Đồ án Tính toán chiếu sáng cho đường Cầu Rào 2 tìm hiểu phương pháp điều khiển đèn LED ngoại tuyến cho chiếu sáng đường phố với cấu trúc nối tầng tối ưu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:2015
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : ĐIỆN TỰ DỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên
: Nguyễn Bá Tiến
Giảng viên hướng dẫn : GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn
HẢI PHÒNG – 2020
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG CHO ĐƯỜNG CẦU RÀO
2 TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN ĐÈN LED
NGOẠI TUYẾN CHO CHIẾU SÁNG ĐƯỜNG PHỐ
VỚI CẤU TRÚC NỐI TẦNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH : ĐIỆN CÔNG NGHIỆP VÀ TỰ ĐỘNG
Sinh viên
: Nguyễn Bá Tiến
Giảng viên hướng dẫn :GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn
HẢI PHÒNG – 2020
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Bá Tiến - Mã SV: 1512102013
Lớp: DC 1901
Ngành: Điện Công Nghiệp
Tên đề tài: Tính toán chiếu sáng cho đường Cầu Rào 2 tìm hiểu phương
pháp điều khiển đèn LED ngoại tuyến cho chiếu sáng đường phố với cấu
trúc nối tầng tối ưu
3
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
……………………………………………………………………………..……
……………………………………………………………………
4
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên
Học hàm, học vị
: Thân Ngọc Hoàn
: GS.TSKH
Cơ quan công tác : Trường Đại Học Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn : Toàn bộ đề tài
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày…..tháng….năm………
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày….tháng….năm………
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2020
HIỆU TRƯỞNG
5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: Thân Ngọc Hoàn
Đơn vị công tác:
Họ và tên sinh viên:
Đề tài tốt nghiệp:
Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
................................. Chuyên ngành:..............................
......................................................................... ..................
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
Có tinh thần học tập trong qúa trình làm đồ án tốt nghiệp
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
Nội dung đồ án đảm bảo một đồ án tốt nghiệp, đã tính toán lựa chọn phương án
thay đèn LED cho tuyến đường Cầu Rào 2.
Tính toán thiết kế dùng đèn LED, dã tìm hiểu phương pháp điều khiển đèn LED
ngoại tuyến cho chiếu sáng đường phố với cấu trúc nối tầng.
Đồ án có thể là tài liệu tham khảo cho ai muốn tìm hiều về chiếu sáng đường bằng
đèn LED
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
x
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày20 tháng 6 năm 2020.
Giảng viên hướng dẫn
GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn
6
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên: ...............................................................................................
Đơn vị công tác: .......................................................................................................
Họ và tên sinh viên: ...................................... Chuyên ngành: .................................
Đề tài tốt nghiệp: ......................................................................................................
1. Phần nhận xét của giáo viên chấm phản biện
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2. Những mặt còn hạn chế
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên chấm phản biện
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày … tháng … năm ......
Giảng viên chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
7
MỤC LỤC
8
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, máy móc
dần thay thế cho sức lao động của con người. Để thực hiện được chính sách công
nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành nghề thì không thể tách rời được việc nâng cấp và
cải tiến hệ thống cung cấp điện để có thể đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng không
ngừng về điện.
Với sự định hướng của thầy giáo Thân Ngọc Hoàn, của bản thân và cùng với
kiến thức đã học tại bộ môn Điện Tự động công nghiệp - Trường Đại học Quản lý và
Công nghệ Hải Phòng em đã được nhận đề tài tốt nghiệp: “Tính toán chiếu sáng cho
đường cầu rào 2 tìm hiểu phương pháp điều khiển đèn LED ngoại tuyến cho chiếu
sáng đường phố với cấu trúc nối tầng tối ưu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đồ án của em gồm 4 chương :
Chương 1: Giới thiệu chung về chiếu sáng đô thị
Chương 2 : Thiết kế sáng cho đường cầu rào 2
Chương 3 : Đề xuất phương án sử dụng đèn LED và tính toán thiết kế chiếu
sáng đường Cầu Rào 2 sử dụng đèn LED
Chương 4: Điều khiển đèn LED ngoại tuyến với cấu trúc nối tầng
Trong quá trình làm đồ án do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản
đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những
đóng góp quý báu và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo bổ sung cho đồ án của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
Thân Ngọc Hoàn đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn
thành đồ án này.
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn !
