, chấp hành và vật liệu cơ  
khí.  
Chức năng cảm nhận, gồm thu nhận tín hiệu về trạng thái môi trường và trạng  
thái của bản thân hệ thống, do các cảm biến (sensor) và các thiết bị liên quan thực  
hiện. Hệ thống này được gọi là hệ thống thu nhận và xử lý tín hiệu, hay đơn giản là hệ  
thống cảm biến.  
Muốn phối hợp hoạt động của hai hệ thống trên, đảm bảo cho robot có thể tự  
điều chỉnh "Hành vi" của mình và hoạt động theo đúng chức năng quy định trong điều  
kiện môi trường thay đổi, trong robot phải có hệ thống điều khiển. Xây dựng các hệ  
thống điều khiển thuộc phạm vi điện tử, kỹ thuật điều khiển và công nghệ thông tin.  
Robotics được hiểu là một ngành khoa học có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế  
tạo các robot và ứng dụng chúng trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã hội  
loài người, như nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, kinh tế, quốc phòng và dân sinh  
[3,tr.8].  
Từ hiểu biết sơ bộ về chức năng và kết cấu của robot, chúng ta hiểu, Robotics là  
một khoa học liên ngành, gồm cơ khí, điện tử, kỹ thuật điều khiển và công nghệ thông  
tin. Theo thuật ngữ hiện nay, robot là sản phẩm của ngành cơ - điện t(Mechatronics).  
Khía cạnh nhân văn và khía cạnh khoa học - kỹ thuật của việc sản sinh ra robot  
thống nhất ở một điểm: thực hiện hoài bão của con người, là tạo ra thiết bị thay thế  
mình trong những hoạt động không thích hợp với mình, như:  
-
Các công việc lặp đi lặp lại, nhàm chán, nặng nhọc: vận chuyển nguyên vật liệu,  
lắp ráp, lau cọ nhà,...  
-
Trong môi trường khắc nghiệt hoặc nguy hiểm: như ngoài khoảng không vũ trụ,  
trên chiến trường, dưới nước sâu, trong lòng đất, nơi có phóng xạ, nhiệt độ cao,...  
-
Những việc đòi hỏi độ chính xác cao, như thông tắc mạch máu hoặc các ống dẫn  
trong cơ thể, lắp ráp các cấu tử trong vi mạch,...  
Lĩnh vực ứng dựng của robot rất rộng và ngày càng được mở rộng thêm. Ngày  
nay, khái niệm về robot đã mở rộng hơn khái niệm nguyên thuỷ rất nhiều. Sự phỏng  
4
c về kết cấu, chức năng, dáng vẻ của con người là cần thiết nhưng không còn ngự trị  
trong kỹ thuật robot nữa. Kết cấu của nhiều "con" robot khác xa với kết cấu các bộ  
phận của cơ thể người và chúng cũng có thể thực hiện được những việc vượt xa khả  
năng của con người.  
1.1.2. Robot công nghip (RBCN)  
Mặc dù, như định nghĩa chung về robot đã nêu, không có gì giới hạn phạm vi  
ứng dụng của robot, nhưng có một thực tế là hầu hết robot hiện đang có đều được dùng  
trong công nghiệp. Chúng có đặc điểm riêng về kết cấu, chức năng, đã được thống  
nhất hoá, thương mại hoá rộng rãi. Lớp robot này được gọi là Robot công nghiệp  
(Industrial Robot - IR) .  
Kỹ thuật tự động hoá (TĐH) trong công nghiệp đã đạt tới trình độ rất cao: không  
chỉ TĐH các quá trình vật lý mà cả các quá trình xử lý thông tin. Vì vậy, TĐH trong  
công nghiệp tích hợp công nghệ sản xuất, kỹ thuật điện, điện tử, kỹ thuật điều khiển tự  
động trong đó có TĐH nhờ máy tính.  
Hiện nay, trong công nghiệp tồn tại 3 dạng TĐH:  
- TĐH cứng (Fixed Automation) được hình thành dưới dạng các thiết bị hoặc dây  
chuyền chuyên môn hoá theo đối tượng (sản phẩm). Nó được ứng dụng có hiệu quả  
trong điều kiện sản xuất hàng khối với sản lượng rất lớn các sản phẩm cùng loại.  
