Đồ án Năng lượng gió đi sâu tìm hiểu điểm công suất cực đại cho tuabin gió
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:2015
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên
: Đào Hữu Toàn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Quang Vĩ
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
-----------------------------------
NĂNG LƯỢNG GIÓ ĐI SÂU TÌM HIỂU ĐIỂM CÔNG
SUẤT CỰC ĐẠI CHO TUABIN GIÓ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên
: Đào Hữu Toàn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Quang Vĩ
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Hữu Toàn
Lớp : DC2001
Mã SV : 1612102016
Ngành : Điện Tự Động Công Nghiệp
Tên đề tài: Năng lượng gió đi sâu tìm hiểu điểm công suất cực đại cho
tuabin gió
1
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
………………………………………………………………………….............
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
………………………………………………………………………….............
2
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
: Ngô Quang Vĩ
Họ và tên
Học hàm, học vị
: Thạc sĩ
Cơ quan công tác
: Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn : Toàn bộ đề tài
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 30 tháng 03 năm 2020
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2020
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Giảng viên hướng dẫn
Hải Phòng, ngày tháng năm 2020
HIỆU TRƯỞNG
3
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên
Đơn vị công tác
: Ngô Quang Vĩ
: Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
: Đào Hữu Toàn
Họ và tên sinh viên
Chuyên ngành
: Điện Tự Động Công Nghiệp
Nội dung hướng dẫn : Toàn bộ đề tài
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận( so với nội dung yêu cầu đã đề
ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu... )
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày......tháng.....năm 2020
Giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
4
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊM CHẤM PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên:.........................................................................................
Đơn vị công tác:.................................................................................................
Họ và tên sinh viên: .................................Chuyên ngành:..............................
Đề tài tốt nghiệp: ...........................................................................................
............................................................................................................................
1. Phần nhận xét của giảng viên chấm phản biện
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Những mặt còn hạn chế
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên chấm phản biện
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày......tháng.....năm 2020
Giảng viên chấm phản biện
( ký và ghi rõ họ tên)
5
MỤC LỤC
7
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu về năng lượng trong thời đại khoa học kỹ thuật không ngừng gia
tăng. Tuy nghiên các nguồn năng lượng truyền thống đang được khai thác như :
than đá, dầu mỏ, khí đốt, khí thiên nhiên và ngay cả thủy điện…đang ngày càng
cạn kiệt. Không những thế chúng còn có tác hại xấu đối với môi trường như: gây
ra ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn, mưa axit, trái đất ấm dần lên, thủng
tầng ozon... Do đó, việc tìm ra và khai thác các nguồn năng lượng mới như năng
lượng hạt nhân, năng lượng địa nhiệt, năng lượng gió và năng lượng gió là rất
cần thiết.
Việc nghiên cứu năng lượng gió ngày càng thu hút sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu, nhất là trong tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng năng lượng hiện
nay. Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng sạch, dồi dào, hoàn toàn miễn
phí, không gây ô nhiễm môi trường và không gây ô nhiễm tiếng ồn … Hiện nay,
năng lượng gió đã dần dần đi vào cuộc sống của con người, chúng được áp dụng
khá rộng rãi trong dân dụng và trong công nghiệp dưới nhiều hình thức khác
nhau.
Năng lượng gió có rất nhiều các ưu điểm ưu việt. Vì vậy, cần có một
phương pháp nào đó để theo dõi được sự di chuyển của điểm có công suất cực
đại và áp đặt cho hệ thống làm việc tại đó. Do đó nên em đã chọn đề tài: “ Năng
lượng gió đi sâu tìm hiểu điểm công suất cực đại cho tuabin gió ”. Đề tài này
được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1 : Lí thuyết tổng quan về năng lượng gió
- Chương 2 : Các lí thuyết cơ bản và cấu tạo tuabin gió .
- Chương 3 : Đi sâu tìm hiểu điểm công suất cực đại và mô phỏng
Matlab.
8
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã cố gắng tìm tòi, học hỏi
và nghiên cứu kiến thức để hoàn thành bản đồ án. Do kinh nghiệm và kiến thức
của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo đồ án tốt nghiệp này của em khó
tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô
để em hoàn thiện thêm kiến thức cho bản thân.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Ngô Quang
Vĩ đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Hải Phòng, ngày....tháng....năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đào Hữu Toàn
9
CHƯƠNG 1. LÍ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƯỢNG GIÓ
1.1Thực trạng năng lượng và môi trường
Năng lượng là một trong các điều kiện thiết yếu của đời sống con người.