1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1.1. Tầm quan trọng của chiếu sáng đối với xã hội hiện nay
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành điện giữ một vai trò rất lớn
không thể thiếu trong đời sống xã hội. Nó không chỉ chiếu sáng đơn thuần mà nó
còn góp phần vào thúc đẩy sự phát triển của một xã hội hiện đại. Đối với chiếu
sáng trong nhà, ngoài chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên còn phải sử dụng điện để
chiếu sáng. Bởi vì ánh sáng tự nhiên không thể cung cấp đủ độ sáng cho căn nhà
ngoài ra chiếu sáng điện còn có nhiều ưu điểm: thiết bị đơn giản, sử dụng thuận
tiện. Hơn nữa hầu hết mọi công việc, hoạt động của con người đều không thể tiến
hành được nếu thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng không gần giống với ánh sáng tự
nhiên. Cũng như trong giao thông việc chiếu sáng ngoài trời cho các xa lộ đuợc
đảm bảo một cách tối đa thì sẽ giảm được rất nhiều tai nạn giao thông, giúp giao
thông thuận tiện hơn. Ngoài ra chiếu sáng đô thị nếu được bố trí một cách hợp lý
thuận tiện thì sẽ làm tăng được vẻ đẹp, cảnh quan của đô thị cũng như các công
trình văn hoá khác.
Vì vậy vấn đề chiếu sáng là một vấn đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu
chú ý nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực chuyên sâu như nguồn sáng, chiếu sáng công
nghiệp, nhà ở, các công trình văn hoá nghệ thuật, các xa lộ…
1.1.2. Một số thành tựu về chiếu sáng ở Hải Phòng và ViệtNam
Nhận biết tầm quan trọng của chiếu sáng các nhà chiếu sáng Việt Nam cũng
đã áp dụng những thành tựu của khoa học chiếu sáng trên thế giới vào lĩnh vực
chiếu sáng nứớc nhà. Hiện nay, hầu hết các thành phố lớn, các đô thị cũng như
2
các tuyến đường giaothông đã được chiếu sáng với các mức độ khác nhau
nhưng cũng phá huy được tối đa hiệu quả của chiếu sáng như giảm được tai nạn
t
giao thông, tăng vẻ đẹp của các đô thị,… Trong chương trình đã hiện về nông thôn
thì điện chiếu sáng cũng đã xuất hiện nhằm phục vụ sản xuất…
Thành phố Hải Phòng cũng là một trong số những thành phố rất được
quan tâm đến lĩnh vực chiếu sáng. Hiện nay thành phố cũng đang tiến hành nâng
cấp hệ thống chiếu sáng đồng thời xây dựng các hệ thống chiếu sáng mới với
công nghệ hiện đại, thay cho việc đóng cắt bằng tay ở đây đã sử dụng hệ thống
đóng cắt tự động. Tất cả các công viên, vườn hoa, các tuyến đường, nhà máy, xí
nghiệp, trừờng học, bệnh viện…trong thành phố cũng như ngoại thành đều đã
được chiếu sáng.
1.2. CÁC NGUYÊN LÝ VỀ CHIẾU SÁNG NGOÀI TRỜI
Các tiêu chuẩn chất lượng chiếu sáng đường bộ thực chất đòi hỏi cho phép
thị giác nhìn nhanh chóng, chính xác và tiện nghi. Về phương diện này ta chú ý
đến:
Độ chói trung bình của mặt đường do người lái xe quan sát khi nhìn mặt đường
ở tầm xa 100 mét khi thời tiết khô. Mức yêu cầu phụ thuộc vào loại đường ( mật ộ
giao thông, tốc độ, vùng đô thị hay nông thôn…) trong các điều kiện làm việc
bìnhthường.
Độ đồng đều phân bố biểu diễn của độ chói lấy từ các điểm khác nhau của
bề mặt, do độ chói không giống nhau theo mọi hƣớng (sự phản xạ khôngphải là
vuông góc mà là hꢀn hợp ) nên trên đường giao thông người ta phải kiểm tra độ
đồng đều của nhưng trên hai điểm đó theo chiều ngang và một tập hợp điểm
cách nhau gần 5m giữa các cột đèn theo chiềudọc.
3
Phải hạn chế loá mắt và sự mệt mỏi do số lượng và quang cảnh của các. Đèn
xuất hiện trên thị trường, khip hải đảm bảo độ chói trung bình của mặt đường. Do
đó người ta định nghĩa một chỉ số loá mắt G( glareindex) chia theothang từ mức 1
(mức không chịu đuợc ) đến mức 9 ( không cảm nhận được ) và cần phải giữ ở mức
5 (mức chấp nhận được).
Hiệu quả hướng nhìn khi lái xe phụ thuộc vào các vị trí sáng trên cácđường cong,
loại nguồn sáng trên một tuyến đường và tín hiệu báo trứớc những nơi cần chú ý
đường cong, chꢀ thu thuế, ngã tư…) cũng như các nối vào của con đường.
