Đồ án Nghiên cứu phương pháp xử lý, lọc bụi trong công nghiệp. Đi sâu vào hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho hệ thống nghiền than

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
ISO 9001 : 2015  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
NGÀNH: ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG NGHIỆP  
Sinh viên : Vũ Bá Trung  
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đinh Thế Nam  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ, LỌC BỤI  
TRONG CÔNG NGHIỆP. ĐI SÂU VÀO HỆ  
THỐNG LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN CHO HỆ THỐNG  
NGHIỀN THAN  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH: ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
Sinh viên: Vũ Bá Trung  
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đinh Thế Nam  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Sinh viên: Vũ Bá Trung  
Mã SV: 1512102017  
Lớp: DC1901  
Ngành: Điện tự động công nghiệp  
Tên đề tài: Nghiên cứu phương pháp xử lý, lọc bụi trong công nghiệp. Đi sâu vào  
hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho hệ thống nghiền than  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI  
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về  
lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Người hướng dẫn thứ nhất:  
Họ và tên:.............................................................................................  
Học hàm, học vị:...................................................................................  
Cơ quan công tác:.................................................................................  
Nội dung hướng dẫn:.........................................................................…  
Người hướng dẫn thứ hai:  
Họ và tên:.............................................................................................  
Học hàm, học vị:...................................................................................  
Cơ quan công tác:.................................................................................  
Nội dung hướng dẫn:.........................................................................…  
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày ….tháng ….năm 2019  
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày ….. tháng …. năm 2019  
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN  
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN  
Sinh viên  
Người hướng dẫn  
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2019  
Hiệu trưởng  
GS.TS.NSƯT Trần Hữu Nghị  
MỤC LỤC  
MỞ ĐẦU................................................. 1  
3.1. Cơ sở lý thuyết.......................................................Error! Bookmark not defined.  
3.1.1. Khái niệm chung..................................................Error! Bookmark not defined.  
3.2.1. Điện trường và cường độ điện trường. ................Error! Bookmark not defined.  
3.2.5. Sự tích điện của các hạt bụi trong thiết bị lọc bụi điện ..... Error! Bookmark not  
defined.  
3.3.1. Ảnh hưởng các tính chất khí cần làm sạch..........Error! Bookmark not defined.  
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
PTN  
:
:
:
Phòng thí nghiệm  
Khu công nghiệp  
Kinh tế trọng điểm  
KCN  
KTTĐ  
MỞ ĐẦU  
Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường là chủ đề nóng bỏng  
được sự quan tâm và ủng hộ của nhiều nước trên thế giới.  
Một trong những vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển trong đó có  
Việt Nam là cải thiện môi trường ô nhiễm do các chất ô nhiễm phát sinh từ  
nền công nghiệp và hoạt động sản xuất. Điển hình như các ngành công  
nghiệp cao su, hóa chất, công nghiệp thực phẩm, y dược, luyện kim xi mạ,  
vật liệu xây dựng, đặc biệt là ngành vật liệu xây dựng đang phát triển mạnh  
mẽ.  
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế đã có những bước phát  
triển mạnh mẽ, sự tăng dân số đã làm ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường  
sinh thái tự nhiên về các mặt như: khí thải, tiếng ồn, rác thải… và vấn đề cần  
quan tâm nhiều hơn là khí thải công nghiệp.  
Hiện nay, mỗi ngày lượng khí thải khổng lồ được thải ra từ các hoạt  
động giao thông vận tải và công nghiệp nhưng hầu hết các nhà máy xí  
nghiệp chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt là vấn đề ô nhiễm  
bụi đối với môi trường không khí đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe  
của con ngời và môi trường xung quanh.  
Vì vậy, xử lý ô nhiễm không khí do bụi là vấn đề rất cấp thiết. Trước  
vấn đề cần thiết đó, đề tài “nghiên cứu các phương pháp xử lý , lọc bụi trong  
công nghiệp. Đi sâu hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho hệ thống nghiền than” đã  
được lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp.  
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BỤI  
1.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI BỤI  
1.1.1. Định nghĩa bụi  
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước bé, tồn tại lâu trong không khí dưới  
dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, sương mù.  
Bụi bay có kích thước từ 0,002-10  
bao gồm tro, muội, khói và  
những hạt rắn được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brownian hoặc rơi  
xuống đất với vận tốc không đổi theo định luật Stoke. Về mặt sinh học, bụi  
này thường gây tổn thương nặng cho cơ quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm  
bụi thạch anh (siliccose) do hít phải không khí có chứa bụi bioxit silic lâu  
ngày.  
Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10  
, thường rơi nhanh xuống đất  
theo định luật Newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường  
gây tổn hại cho da, mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng.  
1.1.2.Phân loại bụi  
a. Phân loại bụi theo nguồn gốc  
Bụi có thể có nguồn gốc hữu cơ hoặc vô cơ:  
Bụi hữu cơ như bụi thực vật (gỗ, bông), bụi động vật (len, lông, tóc), bụi  
nhân tạo (nhựa hóa học, cao su).  
Bụi vô cơ như bụi khoáng chất (thạch anh, xi măng), bụi kim loại (sắt,  
đồng, chì).  
b. Phân loại bụi theo tác hại  
Theo tác hại bụi có thể phân ra:  
- Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen)  
- Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban…(bụi bông, gai, phân hóa học,  
một số tinh dầu gỗ…)  
-
Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)  
       
-Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng xi măng…) c. Phân loại bụi theo kích  
thước  
Phân loại bụi theo kích thước dựa theo bảng 1.1.  
Bảng 1.1. Bảng phân loại bụi theo kích thước  
Khoảng kích  
Khoảng kích thước  
Tên chung  
Thang đo φ  
thước  
(mm)  
(lớp Wentworth)  
(inch)  
< −8  
> 256 mm  
> 10,1 in  
Đá tảng  
−6 đến −8 64256 mm  
−5 đến −6 3264 mm  
−4 đến −5 1632 mm  
−3 đến −4 816 mm  
−2 đến −3 48 mm  
−1 đến −2 24 mm  
2,510,1 in  
Đá cuội  
1,262,5 in  
Sỏi rất thô  
Sỏi thô  
0,631,26 in  
0,310,63 in  
0,1570,31 in  
0,0790,157 in  
0,0390,079 in  
0,0200,039 in  
0,0100,020 in  
0,00490,010 in  
Sỏi trung bình  
Sỏi mịn  
Sỏi rất mịn  
Hạt rất thô  
Hạt thô  
0
đến −1  
12 mm  
1 đến 0  
2 đến 1  
3 đến 2  
4 đến 3  
8 đến 4  
> 8  
½–1 mm  
¼–½ mm  
Hạt trung bình  
Hạt mịn  
125–250 µm  
62,5–125 µm  
3,90625–62,5 µm  
< 3,90625 µm  
< 1 µm  
0,00250,0049 in Hạt rất mịn  
0,000150,0025 in Bùn (bột)  
< 0,00015 in  
< 0,000039 in  
Hạt sét  
Hệ keo  
>10  
[Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki/Kích_thước_hạt]  
Ghi chú : Thang đo phi (φ) Krumbein, một sự sửa đổi từ thang đo Wentworth  
được W. C. Krumbein tạo ra, là một thang đo lôgarit, được tính theo công  
 log2  
thức:  
( kích thước hạt theo mm )  
Thang phân chia theo logarit được nhiều nhà trầm tích học và thổ  
nhưỡng học trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi hơn vì họ cho rằng  
sự phân bố thành phần các hạt trong tự nhiên tuân theo luật logarit.  
1.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH BỤI  
1.2.1. Nguồn gốc tự nhiên  
Các hoạt động tự nhiên có thể làm tăng hàm lượng bụi tại một thời  
điểm và một không gian nào đó như gió lốc, bão tố mang theo bụi đất cát  
trên mặt đất tung vào bầu không khí. Núi nửa hoạt động có thể phun vào bầu  
khí quyển một lượng bụi khổng lồ, hay cháy rừng tại những khu vực hanh  
khô kéo dài cũng tạo ra một lượng bụi rất lớn.  
Những hiện tượng như trên không xảy ra liên tục, tốc độ phát tán lớn và  
phân tán ra một vùng rộng lớn nên hàm lượng bụi giảm nhanh. Nhìn chung ô  
nhiễm bụi do thiên nhiên tạo ra về khối lượng là rất lớn, song thường phân bố  
trong một không gian rộng, không liên tục nên ít gây nguy hại.  