- TĐH khả trình (Proqrammable Automation) được ứng dụng chủ yếu trong sản  
xuất loạt nhỏ, loạt vừa, đáp ứng phần lớn nhu cầu sản phẩm công nghiệp. Hệ thống  
thiết bị dạng này là các thiết bị vạn năng điều khiển số, cho phép dễ dàng lập trình lại  
để có thể thay đổi chủng loại (tức là thay đổi quy trình công nghệ sản xuất) sản phẩm.  
- TĐH linh hoạt (Flexible Automation) là dạng phát triển của TĐH khả trình.  
Nó tích hợp công nghệ sản xuất với kỹ thuật điều khiển bằng máy tính, cho phép thay  
đổi đối tượng sản xuất mà không cần (hoặc hạn chế) sự can thiệp của con người. TĐH  
linh hoạt được biểu hiện dưới 2 dạng: tế bào sản xuất linh hoạt (Flexible  
Manufacturing Cell - FMC) và hệ thống sản xuất linh hoạt (Flexible Manufacturing  
System - FMS).  
RBCN có 2 đặc trưng cơ bản:  
5
 
- Là thiết bị vạn năng, được TĐH theo chương trình và có thể lập trình lại để đáp  
ứng một cách linh hoạt, khéo léo các nhiệm vụ khác nhau.  
- Được ứng dụng trong những trường hợp mang tính công nghiệp đặc trưng, như  
vận chuyển và xếp dỡ nguyên vật liệu, lắp ráp, đo lường,...  
Vì thể hiện 2 đặc trưng cơ bản trên của RBCN, hiện nay định nghĩa sau đây về  
robot công nghiệp do Viện nghiên cứu robot của Mỹ đề xuất được sử dụng rộng rãi:  
RBCN là tay máy vạn năng, hoạt động theo chương trình và có thể lập trình lại  
để hoàn thành và nâng cao hiệu quả hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau trong công  
nghiệp, như vận chuyển nguyên vật liệu, chi tiết, dụng cụ hoặc các thiết bị chuyên  
dùng khác.  
Ngoài các ý trên, định nghĩa trong ГOCT 25686-85 còn bổ sung cho RBCN chức  
năng điều khiển trong quá trình sản xuất:  
RBCN là máy tự động được đặt cố định hay di động, bao gồm thiết bị thừa hành  
dạng tay máy có một số bậc tự do hoạt động và thiết bị điều khiển theo chương trình,  
có thể tái lập trình để hoàn thành các chức năng vận động và điều khiển trong quá trình  
sản xuất.  
Chức năng vận động bao gồm các hoạt động "cơ bắp" như vận chuyển, định  
hướng, xếp đặt, gá kẹp, lắp ráp,... đối tượng. Chức năng điều khiển ám chỉ vai trò của  
robot như một phương tiện điều hành sản xuất, như cung cấp dụng cụ và vật liệu, phân  
loại và phân phối sản phẩm, duy trì nhịp sản xuất và thậm chí cả điều khiển các thiết bị  
liên quan.  
Với đặc điểm có thể lập trình lại, RBCN là thiết bị TĐH khả trình và ngày càng  
trở thành bộ phận không thể thiếu được của các tế bào hoặc hệ thống sản xuất linh  
hoạt.  
1.2. Cấu trúc cơ bản ca RBCN  
1.2.1. Kết cu chung  
Một RBCN được cấu thành bởi các hệ thống sau (hình 1.1):  
- Tay máy (Manipulator) là cơ cấu cơ khí gồm các khâu, khớp. Chúng hình thành  
cánh tay để tạo các chuyển động cơ bản, cổ tay tạo nên sự khéo léo, linh hoạt và bàn  
tay (End Effector) để trực tiếp hoàn thành các thao tác trên đối tượng.  
6
   
Hình 1.1: Sơ đồ khối của RBCN  
- Cơ cấu chấp hành tạo chuyển động cho các khâu của tay máy. Nguồn động lực  
của các cơ cấu chấp hành là động cơ các loại: điện, thuỷ lực, khí nén hoặc kết hợp giữa  
chúng.  
