Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO  
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
HẢI PHÒNG - 2019  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO  
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
Sinh viên: Nguyễn Đình Quân  
Người hướng dẫn: GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn  
HẢI PHÒNG - 2019  
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam  
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc  
----------------o0o-----------------  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Sinh viên : Nguyễn Đình Quân - MSV : 1412102014  
Lớp : ĐC 1901- Ngành Điện Tự Động Công Nghiệp  
Tên đề tài : Thiết kế cung cấp điện cho Trường THPT Nguyễn Bỉnh  
Khiêm  
MỤC LỤC  
Lời mở đầu........................................................................ ..........................2  
Chương 5 : Phương án kỹ thut và biện pháp thi công ....…………………….97  
5.2 Biện pháp thi công điện dân dụng : ………………………………………….....100  
LỜI MỞ ĐẦU  
Cung cấp điện là một ngành khá quan trọng trong xã hội loài người, cũng như trong quá  
trình phát triển nhanh của nền khoa học kĩ thuật nước ta trên con đường công nghiệp  
hóa hiện đại hóa của đất nước. Vì thế, việc thiết kế và cung cấp điện là một vấn đề hết  
sức quan trọng và không thể thiếu đối với ngành điện nói chung và mỗi sinh viên đã và  
đang học tập, nghiên cứu về lĩnh vực nói riêng.  
Trong những năm gần đây, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển  
kinh tế xã hội. Số lượng các nhà máy công nghiệp, các hoạt động thương mại, dịch vụ,  
… gia tăng nhanh chóng , dẫn đến sản lượng điện sản xuất và tiêu dùng của nước ta  
tăng lên đáng kể và dự báo là sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới. Do đó mà  
hiện nay chúng ta đang rất cần đội ngũ những người am hiểu về điện để làm công tác  
thiết kế cũng như vận hành, cải tạo sửa chữa lưới điện nói chung trong đó có khâu thiết  
kế cung cấp điện là quang trọng.  
Nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trường vào việc thiết kế cụ thể. Nay  
em được giao đề tài “Thiết kế cung cấp điện cho Trường THPT Nguyễn Bỉnh  
Khiêm”.  
Tuy em đã thực đồ án này dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TSKH Thân  
Ngọc Hoàn và các bạn trong lớp nhưng do trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế, nên  
có đôi phần thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến, phê bình và sửa chữa từ quý  
thầy cô và các bạn sinh viên để đồ án này hoàn thiện hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Hải Phòng, ngày 20 tháng 6 năm 2019.  
Sinh viên  
Nguyễn Đình Quân  
5
Chương I: Giới thiệu đề tài  
1.1  
Giới thiệu  
Trường học trung học phổ thông có khu nhà chính gồm ba tầng, mỗi tầng có các phòng  
học, phòng dành cho giáo viên, phòng dụng cụ hổ trợ việc học tập và giảng dạy, phòng  
thực hành ... phụ tải chính của trường học chủ yếu là phụ tải chiếu sáng và quạt, máy  
lạnh.  
Sau đây là diện tích của từng khu vực trong trường học  
Tầng trệt bao gồm phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2340 m2  
Tầng một bao gồm các phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2300 m2  
Tầng hai bao gồm các phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2300 m2  
Diện tích sân trường :2478 m2  
Khu thực hành có diện tích : 775m2  
Sân tập thể thao :diện tích 600 m2  
Sàn thi đấu :diện tích 600 m2  
Nhà sử lý nước cấp: diện tích 24 m2  
Nhà sử lý nước thải : diện tích 32 m2  
Nhà xe học sinh : diện tích 480 m2  
Nhà xe giáo viên: diện tích 240m2  
6
   
1.2 Sơ đồ mặt bằng trường học  
7
 
Chương 2: Xác định công xuất tính toán  
2.1 Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán  
Hiện nay có nhiều phương pháp để tính phụ tải tính toán. Những phương pháp đơn giản, tính  
toán thuận tiện, thường kết quả không thật chính xác. Ngược lại, nếu độ chính xác được  
nâng cao thì phương pháp phức tạp. Vì vậy tùy theo giai đoạn thiết kế, yêu cầu cụ thể mà  
chọn phương pháp tính cho thích hợp. Sau đây là một số phương pháp thường dùng nhất:  
2.1.1 Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu.  
Công thức tính:  
Ptt= knc. 푖=1 푑푖  
Qtt=ptt.tan 휑  
푡푡  
2
푡푡 = 2 + 푄푡푡  
=
푡푡  
Cos 휑  
Một cách gần đúng có thể lấy Pđ=Pđm.  