Từ thế kỷ 20, con người đã sử dụng năng lượng hóa thạch, năng lượng hạt nhân,
bước đầu sử dụng năng lượng tái tạo để phát điện nhằm phục vụ sản xuất và cải
thiện đời sống cho nhân loại. Ngày nay trữ lượng than, dầu, khí đang ngày càng
cạn kiệt. Mặt khác, khi dùng chúng phát điện sẽ thải khí nhà kính vào khí quyển
làm cho Trái Đất ngày càng nóng lên, gây biến đổi khí hậu toàn cầu. Xây dựng
các nhà máy điện bằng sức gió là một giải pháp nhanh chóng nâng cao sản
lượng điện, đáp ứng nhu cầu điện năng trong một thời gian không lâu.
Các máy phát điện sử dụng sức gió đã được sử dụng nhiều ở các nước
Châu Âu, Châu Mỹ và các nước công nghiệp phát triển khác. Sau thảm họa
Chernobyl (Ukraine 1986), cuộc đấu tranh đòi hủy bỏ các nhà máy điện nguyên
tử tại Đức diễn ra ngày càng mãnh liệt nên điện bằng sức gió phát triển rất
mạnh, sản lượng đã vượt xa sản lượng thủy điện và trở thành nguồn năng lượng
đáng kể trên cường quốc công nghiệp này.
Tại Việt Nam, năm 2004 đầu tư cho đảo Bạch Long Vĩ 800 kW điện gió
414 kW kết hợp điêden hết 938150 USD. Đầu tư cho điện gió không lớn so với
đầu tư cho các nhà máy điện khác tại Việt Nam: nhà máy điện Uông Bí 890000
USD/MW, Nhà máy điện Ninh Bình 2 gần 1 triệu USD/MW, Nhà máy điện Khí
Phú Mỹ 3: 627784 USD/MW, thủy điện Đại Ninh: 1.45 triệu USD/MW, thủy
điện Sơn la 1 triệu USD/MW.
Theo bản đồ phân bố các cấp độ gió của tổ chức Khí tượng thế giới và
bản đồ phân bố các cấp tốc độ gió của khu vực Đông Nam Á, do tổ chức True
Wind Solutions LLC (Mỹ) lập theo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới, xuất bản
năm 2001 cho thấy: Khu vực ven biển từ Bình Định đến Bình Thuận, Tây
Nguyên, dãy Trường Sơn phía Bắc trung bộ, nhiều nơi có tốc độ gió đạt từ 7.0;
8.0 và 9.0 m/giây, có thể phát điện với công suất lớn (nối lưới điện quốc gia),
hầu hết ven biển còn lại trên lãnh thổ, một số nơi, vùng núi trong đất liền.
10
Bảng 1.1: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam (Theo World Bank-2001)
Tốc độ gió TB
Kém
Khá (6-7
Tốt
Rất tốt (8-9 Tuyệt vời
(<6m/s)
m/s)
m/s)
(>9 m/s)
(7-8 m/s)
Diện tích đất
197342
100367
25679
2187
113
(km2)
% Tổng diện tích
60.6
30.8
7.9
0.7
~0
MW tiềm năng
3kw
401444
102716
8748
452
11
Hình 1.1: Bản đồ phân bố gió ở Việt Nam tại độ cao 80 mét (World Bank-
2001).
Gần đây, Việt Nam đã đưa vào vận hành Tua-bin phát điện gió với công
suất 800 kW kết hợp điêden có công suất 414 kW tại đảo Bạch Long Vĩ. Tổng
công ty Điện lực Việt Nam đầu tư 142 tỷ đồng xây dựng hệ thống điện gió kết
12
hợp điêden tại đảo Phú Qúy (Bình Thuận). Hiện có ba phương áp xây dựng điện
gió: Phương Mai I 30 MW đang triển khai xây dựng, Phương Mai II 36 MW và
Phương Mai III 50 MW đang triển khai dự án khả thi.
Kết quả nêu trên chỉ dung cho dự án tiền khả thi, muốn xây dựng được dự
án khả thi phải có số liệu đo trực tiếp ở độ cao trên 65 m tại những nơi để Tua-
bin phát điện gió. Do đó, cần có một đề tài khoa học đánh giá diện tích đặt Tua-
bin gió, xác định tổng công suất điện gió trên toàn lãnh thổ, làm cơ sở để kêu
gọi các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
Sử dụng điện gió sẽ tiết kiệm nguồn năng lượng hóa thạch, bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững, khắc phục khủng hoảng năng lượng trong tương
lai. Ở nước ta có các diện tích ven biển, thềm lục địa, vùng Tây Nguyên và các
nơi khác trên lãnh thổ có nhiều tiềm năng về điện gió, rất cần được ưu tiên
nghiên cứu, khai thác điện gió để cùng với các nguồn điện khác đáp ứng nhu cầu
về điện phục vụ sản xuất và đời sống.
