Đồ án Tìm hiểu xu hướng phát triển hệ thống máy phát điện sử dụng trong năng lượng gió

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
TÌM HIỂU XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN  
HỆ THỐNG MÁY PHÁT ĐIỆN SỬ DỤNG  
TRONG NĂNG LƯỢNG GIÓ  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
HẢI PHÒNG - 2018  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
TÌM HIỂU XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN  
HỆ THỐNG MÁY PHÁT ĐIỆN SỬ DỤNG  
TRONG NĂNG LƯỢNG GIÓ  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
Sinh viên: Đặng Phúc Hưng  
Người hướng dẫn: GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn  
HẢI PHÒNG - 2018  
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam  
Độc lp TDo Hạnh Phúc  
----------------o0o-----------------  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
NHIM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIP  
Sinh viên : Đặng Phúc Hưng MSV : 1412102002  
Lp : ĐC1802- Ngành Điện Tự Động Công Nghiệp  
Tên đề tài : Tìm hiểu xu hướng phát triển hthống máy phát  
đin sdng trong năng lượng gió  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI  
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (  
về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp..........................................................................:  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
CÁC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Người hướng dẫn thứ nhất:  
Họ và tên  
Học hàm, học vị  
Cơ quan công tác  
:
:
:
Trường Đại học dân lập Hải Phòng  
Toàn bộ đề tài  
Nội dung hướng dẫn :  
Người hướng dẫn thứ hai:  
Họ và tên  
Học hàm, học vị  
Cơ quan công tác  
:
:
:
Nội dung hướng dẫn :  
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày  
tháng năm 2018.  
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày......tháng.......năm 2018  
Đã nhận nhiệm vụ Đ.T.T.N  
Sinh viên  
Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N  
Cán bộ hướng dẫn Đ.T.T.N  
Đặng Phúc Hưng  
GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn  
Hải Phòng, ngày........tháng........năm 2018  
HIỆU TRƯỞNG  
GS.TS.NGƯT TRẦN HỮU NGHỊ  
PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN  
1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
2. Đánh giá chất lượng của Đ.T.T.N ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong  
nhiệm vụ Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng,  
chất lượng các bản vẽ..)  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn  
( Điểm ghi bằng số và chữ)  
Ngày……tháng…….năm 2018  
Cán bộ hướng dẫn chính  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN  
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích số  
liệu ban đầu, cơ sở lý luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng  
thuyết minh và bản vẽ, giá trị lý luận và thực tiễn đề tài.  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
2. Cho điểm của cán bộ chấm phản biện  
( Điểm ghi bằng số và chữ)  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
Ngày……tháng…….năm 2018  
Người chấm phản biện  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
MỤC LỤC  
LỜI MỞ ĐẦU  
Ngày nay vai trò của điện năng là rất quan trọng vì nó phải đáp ứng nhu  
cầu cung cấp điện liên tục cho tất cả các nghành công nghiệp sản xuất và đời  
sống xã hội của con người. Hơn thế nữa, việc sản xuất nguồn điện năng ngày  
nay người ta còn đặc biệt chú trọng đến môi trường. Trong khi các nhà máy  
thuỷ điện không hoạt động hết công suất của mình thì các nhà máy nhiệt điện  
lại gây ra ô nhiễm môi trường và nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà kính.  
Cho nên vấn đề hàng đầu được đặt ra là phát triển xây dựng phải đảm bảo vấn  
đề về vệ sinh môi trường. Trên thực tế đó, cần phải tìm ra nguồn năng lượng  
tái sinh để thaythế.  