(
1.3. CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐO SÁNG
1.3.1 . Góc khối Ω: (góc nhìn)
Góc khối được định nghĩa là tỷ số giữa diện tích và bình phương của bán
kính.Nó là một góc trong không gian.
Đơn vị : Sr (steradian)
Steradian là góc khối mà dưới góc có người quan sát đứng ở tâm O của
một quả cầu R thì nhìn thấy diện tích S trên mặtcầu.
Giả thiết rằng một nguồn điểm đặt ở tâm O của một hình cầu rꢀng bán
kính R.
푺
Ω =
(1.1)
퐑
Trong đó: S là điện tích trên mặt cầu(m2)
R là bán kính hình cầu(m)
Giá trị cực đại của góc khối khi không gian chắn là toàn bộ mặt cầu:
2
푆
4.휋.푅
Ω =
=
= 4. 휋
(1.2)
2
2
푅
푅
Nếu bán kính mặt chắn là mét thì mặt chắn là K2.m2
1.3.2. Cường độ ánh sáng I (Intensity)-cd(candela)
Cường độ sáng là thông số đặc trưng cho khả năng phá
t
quang của nguồn
4
sáng.
Candela là cường độ sáng theo một phương đãcho của nguồn phát một
bức xạ đơn sắc có tần số 540.1012 Hz ( λ = 555 nm) và cường độ nănglượng
theo phương nàylà 1/683 oát trênsteradian.
Một nguồn phát quang tại O phát một lượng quang thông dɸ trong góc
khối dΩ có:
푑ɸ
Cường độ sáng trung bình của nguồn: 퐼푂퐴 =
(1.3)
(1.4)
푑Ω
푑ɸ
Cường độ sáng tại điểm A: :퐼푂퐴 = lim푑Ω→0
푑Ω
Cừờng độ sáng mạnh sẽ làm cho mắt có cảm giác bị lóa, khả năng
phân biệt màu sắc cũng như sự vật bị giảm đi, thần kinh căng thẳng sẽ làm
ảnh hưởng tới thị giác không chínhxác.
1.3.3. Quang thông(lumen,lm)
Quang thông là một thông số hiển thị phần năng lượng chuyển thành ánh
sáng, được đánh giá bằng cường độ sáng, cảm giác với mắt thừờng của người có
thể hấp thụ đươc lượng bức xạ:
Quang thông là nguồn phát ra trong một góc khối Ω:
Ω
ɸ= I. dΩ
(1.5)
(1.6)
∫
0
Quang thông khi cường độ sáng đều (I = const)
ɸ= I.Ω
Quang thông khi cường độ sáng I không phụ thuộc vào phương:Ω
4휋 퐼. 푑ɸ
∫
0
(1.7)
ɸ=4π.I
1.3.3. Độ rọi- E,lux(lx)
Mật độ quang thông rơi trên bề mặt là độ rọi có đơn vị là lux
5
ɸ
(퐿푚)
2
퐸푙푥 =
(1.8)
푆(푚 )
Trong đó: Ф(Lm) là quang thông trên bề mặt nhậnđư ợc
S(m2) là diện tích mặt chiếu sáng.
1.3.4. Độ chói L (cd/m2)
Độ chói là thông số để đánh giá độ tiện nghi của chiếu sáng, độ chói khi
nhìn nguồn sáng là tỷ số giữa cường độ ánh sáng và diện tích biểu kiến của ánh
sáng.
푑푖(푐푑)
퐿(
=
(1.9)
푐푑
2
)
푑푠.cos 훼(푚 )
2
푚
Độ chói óng vai trò cơ bản trong kỹ thuật chiếu s ng, nó là cơ sở của các
khái niệm về chi giác và tiện nghi thị giác.
1.3.5. Định luật Lambert
Khi nhìn ở các góc khác nhau thì độ chói L bằng nhau. Định luật lambert
chỉ áp dụng cho các bề mặt có phản xạ khuếch tán hoàntoàn.
Nếu bề mặt có độ rọi E thì độ chói khi nhìn lên bềmặt:
퐿 = P. 퐸π 푡ℎ푒표 đị푛ℎ 푙푢ậ푡 퐿푎푚푏푒푟푡
Khi độ sáng do khuếch tán thì định luật lambert được tổng quát:
(1.10)
(
)
M = L.π
(1.11)
Trong đó: p là hệ số phản xạ của bề mặt (p<1)
E là độ rọi lx
M là độ trung (lm/m2)
L là độ chói (cd/m2)
6
1.4. CÁC CẤP CHIẾU SÁNG
Đối với các tuyến đường quan trọng, CIE xác định 5 cấp chiếu sáng khi
đưa ra các giá trị tối thiểu trong bảng 1.1 cần phải thoả mãn chất lượng.