1.2Sự hình thành năng lượng gió
Năng lượng gió là hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời, là động
năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển trái đất. Sở dĩ như vậy là do
các nguyên nhân sau:
• Bức xạ mặt trời chiếu xuống bề mặt trái đất không đều nhau. Một nửa bề
mặt trái đất (mặt ban đêm) bị che khuất không nhận được bức xạ mặt trời và
thêm vào đó là bức xạ mặt trời gần xích đạo nhiều hơn các cực dẫn đến có sự
khác nhau về áp suất, do đó không khí giữa xích đạo và hai cực cũng như không
khí giữa mặt ban ngày và ban đêm của trái đất di động tạo thành gió.
• Trái đất xoay tròn cũng góp phần làm xoáy không khí, vì trục quay của
trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo khi quay quanh mặt trời nên tạo thành
các dòng không khí theo mùa.
• Hiệu ứng Coriolis được tạo thành từ sự tự quay của trái đất làm không
khí đi từ áo cao đến áp thấp không chuyển động thẳng mà tạo thành các cơn gió
13
xoáy có chiều xoáy khác nhau giữa bắc bán cầu và nam bán cầu. Nếu nhìn từ vũ
trụ thì trên bắc bán cầu không khí di chuyển vào một áp thấp ngược với chiều
kim đồng hồ và ra khỏi một áp cao theo chiều kim đồng hồ. Trên nam bán cầu
thì chiều hướng ngược lại.
• Ngoài các yếu tố có tính toàn cầu trên, gió cũng bị ảnh hưởng bởi địa
hình tại từng địa phương, đã tạo nên các loại gió như : gió đất - biển, gió núi -
thung lũng, gió phơn.
1.3 Các đặc trưng của năng lượng gió
Gió được đặc trưng bởi tốc độ và hướng di chuyển của không khí.
1.3.1 Tốc độ gió
Là khoảng cách di chuyển của không khí trong một đơn vị thời gian. Tốc
độ gió thường biểu thị bằng m/s, Km/h hoặc hải lý (Knot) (1 knot/h = 1.852
km/g ~ 0.5 m/s). Căn cứ vào tốc độ gió, gió được chia thành nhiều cấp theo bảng
1.2.
Bảng 1.2: Các cấp gió.
Cấp gió
KTS (knots)
<1
m/s
Km/s
<1
0
1
0 - 0.2
1 - 2
1 - 3
0 - 5
2
4 - 6
2 - 3
6 - 10
3
4
7 - 10
3 - 5
6 - 8
12 - 19
20 - 28
29 - 38
39 - 49
50 - 61
62 - 74
75 - 88
89 - 102
103 - 117
118 - 133
134 - 149
150 - 166
167 - 1836
184 - 201
10 - 16
17 - 21
22 - 27
28 - 33
34 - 40
41 - 47
47 - 55
56 - 63
64 - 71
72 - 80
81 - 89
90 - 99
100 - 108
5
6
8 - 11
11 - 14
14 - 17
17 - 21
21 - 24
24 - 28
28 - 33
33 - 37
37 - 41
41 - 46
46 - 51
51 - 56
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
14
17
109 - 118
56 - 61
202- 220
15
1.3.2 Hướng gió
Hướng gió là hướng của luồng khí từ đâu thổi tới người quan sát. Hướng
gió có thể biểu thị bằng độ phương vị từ 0 - 3600. Trong khí tượng thực hành
người ta chia 3600 phương vị ra làm 16 phần bằng nhau gọi là các hướng gió.
Bảng 1.3: Tên viết tắt của 16 hướng gió Việt Nam và Thế Giới.
Ký hiệu
Kí hiệu
STT
Tên tiếng Việt
STT
Tên tiếng Việt
chung
N
chung
S
1
2
3
4
5
6
7
8
Hướng Bắc
Bắc Đông Bắc
Đông Bắc
9
Hướng Nam
Nam Tây Nam
Tây Nam
NNE
NE
10
11
12
13
14
15
16
SSW
SW
Đông Đông Bắc
Hướng Đông
Đông Đông Nam
Đông Nam
ENE
E
Tây Tây Nam
Hướng Tây
Tây Tây Bắc
Tây Bắc
WSW
W
ESE
SE
WNW
NW
Nam Đông Nam
SSE
Bắc Tây Bắc
NNW
1.4 Ưu điểm năng lượng gió
• Năng lượng gió là nguồn năng lượng cạnh tranh: ngày nay năng lượng gió
đã được nghiên cứu kĩ, và giá thành có thể cạnh tranh với các nguồn năng
lượng khác. Năm 2006, trong báo cáo của viện nghiên cứu năng lượng
mới, giá thành năng lượng gió chỉ cao hơn nhà máy điện chạy năng lượng
than đá một ít và tương đương với năng lượng khí thiên nhiên, nhưng
không thải khí CO2 .