Năng lượng gió là nguồn năng lượng thiên nhiên vô tận, nguồn năng  
lượng tái tạo không gây ô nhiễm môi trường, vì vậy chúng ta có thể tận dụng  
nguồn năng lượng đó để biến thành nguồn năng lượng điện phục vụ nhu cầu  
của con người. Việc xây dựng nhà máy điện gió góp phần đáp ứng nhu cầu  
tiêu thụ điện và tạo ra cảnh quan du lịch. Với những tiềm năng vô cùng lớn  
đó, việc nghiên cứu phát triển, cải tiến công nghệ chế tạo tuabin gió thực sự là  
rất cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu xu hướng phát triển hệ  
thống máy phát điện trong năng lượng gió” do GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn  
hướng dẫn. Đề tài gồm các nội dungsau:  
Chương 1: Tổng quan về năng lượng gió và năng lượng tái tạo  
Chương 2: Máy điện sử dụng trong năng lượng gió  
Chương 3: Xu hướng trong hệ thống máy phát điện tuabin  
1
 
CHƯƠNG I.  
TỔNG QUÁT VỀ NĂNG LƯỢNG GIÓ VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO  
1.1.GIỚI THIỆU VỀ NĂNG LƯỢNGGIÓ  
Năng lượng gió là nguồn năng lượng thiên nhiên mà con người đang chú  
trọng đến cho nhu cầu năng lượng trên thế giới trong tương lai. Hiện nay, năng  
lượng gió đang mang đến nhiều hứa hẹn cho tương lai năng lượng của nhân loại,  
tuy nhiên nếu muốn đẩy mạnh nguồn năng lượng này trong tương lai, chúng ta cần  
phải hoàn chỉnh thêm công nghệ cũng như làm thế nào để đạt được năng suất  
chuyển động năng của gió thành điện năng cao để từ đó có thể hạ giát hành và  
cạnh tranh được với những nguồn năng lượng khác. Hình 1.1 và 1.2 dưới đây là  
những hình ảnh về những trang trại gió quy mô lớn ở Tuy Phong - Bình Thuận -  
Việt Nam và tại Hà lan.  
Hình 1.1: Cánh đồng điện gió Tuy Phong - Bình Thuận  
2
     
Hình 1.2: Tuabin gió tại Hà Lan  
Hiện nay, trên thế giới, việc phát triển phong điện đang là một xu thế lớn,  
thể hiện ở mức tăng trưởng cao so với các nguồn năng lượng khác. Năng lượng  
điện gió là nguồn năng lượng có triển vọng và phát triển trong thời gian gần đây.  
Có rất nhiều nhiều quốc gia đã phát triển với quy mô lớn như Đức, Hà Lan, Mỹ,  
Anh …. và đã thành lập cơ quan năng lượng quốc tế (CEA) với 14 nước thành  
viên hợp tác nguyên cứu các kế hoạch trao đổi thông tin kinh nghiệm về việc phát  
triển năng lượng điện gió. Các quốc gia này là : Úc, Canada, Đan Mạch, Thụy  
Điển, Na Uy, Tây Ban Nha, Phần Lan, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, New Zealand, Thụy  
Sĩ, Anh, Mỹ. Vào năm 1995 các nước thành viên có khoảng 25000 tuabin được  
kết nối với mạng lưới điện và đang vận hành tốt. Tổng công suất của các tuabin  
này là 3500MW và hằng năm sản xuất ra 6 triệu MWh. Năng lượng điện gió đã  
trở thành nguồn năng lượng tái sinh phát triển nhanh nhất trên thế giới đặc biệt là  
ở châu Âu đang chiếm 70% tổng công suất này.  