Tuynhiên do sự già hoá của các thiết bị, các kỹ sư thiết kế phải tăng cường
độ chói trung bình khi vận hành cũng như chiếu sáng trong nhà.
Độ đồng Độ đồng
Độ chói
trung
bình
Chỉ số
tiện
đều nói
chung
U0=
đều
chiếu
Cấp
Loại đường
Mốc
nghi G
dọc U1=
0.4
A
B
Xa lộ, xa lộ cao tốc
2
0.7
0.7
6
2
1 đến
2
Đường cái, đường
Sáng
5
6
0.4
0.4
hình tia
tối
Thành phố hoặc
đường có ít người đi
bộ
Sáng
2
1
5
6
C
0.7
tối
Các phố chính, các
D
E
Sáng
2
0.4
0.4
0.7
0.5
4
phố buôn bán
Sáng
1
4
5
Đường vắng
tối
0.5
Bảng 1.1: các cấp chiếu sáng
1.5. NGUỒN CUNG CẤP CHO CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
7
Các lưới cung cấp cho chiếu sáng khác với lưới phân phối ở chꢀ tải là các đèn
cùng một công suất và cùng một hệ số công suất, cách đều nhau và làm việc đồng
thời.
Các lứới điện cung cấp chiếu sáng có điện áp thấp 220/380 V làm việc
cùng bộ hoặc chung với các bộ dùng điện áp rơi trên các đèn nhỏ hơn 1% so
với các điện áp định mức, hoặc bằng trung áp 3200/5500V khi khoảng cách
và công suất tiêu thụ lớn.
1.5.1. Tính toán tiết diện dây
1.5.1.1. Biểu thức điện áp rơi
có
Đối với đường dây có điện trở R và cảm kháng Lw được cung cấp cho tải
hệ số công suất cos
φ , có dòng điện I chạy qua, điện áp rơi sẽlà:
ΔU=RI.cosφ + LWIsinφ
(1.12)
cos
Thực tế trong thiết bị chiếu sáng đã bù
φ gần bằng 0,85 ta tínhgần đúng điệnáp
rơi trên đường dây:
ΔU=RI
(1.13)
Điện trở suất của dây đồng hoặc dây nhôm cần tính khi nhiệt độ kim loại
ở ruột cáp bằng 650,cũng như tính đến điện trở tiếp xúc. Do đó ta lấy
φđồng=22Ω/km2/mm2
φnhôm= 23Ω/km2/mm2
Trong mọi trường hợp, giá trị điện áp cuối đường dây không được quá 3%
tức là 6,6 V ở các đầu cực của đèn, nếu không quang thông sẽ giảm đi và trong
trường hợp một bộ phận của lưới bị hư hỏng có nguy cơ làm đèn không bật sáng
được.
8
1.5.1.2. Điện áp rơi trên đường trục
Với đường dây một pha gồm n đèn giống nhau, khoảng cách giữa các đèn
l, mꢀi đèn tiêu thụ cùng dòng điện có trị số hiệu dụng I, các dòng điện đấu
cùng pha, dòng điện đầu đường dây là I =nI
t
Sơ đồ một pha trong có U là điện áp vào, U là điện áp ra.
e
s
It=n1
I(n-1)
2I
n-1
I
1
2
n-2
n
ΔU
ΔU
ΔU
1
n-2
Us
n-1
Ue
Hình 1.2: Sơ đồ một pha
plI n 1
.n.
U U n1 Uk 2
Điện áp rơi trên từng đoạn:
1
e
s
s
2
ΔUn-1 = 2
, ΔUn-2 = 2
,…., ΔU1 = 2
(1.14)
(1.15)
Do đó điện áp rơi trên đường dây:
Với chiều dài đường dây L = (n – 1)l, điện áp rơi đuợc xác định :
ΔU = 2
Điều này được coi như tổng tải được đặt ở một nửa chiều dài đường dây.
Ta sẽ thấy lợi ích của việc bù cosφ của từng đènmà không đặt một trạm bù
khi không bù từ 0,4 đến 0,5 làm tăng dòng điện đường dây lên gấp đôi.
9
Trường hợp nguồn cung cấp là ba pha nối sao trung tính Y , các đèn được nối
n
vào dây pha và dây trung tính, điện áp rơi từng pha phải chia cho 2 vì không có dòng
điện trong dây trung tính và điện áp rơi là:
pIt L
s s
U 3
.