1.2.2. Nguồn ô nhiễm nhân tạo  
Nguồn ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng nhưng chủ yếu do hoạt động công  
nghiệp, khai khoáng, giao thông vận tải, xây dựng, đốt nhiên liệu hoá thạch,  
nông nghiệp và các hoạt động khác… Đốt nhiên liệu thải ra bụi than, tro. Chế  
hoá quặng tạo ra bụi uranium. Khai khoáng, giao thông vận tải, luyện kim sản  
xuất xi măng, sản xuất hoá chất, xây dựng… thải ra bụi khoáng vô cơ. Các cơ  
sở sản xuất ắc quy thải ra bụi chì. Bụi phấn hoa, bông, nấm lại có nguồn gốc  
thực vật. Bụi dạng lông tóc có nguồn gốc động vật…  
Các nguồn ô nhiễm nhân tạo nguy hiểm ở chỗ rất dễ xảy ra hiện tượng  
cục bộ với nồng độ cao gây tác hại lớn đối với người và sinh vật.  
     
1.3. HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM BỤI CỦA VIỆT NAM  
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ cao.  
Nhiều khu công nghiệp tập trung đã, đang và sẽ được xây dựng, kéo theo giao  
thông vận tải phát triển, các phương tiện giao thông ngày càng nhiều… Tất cả  
các yếu tố tăng trưởng trên chắc chắn sẽ kéo theo ô nhiễm môi trường ngày  
càng trầm trọng hơn, đặc biệt là ô nhiễm bụi.  
Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, công nghiệp phát triển mạnh  
đòi hỏi phải có nguyên liệu và năng lượng phục vụ cho sản xuất nên đòi hỏi  
các ngành khai thác mỏ phát triển. Ngành khai thác mỏ và vận chuyển các sản  
phẩm khai thác đã gây ô nhiễm bụi nay lại càng nặng nề hơn. Một trong  
những loại khai thác gây ô nhiễm bụi nghiêm trọng là khai thác than. Theo  
một số tài liệu đã công bố, cứ khai thác 1000 tấn than trong mỏ hầm lò tạo ra  
từ 10 - 12 kg bụi, lượng bụi này sinh ra trong quá trình vận chuyển than từ mỏ  
về nơi tập kết hoặc các bến cảng và quá trình sàng tuyển.  
Trong thực tế khai thác than lộ thiên lượng bụi tạo ra gấp đôi khai thác  
hầm lò. Theo dự kiến đến năm 2025 tại vùng mỏ Quảng Ninh lượng than sẽ  
khai thác là 1 tỷ tấn than. Ước tính lượng bụi tạo ra từ khai thác và vận  
chuyển than khoảng 30 triệu tấn bụi. lượng bụi thải ra từ các hoạt động nhân  
tạo của con người là tương đối lớn, đặc biệt là các khu công nghiệp. Thải  
lượng bụi từ các khu công nghiệp của Việt Nam được thể hiện trong bảng 1.2.  
 
Thải lượng bụi  
(kg/ngày)  
STT  
A.  
Khu vực  
Vùng KTTĐ Bắc Bộ  
Hà Nội  
22.173  
1
5.231  
2.006  
1.151  
3.404  
1.766  
8.409  
2
Hải Phòng  
3
Quảng Ninh  
4
Hải Dương  
5
Hưng Yên  
B.  
Vùng KTTĐ miền Trung  
1
Đà Nẵng  
3.402  
C.  
Vùng KTTĐ phía Nam  
59.116  
1
2
3
TP HCM  
8.251  
25.606  
6.564  
Đồng Nai  
Bình Dương  
[Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 5/2009]  
Bảng 1.2. Thải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các KCN thuộc các tỉnh của 4  
vùng KTTĐ năm 2009  
Các ngành công nghiệp như: nhiệt điện, sản xuất xi măng, vật liệu xây  
dựng, luyện kim … cũng là những ngành gây ô nhiễm bụi nghiêm trọng vì  
phần lớn các nhà máy xí nghiệp chưa được trang bị hệ thống xử lí bụi ngay từ  
nguồn phát ra.  
Tình trạng ô nhiễm bụi tại các KCN diễn ra khá phổ biến, đặc biệt vào  
mùa khô và đối với các KCN đang trong qua trình xây dựng. Hàm lượng bụi  
lơ lửng trong không khí xung quanh của các KCN qua các năm đều vượt  
QCVN theo biểu đồ 1.1.  
Hình 1.1. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh một số KCN miền  
Bắc và miền Trung từ năm 2006 - 2008 [Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi  
trường (ENTEC), tháng 5/2009]  
Nền kinh tế phát triển, tốc độ đô thị hoá nhanh đòi hỏi phải xây dựng cơ  
sở hạ tầng như mặt bằng để xây dựng các khu công nghiệp, đường giao thông  
được nâng cấp mở rộng và làm mới một lượng đất đỏ khổng lồ được vận chuyển  
tiện giao thông dày đặc càng làm cho hiện tượng ô nhiễm bụi trên các đường  
giao thông trên các đường giao thông không tránh khỏi vương vãi ra đường,  
mật độ phương của nước ta vượt rất nhiều lần mức cho phép.  