• Năng lượng gió có thể dự đoán trước: giá dầu, ga thiên nhiên, than đá và
các nhiên liệu khác dao động lên xuống không dự đoán được. Giá của
năng lượng gió là dự đoán được - nó miễn phí. Đây là nguồn động lực lớn
cho người dân và chính phủ đầu tư tiền vào.
• Năng lượng gió nhanh: nhanh ở đây có nghĩa là một nhà máy điện chạy
bằng sức gió được xây dựng nhanh chóng, điều này có ý nghĩa lớn với các
quốc gia đang thiếu điện như nước ta.
16
• Năng lượng gió độc lập: chúng ta biết gió là nguồn năng lượng vô tận và
không thuộc quyền quản lý của một tổ chức nào, mọi người dân, tổ chức
đều có quyền sử dụng năng lượng gió.
• Năng lượng gió là nguồn năng lượng sạch: ưu điểm dễ thấy nhất của điện
bằng sức gió là không tiêu tốn nhiên liệu, không gây ô nhiễm môi trường
như các nhà máy điện, dễ chọn địa điểm và tiết kiệm đất xây dựng, khác
hẳn với các nhà máy thủy điện chỉ có thể xây dựng gần dòng nước mạnh
với những điều kiện đặc biệt và cần diện tích rất lớn cho hồ chứa nước.
Các Tua-bin gió sau khi đã hết tuổi thọ hoạt động có thể tái chế đến 80%.
• Các trạm điện bằng sức gió có thể đặt gần nơi tiêu thụ điện, như vậy sẽ
tránh đuợc chi phí cho việc xây dựng đường dây tải điện. Ngày nay điện
bằng sức gió đã trở nên rất phổ biến, thiết bị được sản xuất hàng loạt,
công nghệ lắp ráp đã hoàn thiện nên chi phí cho việc hoàn thành một trạm
điện bằng sức gió hiện nay thấp và thời gian chỉ khoảng 1 - 2 năm.
1.5 Nhược điểm năng lượng gió
Điểm bất thuận lợi chính yếu của nguồn năng lượng gió là phụ thuộc vào
thiên nhiên. Dù công nghệ gió đang phát triển cao, và giá thành của một Tua-bin
gió giảm dần từ hơn 10 năm qua, xét về chất lượng điện năng thì mức đầu tư ban
đầu cho nguồn năng lượng này vẫn còn cao hơn mức đầu tư các nguồn năng
lượng cổ điển.
Gió đến từ thiên nhiên cho nên không đáp ứng được những nhu cầu cần
thiết của con người, vì con người không thể kiểm soát được nguồn gió và nguồn
điện năng này không thể giữ lại được và điện dư thừa trừ khi chuyển điện qua
các bình điện dự trữ, rất tốn kém và không hiệu quả kinh tế.
Nguồn gió nhiều và đều đặn thường ở khu vực xa thành phố, do đó ngoài
việc sử dụng tại chỗ, điện năng từ gió khó được chuyển về các khu đông dân cư.
Do đó, trước khi có những biện pháp nhằm giải quyết các bất lợi trên, năng
lượng từ gió có thể xem như một nguồn năng lượng dự phòng ngoài các nguồn
năng lượng chính yếu khác.
17
Ảnh hưởng đáng lưu tâm của Tua-bin gió là gây ra tiếng động làm đảo
lộn các luồng gió trong không khí có thể làm xáo trộn hệ sinh thái của các loài
chim hoang dã và gây ra nhiều trở ngại cho việc phát sóng trong truyền thanh và
truyền hình.
Tất nhiên, gió là dạng năng lượng vô hình và mang tính ngẫu nhiên rất
cao nên khi đầu tư vào lĩnh vực này cần có các số liệu thống kê đủ tin cậy.
Nhưng chắc chắn chi phí đầu tư cho điện bằng sức gió thấp hơn so với thủy điện
18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Năng lượng gió đi sâu tìm hiểu điểm công suất cực đại cho tuabin gió", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- do_an_nang_luong_gio_di_sau_tim_hieu_diem_cong_suat_cuc_dai.pdf