Theo BTM consult[1] năng lượng gió cho đén nay đã đạt mức tích lũy trên  
toàn thế giới là 200 GW và gần 40 GW đã được lắp đặt vào năm 2010,  
3
cho thấy điện gió thực sự là một phần quan trọng trong nghành công nghiệp năng  
lượng của thế giới trong tương lai. Điện gió chiếm 1,8% tổng sản lượng điện trên  
toàn thế giới và dự đoán cho tới năm 2019 là hơn 8% hoặc 1 TW. Trung Quốc đang  
là thị trường lớn nhất trong năm 2010, đồng thời cùng với EU và Mỹ chiếm một  
phần ba tổng số thị trường điện gió trên toàn thế giới. Dưới đây hình 1.3 thể hiện  
năng lực lắp đặt năng lượng gió toàn cầu :  
Hình 1.3: Năng lực lắp đặt năng lượng gió toàn cầu từ năm 1996 đến 2010  
Thuận lợi lớn nhất của Việt Nam khi phát triển điện gió là nước ta có tiềm  
năng năng lượng gió tương đối lớn. Theo kết quả điều tra, đánh giá của Ngân hàng  
thế giới, Việt Nam có tới 8,6% diện tích lãnh thổ được đánh giá là tốt và rất tốt để  
xây dựng các trạm điện gió cỡ lớn, tập trung và có tới 41% diện tích nông thôn có  
thể phát triển trạm điện gió cỡ nhỏ. Đây là những số liệu cho chúng ta tin vào tiềm  
năng phát triển nguồn năng lượng vô tận và thân thiện với môi trường này.  
Những tín hiệu vui toàn cầu  
Điện từ năng lượng gió chiếm khoảng 1.5% tổng sản lượng điện toàn cầu. Ở  
Mỹ, năng lượng gió đóng góp khoảng 42% công suất bổ sung mới (đứng thứ hai chỉ  
sau khí gas tự nhiên trong cuộc chạy đua 4 năm) và ở Châu Âu, con số này xấp xỉ  
36%. Trên khắp thế giới, hiện có khoảng 80 quốc gia đang khai thác nguồn năng  
lượng này với mục đích thương mại.  
Đẩy mạnh lắp đặt các trạm thu gió, Mỹ vượt qua Đức để giữ vị trí đứng đầu  
về khai thác và sử dụng điện năng sản xuất từ gió. Công suất điện năng từ gió của  
Mỹ tăng 8 358 Mg, tương đương với 50%, lên 25 170 Mg vào cuối năm 2008. Trên  
4
thực tế, công suất này có thể tăng gấp đôi hoặc hơn thế nếu không gặp trở ngại do  
việc giảm thuế tín dụng sản xuất bị trì hoãn.  
Texas là bang có sản lượng điện năng sản xuất từ gió lớn nhất, với công suất  
lớn gấp hơn hai lần công suất của bang có sản lượng đứng thứ hai và chỉ thấp hơn  
công suất của 5 quốc gia trên thế giới.  
Khoảng 1/3 lượng điện năng sản xuất từ gió trên thế giới được tạo ra từ Châu  
Á. Trung quốc đứng thứ 2 chỉ sau Mỹ, với khoảng 6 300 Mg sản xuất trong năm  
2008 và dự định sẽ tăng gấp đôi sản lượng trong vòng 4 năm tới. Tháng 4 năm  
2008, chính phủ Trung quốc đã nâng mục tiêu đến năm 2010 cho ngành công  
nghiệp điện năng này từ 5 000 lên 10 000 Mg, song mục tiêu đó cũng nhanh chóng  
bị bứt phá vào cuối năm 2008 khi sản lượng điện tạo ra ước tính đạt 12 200 Mg.  
Do phát triển thị trường đang là ưu tiên hàng đầu của nước này, Trung quốc  
phải tiếp tục đối mặt với các vấn đề tổ chức phân vùng phát triển năng lượng gió.  
Hiệp hội Công nghiệp Năng lượng Tái tạo của Trung Quốc dự đoán đến năm 2015,  
công suất điện sản xuất từ gió có thể đạt tới 50 000 Mg.  
Năm 2008, với công suất 1800 Mg, Ấn Độ đứng thứ 3 trên thế giới về sản  
lượng điện sản xuất từ gió. Nước này cũng đang giữ vị trí thứ 5 về tích lũy năng  
lượng chỉ sau Mỹ, Đức, Tây Ban Nha và Trung Quốc với tổng số 9 645 Mg. 44%  
tổng sản lượng điện năng gió được sản xuất từ Tamil Nadu, 1 bang miền Nam Ấn  
Độ. Những bang có sản lượng thấp hơn đang bước đầu áp dụng những thay đổi  
trong chính sách để tạo điều kiện cho ngành công nghiệp năng lượng gió phát triển  
xa hơn.  