- Hệ thống cảm biến gồm các sensor và thiết bị chuyển đổi tín hiệu cần thiết  
khác. Các robot cần hệ thống sensor trong để nhận biết trạng thái của bản thân các cơ  
cấu của robot và các sensor ngoài để nhận biết trạng thái của môi trường.  
- Hệ thống điều khiển (Controller) hiện nay thường là máy tính để giám sát và  
điều khiển hoạt động của robot.  
Sơ đồ kết cấu chung của robot như trong hình 1.2.  
7
Hình 1.2: Sơ đồ kết cấu chung của RBCN  
1.2.2. Kết cu ca tay máy  
Tay máy là phẩn cơ sở, quyết định khả năng làm việc của RBCN. Đó là thiết bị  
cơ khí đảm bảo cho robot khả năng chuyển động trong không gian và khả năng làm  
việc, như nâng hạ vật, lắp ráp,... Ý tưởng ban đầu của việc thiết kế và chế tạo tay máy  
là phỏng tác cấu tạo và chức năng của tay người (hình 1.3). Về sau, đây không còn là  
điều bắt buộc nữa. Tay máy hiện nay rất đa dạng và nhiều loại có dáng vẻ khác rất xa  
với tay người. Tuy nhiên, trong kỹ thuật robot người ta vẫn dùng các thuật ngữ quen  
thuộc, như vai (Shoulder), cánh tay (Arm), cổ tay (Wrist), bàn tay (Hund) và các khớp  
(Articulations),... để chỉ tay máy và các bộ phận của nó.  
Trong thiết kế và sử dụng tay máy, người ta quan tâm đến các thông số có ảnh  
hướng lớn đến khả năng làm việc của chúng, như:  
-
-
Sức nâng, độ cứng vững, lực kẹp của tay,...  
Tầm với hay vùng làm việc: kích thước và hình dáng vùng mà phần công tác có  
thể với tới;  
8
 
-
Sự khéo léo, nghĩa là khả năng định vị và định hướng phần công tác trong vùng  
làm việc. Thông số này liên quan đến số bậc tự do của phần công tác.  
Hình 1.3: Sự tương tác giữa tay người và tay máy  
Để định vị và định hướng phần công tác một cách tuỳ ý trong không gian 3 chiều  
nó cần có 6 bậc tự do, trong đó 3 bậc tự do để định vị, 3 bậc tự do để định hướng. Một  
số công việc như nâng hạ, xếp dỡ,... yêu cầu số bậc tự do ít hơn 6. Robot hàn, sơn  
thường có 6 bậc tự do. Trong một số trường hợp cần sự khéo léo, linh hoạt hoặc cần  
tối ưu hoá quỹ đạo,... người ta có thể dùng robot với số bậc tự do lớn hơn 6.  
Các tay máy có đặc điểm chung về kết cấu là gồm có các khâu, được nối với  
nhau bằng các khớp để hình thành một chuỗi động học hở, tính từ thân đến phần công  
tác. Các khớp được dùng phổ biến là khớp trượt và khớp quay. Tuỳ theo số lượng và  
cách bố trí các khớp mà có thể tạo ra tay máy kiểu tọa độ đề các, tọa độ trụ, tọa độ cầu,  
SCARA và kiểu tay người (Anthropomorphic).  
Tay máy kiểu tọa độ đề các (hình 1.4), còn gọi là kiểu chữ nhật, dùng 3 khớp  
trượt, cho phép phần công tác thực hiện một cách độc lập các chuyển động thẳng, song  
song với 3 trục toạ độ. Vùng làm việc của tay máy có dạng hình hộp chữ nhật. Do sự  
đơn giản về kết cấu, tay máy kiểu này có độ cứng vững cao, độ chính xác được đảm  
bảo đồng đều trong toàn bộ vùng làm việc, nhưng ít khéo léo. Vì vậy, tay máy kiểu đề  
các được dùng để vận chuyển và lắp ráp.  
Tay máy kiểu tọa độ trụ (hình 1.5) khác với tay máy kiểu đề các ở khớp đầu tiên:  
dùng khớp quay thay cho khớp trượt. Vùng làm việc của nó có dạng hình trụ rỗng.  