푖=1  
do đó Ptt=knc.  
đ푚푖  
Trong đó:  
Pđi ,Pđmi –công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ i, kw;  
Ptt , Qtt, Stt –công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán của nhóm thiết  
bị (kw, kvar, kva)  
n – số thiết bị trong nhóm.  
Nếu hệ số cos của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì phải tính hệ số công  
suất trung bình theo ct sau:  
1푐표푠휑 + 2푐표푠휑1 + ⋯ + 푃 푐표푠휑푛  
1 + 2 + ⋯ + 푃  
Hệ số nhu cầu của các máy khác nhau thường cho trong các sổ tay.  
Phương pháp tính phụ tải tính toán theo hệ số nhu cầu có ưu điểm là đơn giản, thuận tiện,vì  
thế nó là một trong những phương pháp được dụng rộng rãi. Nhược điểm của phương pháp  
này là kém chính xác. Bởi vì hệ số nhu cầu knc tra được trong sổ tay là một số liệu cố định  
cho trước không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm máy. Mà hệ số  
8
   
Knc=ksd.kmax có nghĩa là hệ số nhu cầu phụ thuộc vào những yếu tố kể trên. Vì vậy, nếu  
chế độ vận hành và số thiết bị nhóm thay đổi nhiều thì kết quả sẽ không chính xác.  
2.1.2 Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất .  
Công thức:  
Ptt=p0.f  
Trong đó:  
p0- suất phụ tải trên 1m2 diện tích sản xuất, kw/m2;  
F- diện tích sản xuất m2 ( diện tích dùng để đặt máy sản xuất ).  
Giá trị p0 co thể tra được trong sổ tay. Giá trị p0 của từng loại hộ tiêu thụ do kinh nghiệm  
vận hành thống kê lại mà có.  
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng , nên nó thườngđược dùng trong thiết kế sơbộ  
hay để tính phụ tải các phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố tương đối đều, như  
phân xưởng gia công cơ khí, dệt, sản xuất ôtô, vòngbi….  
2.1.3 Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm  
Công thức tính:  
푤  
=  
푡푡  
푚푎푥  
Trong đó:  
M- số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong 1 năm (sản lượng);  
w0- suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm, kwh/đơn vị sp;  
tmax- thời gian sử dụng công suất lớn nhất, h  
Phương pháp này thường được dùng để tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải  
ít biến đổi như: quạt gió, bơm nước, máy khí nén…. Khi đó phụ tải tính toán gần bằng phụ  
tải trung bình và kết quả tương đối trung bình.  
2.1.4 Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại kmax và công suất trung bình ptb  
(còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả nhq).  
Khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp tương đối đơn giản đã  
nêu trên, hoặc khi cần nâng cao trình độ chính xác của phụ tải tính toán thì nên dùng  
phương pháp tính theo hệ số đại.  
9
Công thức tính:  
Trong đó:  
Ptt=kmax.ksd.pđm  
Pđm- công suất định mức(w)  
Kmax, ksd- hệ số cực đại và hệ số sử dụng  
Hệ số sử dụng ksd của các nhóm máy có thể tra trong sổ tay.  
Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì khi xác định số thiết bị hiệu quả  
nhq chúng ta đã xét tới một loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số lượng thiết bị  
trong nhóm,số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của  
chúng.  
Khi tính phụ tải theo phương pháp này,trong một số trường hợp cụ thể dùng các  
phương pháp gần đúng như sau:  
Trường hợp n ≤ 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức:  
푖=1  
Ptt=  
đ푚푖  
Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì:  
푆đ휀  
đ푚  
푡푡 =  
0,875  
Trường hợp n > 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức:  
Ptt= 푖=1 푝푡푖đ푚푖  
trong đó:  
Kpt- hệ số phụ tải của từng máy  
Nếu không có số liệu chính xác, có thể tính gần đúng như:  
Kpt=0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn  
Kpt=0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại  
nhq > 300 ksd < 0,5 thì hệ số cực đại kmax được lấy ứng với nhq = 300. Còn khi  
nhq > 300 và ksd ≥ 0,5 thì:  
Ptt=1,05.ksd.pđm  
Đối với các thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng ( các máy bơm, quạt nén  
khí,……) phụ tải tính toán có thể lấy bằng phụ tải trung bình:  
10  
Ptt = Ptn = ksd.pđm  
Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì phải cố gắng phân phối đều các thiết  
bị đó lên ba pha của mạng.  