Tổng sản lượng điện năng gió của Châu Âu cuối năm 2008 là 65 946 Mg,  
tương đương với 55% tổng công suất của toàn thế giới. Lần đầu tiên, năng lượng  
gió trở thành đại diện hàng đầu cho nguồn năng lượng mới ở Châu Âu, vượt xa cả  
khí gas tự nhiên (với sản lượng 6,939 Mg) và than đá (với sản lượng 763 Mg). Cuối  
năm 2008, năng lượng gió chiếm 8% công suất năng lượng của Liên minh Châu Âu  
(EU), đủ để sản xuất ra 4.2% lượng điện cần thiết cho khu vực, trong điều kiện gió  
bình thường.  
Với 1 665 Mg điện năng gió được sản xuất vào năm 2008, Đức tiếp tục dẫn  
5
đầu khu vực trong ngành công nghiệp năng lượng này mặc dù sản lượng có giảm  
nhẹ (< 1%) so với năm 2007. Năng lượng gió đáp ứng khoảng 40% nhu cầu về điện  
của 3 bang ở Đức và 7.5% lượng điện tiêu thụ trên toàn quốc. Viện Năng lượng Gió  
Đức dự đoán năng lượng gió sẽ đáp ứng khoảng 31% nhu cầu về điện của quốc gia  
vào năm 2030 dù hiện tại tốc độ phát triển của ngành công nghiệp năng lượng này  
có phần chững lại. Rất nhiều bãi biển lộng gió ở Đức đã được lắp đặt tuabins và  
nước này dự định sẽ tiếp tục lắp đặt các hệ thống như vậy tại vùng biển ngoài khơi  
phía Nam.  
Tây Ban Nha đứng hàng thứ tư về số lượng các hệ thống lắp đặt mới trong  
năm 2008. Với sản lượng khoảng 16 740 Mg, Tây Ban Nha hiện đứng thứ 3 sau Mỹ  
và Đức về sản lượng năng lượng sản xuất từ gió. Năng lượng gió tạo ra hơn 11%  
lượng điện của Tây Ban Nha vào năm ngoái và đã giúp hạ giá thành điện năng tiêu  
thụ trong nước.  
Một nghiên cứu gần đây đã khẳng định, công nghiệp năng lượng gió có đóng  
góp lớn nhất vào tổng sản phẩm nội địa, hơn tất cả các ngành công nghiệp khác.  
Tây Ban Nha và Đan Mạch – trong một thời gian dài là các thị trường chủ yếu ở  
Châu Âu – trong năm 2008 chỉ đóng góp khoảng gần 40% vào tổng sản lượng, so  
với 60% của năm 2007. Ngoài ra, còn một số nước Châu Âu khác cũng có đóng  
góp không nhỏ như Italy (1 010 Mg), Pháp (950 Mg), Anh (836 Mg) và Bồ Đào  
Nha (712Mg).  
Năm 2008, Australia sản xuất được 482 Mg điện từ gió, tăng 58% so với năm  
2007. Ở Châu Mỹ Latin, Brazil là quốc gia duy nhất đóng góp một lượng đáng kể  
năng lượng gió, với 94 Mg được tạo ra vào năm 2008. 3 nước Ai-cập, Morocco và  
Tunisia đóng góp tổng số 99 Mg, Iran là 17 Mg. Thổ Nhĩ Kỳ đã đưa vào vận hành  
turbine gió lớn nhất vào thời điểm hiện tại, với công suất hơn 42 Mg và chính thức  
gia nhập các quốc gia sản xuất năng lượng gió.  