9
Khớp trượt nằm ngang cho phép tay máy "thò" được vào khoang rỗng nằm ngang. Độ  
cứng vững cơ học của tay máy trụ tốt, thích hợp với tải nặng, nhưng độ chính xác định  
vị góc trong mặt phẳng nằm ngang giảm khi tầm với tăng.  
Tay máy kiểu tọa độ cầu (hình 1.6) khác kiểu trụ do khớp thứ hai (khớp trượt)  
được thay bằng khớp quay. Nếu quỹ đạo chuyển động của phần công tác được mô tả  
trong toạ độ cầu thì mỗi bậc tự do tương ứng với một khả năng chuyển động và vùng  
làm việc của nó là khối cầu rỗng. Độ cứng vững của loại tay máy này thấp hơn 2 loại  
trên và độ chính xác định vị phụ thuộc vào tầm với. Tuy nhiên, loại này có thể "nhặt"  
được cả vật dưới nền.  
SCARA (hình 1.7) được đề xuất lần đầu vào năm 1979 tại Trường đại học  
Yamanashi (Nhật bản) dùng cho công việc lắp ráp. Đó là một kiêu tay máy có cấu tạo  
đặc biệt, gồm 2 khớp quay và 1 khớp trượt, nhưng cả 3 khớp đều có trục song song với  
nhau. Kết cấu này làm tay máy cứng vững hơn theo phương thẳng đứng nhưng kém  
cứng vững (Compliance) theo phương được chọn (Selective), là phương ngang. Loại  
này chuyên dùng cho công việc lắp ráp (Assembly) với tải trọng nhỏ, theo phương  
thẳng đứng. Từ SCARA là viết tắt của "Selective Compliance Assembly Robot Arm"  
để mô tả các đặc điểm trên. Vùng làm việc của SCARA là một phần của hình trụ rỗng,  
như trong hình 1.7.  
Tay máy kiểu tay người (Anthropomorphic), như được mô tả trong hình 1.8, có  
cả 3 khớp đều các khớp quay, trong đó trục thứ nhất vuông góc với 2 trục kia. Do sự  
tương tự với tay người, khớp thứ hai được gọi là khớp vai (Shoulder joint), khớp thứ  
ba là khớp khuỷu (Elbow joint), nối cẳng tay với khuỷu tay. Với kết cấu này, không có  
sự tương ứng giữa khả năng chuyển động của các khâu và số bậc tự do. Tay máy làm  
việc rất khéo léo, nhưng độ chính xác định vị phụ thuộc vị trí của phần công tác trong  
vùng làm việc. Vùng làm việc của tay máy kiểu này gần giống một phần khối cầu.  
Toàn bộ dạng các kết cấu tả ở trên mới chỉ liên quan đến khả năng định vị của  
phần công tác. Muốn định hướng nó, cần bổ sung phần cổ tay. Muốn định hướng một  
cách tuỳ ý phần công tác, cổ tay phải có ít nhất 3 chuyển động quay quanh 3 trục  
vuông góc với nhau. Trong trường hợp trục quay của 3 khớp gặp nhau tại một điểm thì  
ta gọi đó là khớp cầu (hình 1.9). Ưu điểm chính của khớp cầu là tách được thao tác  
10  
định vị và định hướng của phần công tác, làm đơn giản việc tính toán. Các kiểu khớp  
khác có thể đơn giản hơn về kết cấu cơ khí, nhưng tính toán toạ độ khó hơn, do không  
tách được 2 loại thao tác trên.  
Phần công tác là bộ phận trực tiếp tác động lên đối tượng. Tuỳ theo yêu cầu làm  
việc của robot, phần công tác có thể là tay gắp (Gripper), công cụ (súng phun sơn, mỏ  
hàn, dao cắt, chìa vặn ốc,...).  
1.3. Phân loi robot  
Thế giới robot hiện nay đã rất phong phú và đa dạng, vì vậy phân loại chúng  
không đơn giản. Có rất nhiều quan điểm phân loại khác nhau. Mỗi quan điểm phục vụ  
một mục đích riêng. Tuy nhiên, có thể nêu ra đây 3 cách phân loại cơ bản: theo kết  
cấu, theo điều khiển và theo phạm vi ứng dụng của robot.  