2.1.5 Phương pháp tính toán chiếu sáng:  
Có nhiều phương pháp tính toán chiếu sáng như  
:
- Liên xô có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:  
+ Phương pháp hệ số sử dụng.  
+ Phương pháp công suất riêng.  
+ Phương pháp điểm  
- Mỹ có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:  
+ Phương pháp quang thông.  
+ Phương pháp điểm.  
-
Còn Pháp có các phương pháp tính toán chiếu sáng như:  
+ Phương pháp hệ số sử dụng  
+ Phương pháp điểm  
Và cả phương pháp tính toán chiếu sáng bằng phần mềm chiếu sáng.  
Tính toán chiếu sáng theo phương pháp hệ số sử dụng góm có các bước  
1. Nghiên cứu đối tượng chiếu sáng  
2. Lựa chọn độ rọi yêu cầu  
3. Chọn hệ chiếu sáng  
4. Chọn nguồn sáng  
5. Chọn bộ đèn  
6. Lựa chọn chiều cao treo đèn  
Tùy theo: đặc điểm đối tượng, loại công việc, loại bóng đèn, sự giảm chói  
11  
bề mặt làm việc. Ta có thể phân bố các đèn sát trần (h’=0) hoặc cách trần một  
khoảng h’. Chiều cao bề mặt làm việc có thể trên độ cao 0.8m so với mặt sàn (  
mặt bàn ) hoặc ngay trên sàn tùy theo công việc. Khi đó độ cao treo đèn so với  
bề mặt làm việc: 푡푡 = 퐻 − ℎ− 0.8 ( với H: chiều cao từ sàn lên trần)  
Cần chú ý rằng chiều cao 푡푡 đối với đèn huỳnh quang không được vượt  
quá 4m, nếu không độ sáng trên bề mặt làm việc không đủ còn đối với các đèn  
thủy ngân cao ap, đèn halogen kim loại, … nên treo trên độ cao 5m trở lên để  
tránh chói.  
7. Xác định các thông sô kĩ thuật ánh sáng:  
ab  
K
h (a  
tt  
b)  
Với: a,b – chiều dài và chiều rộng căn phòng ; htt – chiều cao h tính toán  
- Tính hệ số bù: dựa vò bảng phụ lục 7 của tài liệu [2].  
ℎ′  
- Tính tỷ streo: =  
ℎ +ℎ  
Với: h’  
chiều cao từ bề mặt đèn đến trần  
Xác định hệ số sử dụng:  
Dựa vào thông số: loại bộ đèn, tỷ số treo, chỉ số địa điểm, hệ số phản xạ trần,  
tường, sàn, ta tra giá trị hệ số sử dụng trong các bảng do các nhà chế tạo cho sẵn  
.
8. Xác định quang thông tổng theo yêu cầu:  
푑  
ф푡ổ푛ꢀ  
=
Trong đó:  
- độ rọi lựa chọn theo tiêu chuẩn( lux )  
-
12  
-
-
-
- diện tích bề mặt làm việc ( 2 )  
− hệ số bù  
ф푡ổ푛ꢀ-quang thông tổng các bộ đèn ( lm )  
9. Xác đinh số bộ đèn:  
ф푡ổ푛ꢀ  
푑푒푛  
=
ф푛ꢀ/1표  
Kiểm tra sai số quang thông:  
∆ф% =  
푑푒푛. ф푛ꢀ/1푏− ф푡ổ푛ꢀ  
ф푡ổ푛ꢀ  
Trong thực tế sai số từ -10% đến 20% thì chấp nhận được.  
10. Phân bố các bộ đèn dựa trên các yếu tố:  
-
Phân bố cho độ rọi đồng đều và tránh chói, đặc điểm kiến trúc của đối tượng, phân bố  
đồ đạc.  
-
Thỏa mãn các yêu cầu về khoảng cách tối đa giữa các dãy và giữa các đèn trong một  
dã, dễ dàng vận hành và bảo trì.  