Hầu hết năng lượng gió được sản xuất ở vùng bờ biển, nhưng ngày càng  
nhiều turbine được vận hành ở xa bờ, đặc biệt là ở Châu Âu. Cuối năm 2008, có 9  
quốc gia trong EU đưa các trang trại sản xuất năng lượng gió xa bờ vào hoạt động,  
tăng 4 quốc gia so với hồi đầu năm. Ước tính có khoảng 357 Mg đã được tạo ra vào  
6
năm ngoái, nâng tổng sản lượng năng lượng sản xuất xa bờ ở châu Âu lên 1 486  
Mg. Ước tính các các dự án xa bờ đang được lắp đặt hoặc đang trong giai đoạn lập  
kế hoạch và dự định hoàn thành vào năm 2015 sẽ mang lại công suất khoảng hơn  
30,822 Mg nữa.  
Chi phí của việc lắp đặt 1 tuabin gió trên thị trường thế giới vào khoảng 47.5  
tỉ USD vào năm 2008, tăng khoảng 42% so với năm 2007. Nhìn chung, ngành năng  
lượng gió đã tạo công ăn việc làm cho khoảng hơn 400 000 người. Tuy nhiên, rất  
nhiều người làm việc trong lĩnh vực này đang có nguy cơ bị thất nghiệp, đặc biệt là  
ở Mỹ, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đầu năm 2009, chi phí cho những dự án  
mới, đơn đặt hàng turbin và các bộ phận khác đã giảm đáng kể  
.Năng lượng gió và cái nhìn lạc quan vào tương lai  
Mặc dù kỳ vọng trước mắt về ngành công nghiệp này không mấy sáng sủa,  
triển vọng phát triển trung và dài hạn trong tương lai rất sáng lạn. Giá tuabin được  
trông đợi giảm do cuộc suy thoái kinh tế đã giúp giảm chi phí cho nguyên liệu và  
lắp đặt. Cùng với một số điều kiện thuận lợi không nhỏ khác, công nghiệp năng  
lượng gió vẫn tiếp tục được đầu tư phát triển với ít nhất 3 dự án lớn ở bờ biển phía  
bắc Châu Âu.  
Chương trình vực dậy nền kinh tế ở Mỹ và một số quốc gia khác đang tập trung chủ  
yếu vào năng lượng gió và những nguồn năng lượng có thể tái tạo khác. Chính phủ  
Trung quốc cũng đã phản ứng với cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu bằng việc xác  
định phát triển năng lượng gió là mục tiêu then chốt hàng đầu của nền kinh tế.  
Hội đồng Năng lượng Gió Quốc tế dự đoán 332 000 Mg năng lượng gió sẽ được tạo  
ra vào năm 2013. Còn BTM Consult, một công ty nghiên cứu thị trường của Đan  
Mạch dự đoán điện năng từ gió sẽ chiếm khoảng 6% lượng điện được tạo ra trên thế  
giới vào năm 2017.  
1.2.NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO  
Năng lượng tái tạo hay năng lượng tái sinh là năng lượng từ những nguồn  
liên tục mà theo chuẩn mực của con người là vô hạn như năng lượng mặt  
trời, gió, mưa, thủy triều, song địa nhiệt. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng  
năng lượng tái sinh là tách một phần năng lượng từ các quy trình diễn biến liên tục  
7
 
trong môi trường và đưa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này thường  
được thúc đẩy đặc biệt là từ Mặt Trời. Năng lượng tái tạo thay thế các nguồn nhiên  
liệu truyền thống trong 4 lĩnh vực gồm: phát điện, đun nước nóng, nhiên liệu động  
cơ, và hệ thống điện độc lập nông thôn.  