1.3.1. Phân loi theo kết cu  
Theo kết cấu (hay theo hình học), người ta phân robot thành các loại: đề các, trụ,  
cầu, SCARA, kiểu tay người và các dạng khác nữa (xem các hình từ 1.4 đến hình 1.9).  
Điều này đã được trình bày trong mục 1.2.2.  
1.3.2.  
Phân loại theo điu khin  
Có 2 kiểu điều khiển robot: điểu khiển hở và điều khiển kín.  
Điều khiển hở, dùng truyền động bước (động cơ điện hoặc động cơ thủy lực, khí  
nén,... ) mà quãng đường hoặc góc dịch chuyển tỷ lệ với số xung điều khiển. Kiểu điều  
khiển này đơn giản, nhưng đạt độ chính xác thấp.  
Điều khiển kín (hay điều khiển servo), sử dụng tín hiệu phản hồi vị trí để tãng độ  
chính xác điều khiển. Có 2 kiểu điều khiển servo: điều khiển điểm - điểm và điều  
khiển theo đường (contour).  
Với kiểu điều khiển điểm - điểm, phần công tác dịch chuyển từ điểm này đến  
điểm kia theo đường thẳng với tốc độ cao (không làm việc). Nó chỉ làm việc tại các  
điểm dừng. Kiểu điều khiển này được dùng trên các robot hàn điểm, vận chuyển, tán  
đinh, bắn đinh,...  
Điều khiển contour đảm bảo cho phần công tác dịch chuyển theo quỹ đạo bất kỳ,  
với tốc độ có thể điều khiển được. Có thể gặp kiểu điểu khiển này trên các robot hàn  
hồ quang, phun sơn.  
11  
     
1.3.3. Phân loi theo ng dng  
Cách phân loại này dựa vào ứng dụng của robot. Ví dụ, có robot công nghiệp,  
robot dùng trong nghiên cứu khoa học, robot dùng trong kỹ thuật vũ trụ, robot dùng  
trong quân sự,... (hình 1.10).  
12  
 
Hình 1.10: Một số loại robot được ứng dụng trong thực tế  
1.4. Bài toán thun của động hc tay máy  
Trong đại đa số các trường hợp, tay máy là một chuỗi động hở, được cấu tạo bởi  
một số khâu (Links), được nối với nhau nhờ các khớp. Một đầu của chuỗi nối với giá  
(Bơse), còn đầu kia nối với phần công tác. Mỗi khâu hình thành cùng với khớp phía  
13  
 
trước nó một cặp khâu - khớp. Tuỳ theo kết cấu của mình mà mỗi loại khớp đảm bảo  
cho khâu nối sau nó các khả năng chuyển động nhất định.  
Mỗi khớp (thực chất là cặp khâu - khớp) được đặc trưng bởi 2 loại thông số:  
-
Các thông số không thay đổi giá trị trong quá trình làm việc của tay máy được  
gọi là tham số.  
Các thông số thay đổi khi tay máy làm việc được gọi là các biến khớp.  
Hai loại khớp thông dụng nhất trong kỹ thuật tay máy là khớp trượt khớp  
-
quay. Chúng đều là loại khớp có một bậc tự do.  
Bài toán thuận nhằm mô tả thế (vị trí và hướng) của phần công tác dưới dạng  
hàm số của các biến khớp. Giả sử có một tay máy với n+1 khâu và n khớp (hình 2.13).  
O0
Thế của phần công tác so với hệ toạ độ gốc  
được mô tả bằng vector định  
vị và hướng của các vector chỉ phương n, s, a. Phép chuyển đổi toạ độ được biểu  
diễn bằng ma trận chuyển đổi thuần nhất:  
(2.32)  
Trong đó, q là vector n phần tử, gồm các biến khớp; p là vector định vị; n,, s, a là  
các vector chỉ phương của phần công tác, cũng chính là vector đơn vị của các trục toạ  
độ. Nếu phần công tác là tay gắp thì gốc tọa độ đặt vào tâm quay; vector a đặt theo  
phương tiến đến vật; s nằm trong mật phẳng trượt của hàm kẹp; n vuông góc với a s  
theo quy tắc bàn tay phải.  