11. Kiểm tra độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:  
ф푛ꢀ/1푏. 푁푑푒푛 . 푈  
푡푏 =  
푑  
2.2 Xác định công suất phụ tải tính toán của trường học  
2.2.1 Chia nhóm các phụ tải trong trường học  
Để tiện cho việc xác định phụ tải tính toán và cấp điện cho trường ta có thể chia phụ tải ra  
làm 5 nhóm như sau:  
-Nhóm I :  
+Tầng 1 gồm: phòng học 1, phòng học 2, phòng học 3, phòng học 4, phòng  
Y tế , văn phòng đoàn đội, phòng hành chánh tổ chức, phòng giáo vụ giám thị,  
phòng tiếp khách , phòng truyền thống , phòng vệ sinh giáo viên.  
+Tầng 2 gồm: phòng học 1, phòng học 2, phòng học 3, phòng học 4, 2 phòng  
nghĩ giáo viên, phòng giáo viên, phòng hiệu phó 1, phòng hiệu phó 2, phòng giám  
hiệu và sảnh chung, phòng hiệu trưởng, phòng hội đồng, phòng vệ sinh giáo viên.  
+Tầng 3 gồm: phòng học 1, phòng học 2, phòng học 3, phòng học 4, 2 phòng  
dụng cụ giảng dạy, phòng học 18, phòng học 17, phòng học 16, phòng học 15, kho  
chung.  
13  
 
+Chiếu sáng ngoài trời  
-Nhóm II  
+Tầng 1 gồm: phòng học 5, phòng học 6, phòng học 7, phòng học 8, phòng  
Học 9, phòng học 10, phòng học 11, phòng học 12, kho chung , nhà vệ sinh, phòng  
thiết bị dạy học, nhà vệ sinh.  
+Tầng 2 gồm: phòng đọc học sinh, phòng đọc giáo viên, kho sách phòng  
nghe nhìn, 2 nhà vệ sinh, phòng học 5, phòng học 6, phòng học 7, phòng học 8,  
phỏng học 9, phỏng học 10.  
+Tầng 3 bao gồm: phòng học 5, phòng học 6, phòng học 7, phòng học 8, kho  
chung, 2 nhà vệ sinh, phòng học 9, phòng học 10, phòng học 11, phòng học 12,  
phòng học 13, phòng học 14.  
-Nhóm III: khối thực hành  
+Tầng 1: phòng vệ sinh, phòng lab, 2 phòng chuẩn bị, phòng học bộ môn tin  
học 1, phòng giáo viên, phòng học bộ môn tin học 2, kho chung , phòng chuản bị ,  
phòng âm nhạc.  
+Tầng 2: nhà vệ sinh, phòng học bộ môn lý,4 phòng chuẩn bị-kho, phòng học  
đa phương tiện (multimedia), phòng học nữ công, phòng giáo viên, phòng chuẩn bị  
thí nghiệm, phòng thực hành hóa, phòng học môn sinh, kho chung.  
+Tầng 3: nhà vệ sinh , phòng phục vụ -kho, phòng chuẩn bị, sân khấu , giảng  
đường 300 chổ, phòng giải lao.  
-Nhóm IV: Trạm sử lý nước thải và nhà giữ xe học sinh.  
-Nhóm V: Trạm sử lý nước cấp-trạm bơm, nhà giữ xe giáo viên.  
14  
2.2.2 Xác định công suất đặt của từng nhóm  
1) Nhóm I:  
*Tầng 1 nhóm 1:  
2
m
+Phòng học: có 4 phòng học mỗi phòng có diện tích 55  
Chiếu sáng theo phương pháp độ rọi tiêu chuẩn như sau  
Ta tiến hành tính toán  
Kích thước phòng học  
Chiều dài: a=8 (m), chiều rộng: b=6.9(m), chiều cao:3.5(m) ,diện tích phòng s=55.2 (m2 )  
m3  
Thể tích phòng t=193  
Độ rọi yêu cầu: etc  
theo tcvn 8794  
300(lux)  
-Chọn hệ chiếu sáng chung , không những bề mặt làm việc được chiếu sáng mà tất cả mọi  
nơi trong phòng được chiếu sáng .  
-Chọn bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm) ra=75pđ,  
=2500(lm).  