Có khoảng 16% lượng tiêu thụ điện toàn cầu từ các nguồn năng lượng tái  
tạo, với 10% trong tất cả năng lượng từ sinh khối truyền thống, chủ yếu được dùng  
để cung cấp nhiệt, và 3,4% từ thủy điện. Các nguồn năng lượng tái tạo mới (small  
hydro, sinh khối hiện đại, gió, mặt trời, địa nhiệt, và nhiên liệu sinh học) chiếm  
thêm 3% và đang phát triển nhanh chóng. Ở cấp quốc gia, có ít nhất 30 quốc gia  
trên thế giới đã sử dụng năng lượng tái tạo và cung cấp hơn 20% nhu cầu năng  
lượng của họ. Các thị trường năng lượng tái tạo cấp quốc gia được dự đoán tiếp tục  
tăng trưởng mạnh trong thập kỷ tới và sau đó nữa. Ví dụ như, năng lượng gió đang  
phát triển với tốc độ 30% mỗi năm, công suất lắp đặt trên toàn cầu là 282.482  
(MW) đến cuối năm 2012.  
Hình 1 .4. Tích lũy năng lượng gió bng bánh đà  
Dùng cánh quạt thu gió biến thành chuyển động quay, rồi chuyển năng lượng cơ  
học đó vào bánh đà (vô lăng) thành “kho” năng lượng sử dụng cho máy phát điện.  
8
Nhờ thế máy có thể chạy ổn định liên tục dù gió mạnh hay yếu.  
Đây là ý tưởng mới của kỹ sư Trần Đình Bá,  
Hội kiến trúc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, công  
bố tại Viện Khoa học và công nghệ Việt  
Nam, khu vực TP HCM.  
Theo kỹ sư Bá, đây là giải pháp tiềm năng  
nhằm khai thác, tích lũy năng lượng từ gió -  
nguồn năng lượng vô tận vừa sạch vừa rẻ và  
cũng là một biện pháp "chia lửa" với cuộc  
khủng hoảng năng lượng hiện nay.  
Hình 1.5 Gió được xem như nguồn  
năng lượng thiên nhiên vô tận.  
Ý tưởng dùng bánh đà để tích lũy năng lượng gió được thực hiện theo nguyên lý  
động lượng của Newton, tức "nếu không chịu tác dụng bởi một tổng lực khác  
không thì một vật đang đứng yên sẽ đứng yên mãi mãi, và một vật đang chuyển  
động sẽ chuyển động mãi mãi".  
Sau khi được tích năng, bánh đà sẽ bảo toàn năng lượng theo định luật:  
"Năng lượng không tự nhiên xuất hiện và cũng không tự nhiên mất đi, nó chuyển từ  
dạng này sang dạng khác".  
Kỹ sư Bá cho biết, phương pháp tích năng lượng bằng bánh đà hiệu quả và  
tiện lợi hơn các phương pháp dùng điện gió xưa nay bởi có thể trữ lại một lượng  
năng lượng khổng lồ, đủ sức vận hành máy phát điện trong những khi gió yếu.  
Cấu trúc của bánh đà là một khối kim loại có hình trụ đồng trục đặt trên 2 gối  
đỡ làm bằng vòng bi chịu được sự phá hoại của lực li tâm khi ở tốc độ cao. Bánh đà  
có vận tốc càng lớn thì năng lượng tích lũy được càng lớn.  
Năng lượng gió sẽ được tích trữ trong vô lăng theo nguyên lý như hồ thủy  
điện tích nước, từ đó nó sẽ được sử dụng cho các máy công cụ hoặc máy phát ra  
điện bằng việc kết nối truyền động, năng lượng trong vô lăng sẽ cưỡng bức làm  
quay máy công cụ theo đúng nguyên lý truyền năng lượng từ cao đến thấp.  
Khi máy công cụ không sử dụng, năng lượng trong bánh đà vẫn được bảo  
toàn theo nguyên lý động lượng. “ Khi không có gió, máy công cụ, máy phát điện  
vẫn họat động do có được năng lượng cơ học đã tích trữ trong bánh đà", kỹ sư Bá  
9
giải thích.  