Trước thực trạng trên cần phải có một giải pháp hữu hiệu làm hạn chế ô  
nhiễm bụi tại các tuyến đường có mức độ ô nhiễm nặng và các khu đô thị là  
vấn đề cấp bách vì nó không chỉ ảnh hưởng đến mĩ quan giao thông mà nó  
còn ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.  
1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM BỤI  
1.4.1. Đối với quá trình sản xuất  
Trong đa số các ngành công nghiệp và nông nghiệp tại Việt Nam, phần  
lớn các khâu sản xuất đều phát sinh ra bụi. Bụi có thể phủ lên bề mặt các thiết  
   
bị sản xuất làm tăng khả năng ăn mòn, gây ha hỏng bề mặt của thiết bị sản  
xuất.  
Bụi sinh ra trong các đường ống hay các hệ thống quạt gió sau một thời  
gian dài làm giảm hiệu suất của thiết bị hoặc nếu không được xử lý có thể gây  
tắc nghẽn, ha hại thiết bị.  
Bụi bám thành lớp dày từ 1-5 cm có thể làm giảm khả năng trao đổi  
nhiệt của các thiết bị phát ra nhiệt trong quá trình hoạt động với môi trường.  
Làm giảm tuổi thọ của các thiết bị này.  
1.4.2. Đối với sức khỏe con người  
Bụi có thể gây tổn thương đối với mắt, da hoặc hệ tiêu hoá (một cách  
ngẫu nhiên), nhưng chủ yếu vẫn là sự thâm nhập của bụi do hít thở.  
Mũi với các ống dẫn khí uốn lượn có bề mặt bao phủ bởi chất nhầy  
cùng với lông mũi được xem như một nhà máy lọc bụi rất hiệu quả đối với  
các hạt có kích thước trên 10mm và một tỷ lệ đáng kể đối với các hạt có kích  
thước từ 2,5mm.  
Các hạt có kích thước nhỏ hơn 10mm còn lại tiếp tục đi sâu vào các ống  
khí quản. Tại đây các hạt bụi lớn bị lắng đọng hoặc dính vào thành ống dẫn do  
va đập rồi nhờ chất nhầy và lớp lông của tế bào biểu bì chúng bị chuyển hoá  
dần lên phía trên để cuối cùng bị khạc ra ngoài hoặc bị nuốt chửng vào đường  
tiêu hoá. Các hạt có kích thước nhỏ hơn từ 1 ÷ 2mm tiếp tục đi sâu vào tận  
các vùng thở của phổi và hầu như bị lắng đọng ở đó.  
Các loại bụi có kích thước nhỏ hơn nữa dưới 0,5mm thì tránh được sự  
lắng đọng ngay cả trong không gian thở của phổi và lại được thở ra. Nếu kích  
thước hạt bụi tiếp tục giảm xuống thì đến một cấp nào đó sự khuếch tán  
nguyên tử cộng với chuyển động Brown của những hạt rất nhỏ trở thành có ý  
nghĩa và sự lắng đọng lại tăng lên. Các quá trình này phụ thuộc vào tần số thở  
và khối lượng không khí hít vào thở ra của mỗi người, vì thế có sự khác nhau  
nhất định từ người này sang người khác.  
 
Loại bụi của vật liệu có tính ăn mòn hoặc độc tan trong nước mà lắng  
đọng ở mũi, mồm hay đường hô hấp trên có thể gây tổn thương như làm  
thủng rách các mô, vách ngăn mũi… Loại bụi này vào sâu bên trong phổi có  
thể bị hấp thụ vào cơ thể và gây nhiễm độc hoặc gây dị ứng bằng sự co thắt  
đường hô hấp như bệnh hen suyễn. Đại diện cho nhóm bụi độc hại dễ tan  
trong nước là các muối của chì. Các nhà nghiên cứu về độc tố học đã xác định  
rằng: nếu đưa vào cơ thể 1 gam bụi chì trong một lần và không được thoát ra  
ngoài do nôn mửa thì hậu quả chắc chắn là tử vong, liều lượng 10 mg hàng  
ngày gây bệnh cấp tính nghiêm trọng và 1mg/ngày gây bệnh mãn tính.  