Một trong những phương pháp giải bài toán thuận là dùng trực tiếp hình học giải  
tích. Ví dụ, đối với trường hợp cơ cấu 2 khâu phẳng (hình 2.14), ta có:  
T0 q  
14  
Phương pháp tính toán trực tiếp chỉ áp dụng được cho các cơ cấu đơn giản. Để có  
thể giải các bài toán tổng quát cần một thuật giải chung. Một trong những thuật giải  
như vậy xuất phát từ quy tắc Denavit-Hartenberg, được Denavit và Hartenberg xây  
dựng vào năm 1955. Đó là quy tắc thiết lập hệ thống toạ độ trên các cặp khâu - khớp  
trên tay máy. Dựa trên hệ toạ độ này có thể mô tả các cặp bằng hệ thống các tham số,  
biến khớp và áp dụng một dạng phương trình tổng quát cho bài toán động học tay máy.  
1.4.1. Mô tquy tc Denavit-Hartenberg  
Giả sử trong chuỗi động học của tay máy có n khâu, khâu thứ i nối khớp thứ i với  
khớp thứ i+1 (hình 2.15).  
Hình 2.15: Biểu diễn các thông số động học theo quy tắc Denavit-  
Hartenberg  
15  
 
Theo quy tắc Denavit-Hartenberg thì hệ toạ độ được gắn lên các khâu, khớp như  
sau:  
-
-
Đặt trục toạ độ zj dọc theo trục của khớp sau (thứ i+1).  
Đặt gốc toạ độ Oi, tại giao điểm giữa zi pháp tuyến chung nhỏ nhất của trục zi  
O'  
O' , i
i
i
zi-1. Giao điểm của pháp tuyến chung với trục zi-1 là gốc  
của hệ  
.
Quy tắc Denavit-Hartenberg có một số trường hợp đặc biệt, cho phép đơn giản  
hoá thủ tục tính toán:  
Đối với hệ toạ độ gốc chỉ có phương của trục z0 là xác định. Gốc 0,1 và trục xj có  
thể chọn tuỳ ý.  
-
-
-
Đối với hệ thứ n, chỉ có phương của trục xi là xác định. Trục zi có thể chọn tuỳ ý.  
Khi 2 khớp liền nhau có trục song song, vị trí của pháp tuyến chung có thể lấy  
bất kỳ.  
-
Khi trục của 2 khớp liền nhau có trục cắt nhau, phương của trục xi t h ể chọn  
bất kỳ.  
zi  
-
Khi khớp thứ i là khớp trượt thì chỉ có phương của trục là xác định.  
zi  
xi  
zi  
-
Đặt trục toạ độ  
theo phương pháp tuyến chung giữa  
và  
hướng t ừ  
k h ớ p t h ứ i đ ế n kh ớ p thứ i+1  
xi  
yi  
zi  
-
Trục , vuông góc với , theo quy tắc bàn tay phải.  
O xyzi  
O
i
i
Sau khi được thiết lập, vị trí của hệ  
so với hệ  
hoàn toàn  
xác định nhờ các thông số sau:  
ai
xi  
i
-
-
-
-
: khoảng cách giữa 2 khớp liên tiếp theo phương  
di
zi
. khoảng cách giữa 2 khớp liên tiếp theo phương  
x
zi z1  
i
1
. góc quay quanh trục , giữa  
và  
zi
xi
x
i
1
,: góc quay quanh trục  
giữa  
và  
ai  
Trong 4 thông số trên thì , , chỉ phụ thuộc vào kết cấu của khâu thứ i.  
i
i
i
Nếu là khớp quay thì  
là biến, còn di = const. Với khớp trượt thì là biến, còn  
=
const.  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 59 trang yennguyen 28/03/2022 7800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế, chế tạo và điều khiển cánh tay robot ba bậc tự do", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_tai_thiet_ke_che_tao_va_dieu_khien_canh_tay_robot_ba_bac.pdf