P=36w, d  
-Chọn bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58d, hiệu suất trực tiếp d  
0.58  
, số đèn trên bộ:2 , quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) ,  
Ldoc max  
1.35htt ,lngang max  
1.6htt  
-Phân bố các đèn : cách trần h’=0 , bề mặt làm việc:0.8(m) ,chiều cao đèn so với bề mặt làm  
việc : htt  
2.7(m)  
k   
ab  
8.6,9  
  
1.37  
-Chỉ số địa điểm:  
2.7(8 6,9)  
htt (a b)  
-Hệ số bù d=1.25 ít bụi (tra bảng)  
h'  
j   
0  
-Tỉ số treo  
h'htt  
-Hệ số sử dụng:  
Trong đó : d,i  
Ud ,ui  
ku  
d ud iui  
-hiệu suất trực tiếp và gián tiếp của bộ đèn  
-hệ số có ích ứng với nhóm trực tiếp và gián tiếp  
15  
Ta có :Hệ số phản xạ trần (màu trắng) tran  
(tra bảng)  
0.7  
Hệ số phản xạ tường (vật liệu xi măng)  
tuong  
0.5 (tra bảng)  
Hệ số phản xạ sàn (vật liệu gạch)  
(tra bảng)  
san 0.2  
Từ chỉ số địa điểm k=1,37, cấp bộ đèn : 0.58d và hệ số phản xạ trần ,tường , sàn ta tra bản  
=0.73  
Được giá trị ud  
Ku 0,58.0.73 0.42  
Etc.S.d 300.55, 2.1, 25  
49286 (lm)  
-Quang thông tổng của phòng : tong   
ku  
0, 42  
-Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt  
tong  
49286  
5000  
=9.8  
Nboden  
=
Cacbong /bo  
Cần phải lắp đặt thêm một bộ đèn ở phía trên của bản để tăng độ sáng cho bảng.  
Vậy số bộ đèn cần lắp là  
nboden 11 bộ  
Vậy ta có công suất chiếu sáng của mỗi phòng nsau:  
Pcs/1 phong  
11.2.36 792W  
Tầng trệt có tất cả 4 phòng học có diện tích và chức năng giống nhau nên ta có:  
P
4.792 3168W  
t1cs4 phonghoc  
-Phụ tải động lực:  
Ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy gần đúng là  
30-50m2/1 quạt trần.  
Chọn loại quạt treo trần có công suất P=61W lưu lượng gió Q=213(m3/min)  
Mỗi phòng học được trang bị 2 quạt treo trần mỗi quạt có công suất P=61W vậy ta có công  
suất phụ tải của 1 phòng học:  
122w  
Pt1_dl _1phonghoc  
4.122 488w  
=>Pt1 _dl _ 4 phonghoc  
16  
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3.  
Pocam  
300w  
Từ công suất chiếu sáng Pcs  
như sau:  
ta có công suất tổng của 4 phòng học  
và công suất động lực Pdl  
Pt1_tong _ 4 phonghoc  
Pt1 _ cs _ 4 phonghoc Pt1 _dl_ 4phonghoc  
3168+488+300=3956 W  
+Phòng y tế : dài a=6,7 ,rộng b=3,8 , diện tích S=25,84m2 , thể tích T=89m3,  
Etc  
200(lux), bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)  
=2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58D,  
Ra=75pđ, P=36W, d  
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt 2.7(m) , chỉ số địa điểm:  
6, 7.3,8  
ab  
K   
0.89  
,
tran 0.7  
,
tuong 0.5 ,  
san 0.2 , ud  
h
2.7(6,7 3,8)  
tt (a b)  
, hệ số bù d=1.25 , quang  
0.3422  
=0,59, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  
0,58.0,59  
Etc.S.d 200.25,84.1, 25  
18887 (lm),  
tong   
thông tổng  
ku  
0,3422  
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt  
18877  
5000  
tong  
cacbong /bo  
3, 77  
Nboden  
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 4 bộ.  
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :  
4.2.36 288W  
Pt1_cs _ phongyte  
-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt treo tường và theo kinh nghiệm  
ta lấy gần đúng là 30-50m2/1 quạt .  
Ta trang bị cho phòng 1 quạt treo tường có công suất P=46W vậy ta có công suất phụ tải  
Của phòng y tế Pt1_dl_phongyte  
là  
46W  
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3.  
13  
Pocam  
600W  
Từ công suất chiếu sáng Pcs và công suất động lực Pdl ta có công suất tổng của phòng y tế  
như sau:  
Pt1 _ tong _phongyte  
Pt1 _ cs _phongyte  
Pt1 _dl_phongyte  
288+46+600=934W  
+ Văn phòng đoàn đội: dài a=6,7 ,rộng b=3,8 , diện tích s=25,84 , thể tích t=89m3,  
300(lux) , bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)  
Etc  
=2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58d,  
Ra=75pđ, P=36W, d  
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt 2.7(m) , chỉ số địa điểm:  
6, 7.3,8  
ab  
K   
0.89  
,
tran 0.7  
,
tuong 0.5 ,  
san 0.2 , ud  
H
2.7(6,7 3,8)  
tt (a b)  
, hệ số bù d=1.25 , quang  
0.3422  
=0,59, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  
0,58.0,59  
Etc.S.d 300.25,84.1, 25  
28317(lm),  
tong   
thôngtổng  
ku  
0,3422  
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt  
28317  
5000  
tong  
cacbong /bo  
5, 66  
Nboden  
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 6 bộ.  