Một trong những loại bệnh nguy hại lớn cho sức khoẻ là bệnh bụi phổi,  
các loai bụi gây tác hại lâu dài như: bụi silic, bụi xi măng, bụi kim loại, bụi  
bông…  
1.5. TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA BỤI  
1.5.1. Tính phân tán  
Phân tán là trạng thái của bụi trong không khí, phụ thuộc vào trọng  
lượng hạt bụi (sức nặng) và sức cản của không khí. Bụi bé hơn 10 m thì sức  
cản gần bằng sức nặng, chúng sẽ rơi theo tốc độ không đổi. Bụi có kích thước  
lớn, sức nặng lớn hơn sức cản nên sẽ rơi theo vận tốc tăng dần (bụi rơi có gia  
tốc). Như vậy những hạt có kích thước lớn sẽ rơi xuống đất còn các hạt bé  
hơn sẽ bay trong không khí, trong đó bụi cỡ 2 m chiếm 40-90%. Ví dụ bụi  
thạch anh cỡ 10  
m trong không khí chuyển động mỗi giây rơi xuống được 7,87 mm, bằng  
100 lần tốc độ của hạt bụi có kích thước 1 m (0,078 mm/s). Tính chất này cho  
ta thấy rõ ảnh hưởng của bụi đến việc thâm nhập vào cơ quan hô hấp và đến  
phương pháp phòng chống bụi. Bảng 1.3 giới thiệu mức độ phân tán của một  
số loại bụi trong sản xuất (theo Piky).  
   
Bảng 1.3. Tỷ lệ % của bụi theo kích thước [7]  
Thao tác  
Loại bụi  
2 m 2-5 m  
5-10  
m
>10  
m
Tiện  
Phay  
Mài  
Gỗ  
Kim loại  
Đá  
48  
37  
62  
20.0  
31.5  
24.5  
20.0  
9.5  
8.0  
2.0  
3.5  
10.0  
Bảng 1.4. Tỷ lệ lắng bụi cao lanh trên đường hô hấp [7]  
Kích thước  
% lắng đọng  
% đọng ở  
% đọng ở trong  
phế bào  
chung  
đường hô hấp  
( m )  
0.5  
0.9  
1.3  
1.6  
5.0  
47.8  
63.5  
68.7  
71.7  
92.3  
9.2  
34.5  
50.5  
34.8  
25.9  
9.8  
16.5  
26.5  
46.5  
82.7  
Tùy theo mức độ phân tán của bụi, sự lắng đọng của bụi khác nhau ở  
các bộ phận của cơ quan hô hấp. Bảng 1.4 giới thiệu sự lắng đọng của bụi cao  
lanh theo Paul, Hatch 1956. Số liệu trong bảng cho thấy % bụi lắng đọng ở  
đường hô hấp trên tăng theo kích thước hạt bụi, còn bụi đọng lại ở phế bào  
thường là những hạt bụi dưới 2 m.  
1.5.2. Tính bám dính  
Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính  
của hạt tăng có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc. Kích thước hạt  
càng nhỏ thì chúng càng dễ bám dính vào bề mặt thiết bị. Bụi có 60 - 70% hạt  
có đường kính nhỏ hơn 10  
được coi là bụi kết dính.  
Bảng 1.5. Phân loại bụi theo độ bám dính [7]  
Đặc trưng kết dính của bụi  
Tên gọi  
Bụi xỉ khô, bụi thạch anh (cát khô), bụi  
sét khô.  
Không kết dính  
Kết dính yếu  
Tro bay chứa nhiều sản phẩm chưa cháy,  
bụi than cốc, bụi magezit (MgCO ) khô,  
3
tro phiến thạch, bụi apatit khô, bụi lò  
cao, bụi đỉnh lò.  
Tro bay chết hết, tro than bùn, bụi than  
bùn, bụi magezit ẩm, bụi kim loại, bụi  
Kết dính vừa  
pirit, các oxit của chì, kẽm và thiếc, bụi  
xi măng khô, bồ hóng, sữa khô, bụi tinh  
bột, mạt cưa.  
Bụi xi măng thoát ra từ không khí ẩm,  
bụi thạch cao và thạch cao mịn, phân  
bón, supperphotphat kép, bụi clinke,  
Kết dính mạnh  
natri chứa muối, bụi sợi, tất cả các loại  
bụi có kích thước nhỏ hơn 10 .  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 85 trang yennguyen 30/03/2022 10100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu phương pháp xử lý, lọc bụi trong công nghiệp. Đi sâu vào hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho hệ thống nghiền than", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_phuong_phap_xu_ly_loc_bui_trong_cong_nghiep.pdf