(1.16)
Kết quả này cũng đúng với mạch hình tam giác và từ đây cho ta thấy lợi ích của
mạch ba pha.
1.5.2. Các phương pháp cung cấp điện
Đối với các thiết bị chiếu sáng nhỏ, việc nối trực tiếp vào lưới cung cấp
cho các bộ là kinh tế, nhất là khi ta có thể sử dụng các cột điện của EDF để lắp
đặt bộ đèn, tuy vậy không đảm bảo điều kiện độ chói đều.
Khi công suất chiếu sáng đạt tới 30kW nên sử dụng lưới điện trung áp
3200/5500 V có máy biến cho các nhóm đèn.Ưu điểm chính của trung áp là :
- Giảm tiết diện dây dẫn.
- Điện áp ổn định hơn làm tuổi thọ của đèn tăng.
- Hệ thống có điều khiển từ xa thống nhất.
1.5.2.1. Phân phối điện
Có thể tiến hành theo 3 cách: một pha 220V, ba pha Y ( sao trung tính
n
220/380V ) hay nối tam giác ( D ) 220V.
Bảng dưới đây cho thấy lợi ích của phân phối ba pha đối với một hệ thống
chiếu sáng đã cho khi cùng một sụt áp.
10
Các thông số
Một pha 220v Yn 220/380V
D 220V
3
Số lượng dây dẫn
2
I
3+1
I/3
Dòng điện trên dây dẫn
Tiết diện dây dẫn tỷ lệ với
Trọng lượng dây dẫn tỷ lệ với
I 3
I
Sm
3V
6
2Sm
0.66Sm
1.5Sm
Bảng 1.2: Lợi ích của phân phối 3 pha đối với một hệ thống chiếu sáng
1.5.2.2. Bố trí đườngdây
Khi bố trí mạch nhánh ta lưu ý rằng máy biến áp đuợc đặt ở tâm hình học
để giảm sụt áp đến cuối đoạn dây hoặc để giảm tiết diện dây dẫn.
Nếu có thể bố trí nguồn cấp theo mạch vòng, cho phép giống như cho
mạch hở tương ứng với một nửa vòng.
Việc phân đối các đường dây cho phép cắt một trong hai nguồn sáng (giải
pháp tốn kém và ít an toàn ) ít dùng cho sự phát triển của kĩ thuật tiết kiệm điện
năng.
1.5.2.3. Trạm biến áp
Việc lựa chọn công suất máy biến áp phụ thuộc vào:
- Công suất tiêu thụ của các bộ đèn.
- Dòng điện tiêu thụ khi mꢀi đèn bằng 1,5 đến 2 lần dòng điện định mức
11
trong phút đầu tiên (do đó cần phải khởi động từng bộ phận).
- Khả năng mở rộng lưới.
Mặt khác cần phải đảm bảo an toàn và bảo vệ khi làm việc ở lưới trungáp.
Các tủ điều khiển gồm có các thiết bị bảo vệ khác nhau, dây nối đất và công tơ,
hệ thống bật tắt từ xa. Các kiểu thường dùng là:
- Máy cắt theo giờ có cơ cấu đồng hồ điện.
- Tế bào quang điện chỉnh định thời gian để tránh làm việc không đúng
lúc (tế bào thường đặt trên cột gần trạm nhất).
- Phát dòng điện 175Hz lên dây dẫn của mạng để thao tác các công tơ.
1.5.2.4. Tính toán một trạm biến áp điển hình
* Sơ đồ nguyên lý một sợi TBA
* Xác định dung lượng trạm biến áp.
- Nguồn cung cấp cho trạm 22kV.
- Công suất tiêu thụ TBA (xét trên 1km chiều dài có 20 cột đèn chiếu
sáng, mꢀi cột có 2 đèn, mꢀi đèn công suất 250W và 20 cột đèn trang trí, mꢀi cột
2 đèn, mꢀi đèn công suất 150W).
P∑ = 20.( 2.250+ 2.150) = 16(kW)
Q∑ = P∑.tgφ = 16.0,49 = 7,84 (kVAR)
S = = 17,8 (kVA)
√
∑
∑
∑
Chọn S
dmBA
≥ S∑ = 17,8 (kVA). Vậy ta chọn MBA 50-22/0,4
12
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Tính toán chiếu sáng cho đường Cầu Rào 2 tìm hiểu phương pháp điều khiển đèn LED ngoại tuyến cho chiếu sáng đường phố với cấu trúc nối tầng tối ưu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- do_an_tinh_toan_chieu_sang_cho_duong_cau_rao_2_tim_hieu_phuo.pdf