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :  
6.2.36 432W  
Pt1_cs _vanphongdoandoi  
-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy  
gần đúng là 30-50m2/1 quạt  
Văn phòng đoàn đội được trang bị 1 quạt treo trần có công suất P=61W vậy ta có công suất  
Phụ tải của văn phòng đoàn đội Pt1 _dl _vanphongdoandoi  
là  
61W  
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3.  
14  
Pocam  
300W  
Từ công suất chiếu sáng  
và công suất động lực  
ta có công suất tổng của văn phòng  
Pdl  
Pcs  
đoàn đội như sau:  
Pt1_tong _vanphongdoandoi Pt1 _ cs _vanphongdoandoi Pt1 _dl_vanphongdoandoi  
432+61+300=793W  
+Phòng hành chính tổ chức: dài a=6,7 ,rộng b=7,9 , diện tích S=52,93m2 , T=185m3  
300(lux) , bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)  
Etc  
=2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58D,  
Ra=75pđ, P=36W, d  
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt 2.7(m) , chỉ số địa điểm:  
6, 7.7,9  
ab  
K   
1,34  
,
tran 0.7  
,
san 0.2 , ud  
tuong 0.5 ,  
H
2.7(6,7 7,9)  
tt (a b)  
=0,73, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  
0,58.0,73  
0, 4234 , hệ số bù d=1.25 ,quang  
Etc.S.d 300.52,93.1, 25  
47765 (lm),  
   
thông tổng  
tong  
ku  
0, 4234  
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt  
47765  
5000  
tong  
cacbong/bo  
9,55  
Nboden  
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 10 bộ.  
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :  
10.2.36 720W  
Pt1_cs_ phonghanhchinhtochuc  
Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy  
gần đúng là 30-50m2/1 quạt  
Phòng hành chánh tổ chức được trang bị 2 quạt treo trần mỗi quạt có công suất P=61W vậy  
Ta có công suất phụ tải của phòng hành chánh tổ chức Pt1 _ dl _phonghanhchinhtochuc  
là  
122W  
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16a sino s18au3.  
15  
Pocam  
600w  
-Từ công suất chiếu sáng Pcs và công suất động lực Pdl ta có công suất tổng của phòng hành  
chánh tổ chức như sau:  
Pt1 _ tong _phonghanhchinhtochuc Pt1 _ cs _phonghanhchinhtochuc Pt1 _dl_phonghanhchinhtochuc  
=720+122+600=1442 W  
+Phòng giáo v-giám thị: dài a=6,7 ,rộng b=3,9 , diện tích s=26,13m2 , t=92m3  
300(lux) , bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)  
Etc  
Ra=75pđ, P=36W, d =2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58D,  
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt 2.7(m) , chỉ số địa điểm:  
6, 7.3,9  
ab  
K   
0,91  
,
tran 0.7  
,
tuong 0.5 ,  
san 0.2 , ud  
H
2.7(6,7 3,9)  
tt (a b)  
, hệ số bù d=1.25 , quang  
0,3828  
=0,66, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  
0,58.0,66  
Etc.S.d 300.26,13.1, 25  
25598(lm),  
   
thông tổng  
tong  
ku  
0,3828  
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt  
tong  
cacbong /bo  
25598  
5000  
5,1  
Nboden  
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 6 bộ.  
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :  
6.2.36 432W  
Pt1_cs_ phonggiaovugiamthi  
-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy  
gần đúng là 30-50m2/1 quạt  
Phòng giáo vụ -giám thị được trang bị 1 quạt treo trần quạt có công suất P=61W vậy ta có  
Công suất phụ tải của phòng giáo vụ -giám thị Pt1_dl_phonggiamthi  
là  
61W  
-Để tạo không khí mát mẻ cho phòng ta lắp thêm máy lạnh cho phòng. Theo kinh nghiệm thì  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 77 trang yennguyen 30/03/2022 4460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_cung_cap_dien_cho_truong_thpt_nguyen_binh_khi.pdf