Cũng theo ông Bá, theo nguyên lý “góp gió thành bão" con người vẫn thu  
được năng lượng trong những làn gió yếu để tích lũy được vào bánh đà, vì vậy bố  
trí các nhà máy khai thác năng lượng gió có thể xây dựng khắp mọi nơi mà không  
phụ thuộc vào tốc độ gió, bản đồ năng lượng gió và không hề tác động có hại cho  
môi trường. Bánh đà cấu tạo đơn giản, trục thẳng, không cần làm mát như động cơ  
nhiệt, không thải ra chất độc hại nên việc khai thác năng lượng gió sẽ đặt bất kỳ vị  
trí nào trong bệnh viện, trường học, chợ búa, khách sạn, trên tàu thuyền, trong nhà  
máy, hải đảo, đỉnh núi…  
Tuy nhiên theo ý kiến của một số nhà khoa học, việc thiết kế các nhà máy  
"phong điện" dường như chỉ phù hợp với những địa phương ít bị chắn gió, địa hình  
trống trải hơn là ở các đô thị vì chúng rất dễ làm hỏng mỹ quan.  
Còn theo giáo sư Nguyễn Mộng Giao, Viện Vật lý hạt nhân tại TP HCM thì cho  
rằng, cần chi tiết hóa hơn nữa vấn đề tích trữ năng lượng gió bằng vô lăng bởi theo ông  
Giao, xét về mặt lý thuyết, việc tích lũy năng lượng từ gió không khó, thế nhưng cho  
đến nay các nhà khoa học lớn trên thế giới vẫn chưa tìm ra một giải pháp khả thi nào  
để “làm chủ” nguồn năng lượng này.  
Kết luận  
Các nguồn năng lượng tái tạo tồn tại khắp nơi trên nhiều vùng địa lý, ngược  
lại với các nguồn năng lượng khác chỉ tồn tại ở một số quốc gia. Việc đưa vào sử  
dụng năng lượng tái tạo nhanh và hiệu quả có ý nghĩa quan trọng trong an ninh  
năng lượng, giảm thiểu biến đổi khí hậu, và có lợi ích về kinh tế. Các cuộc khảo sát  
ý kiến công cộng trên toàn cầu đưa ra sự ủng hộ rất mạnh việc phát triển và sử dụng  
những nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió.  
10  
CHƯƠNG II.  
MÁY ĐIỆN SỬ DỤNG TRONG NĂNG LƯỢNG GIÓ  
2.1 MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU  
2.1.1. Giới thiệu qua về máy điện một chiều  
Có nhiều loại máy phát điện dung trong năng lượng gió hiện nay: máy phát  
điện một chiều , máy phát điện dị bộ, máy điện dị bộ nạp từ hai phía.  
2.1.2 Phân loại máy phát điện mt chiu  
Máy phát điện mt chiều là nguồn cung cấp năng lượng điện mt chiều. Căn cứ  
vào cách sử dng nguồn điện kích từ, người ta chia máy phát điện thành:  
Máy phát điện kích từ độc lp;  
Máy phát tự kích: kích từ song song, kích từ ni tiếp, kích từ hn hp  
Hình2.1: Sơ đồ các loại máy phát điện mt chiu a)  
Máy phát kích từ độc lập; b) Máy phát kích từ song  
song c) Máy phát kích từ ni tiếp; d) Máy phát kích từ  
hn hp.  
Máy phát kích từ độc lập là máy phát có nguồn kích từ độc lp vi phn ứng, còn  
máy tự kích từ phthuộc vào phn ng.  
2.1.3.Phương trình cân bằng sđđ của máy phát  
Gọi Ư là điện áp ở 2 trnối dây của máy phát, Iư - dòng tải. Ra - điện trcuộn dây  
phn ng, Rc - điện trtiếp xúc của chi, UC - tổn hao điện áp trên chổi, Eư - sđđ  
phn ng. Vậy ta có phương trình điện áp như sau:  
U= Eư- IưRa- AUC  
11  
       
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 78 trang yennguyen 30/03/2022 50780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Tìm hiểu xu hướng phát triển hệ thống máy phát điện sử dụng trong năng lượng gió", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_tim_hieu_xu_huong_phat_trien_he_thong_may_phat_dien_su.pdf