Khóa luận Nghiên cứu hệ thống điều khiển của máy dệt HENQUN FX798 Model-2003

 
LI MỞ ĐẦU  
Để làm ra nhng chiếc khăn mặt vi mu mã khác nhau, các hgia đình phi  
thc hin mt quy trình sn xuất đủ các công đoạn khác nhau như mắc si, dt, ty,  
nhum, máy. Tại xưởng sn xut ca công ty mỗi công đoạn làm lúc nào cũng duy  
trì 5-6 công nhân làm vic liên tc vi mức lương thu nhập hàng tháng t3-4 triu  
đồng/người.  
Đến nay ở Phùng Xá có hơn 70% các hộ gia đình làm sản xuất khăn và kinh  
doanh hàng khăn mặt, không chcung cp các sn phẩm khăn mặt ra thị trường các  
tnh, thành phtrong cả nước mà còn xut khẩu sang các nước Trung Quc, Nht  
Bản, Đài Loan…. Cùng với duy trì và phát trin nghtruyn thống, đến nay nghề  
dệt khăn mặt Phùng Xá không chtạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động  
địa phương ở hai thôn Hạ và thôn Thượng của xã mà còn cho lao động các vùng lân  
cn.  
Nhm ci thin khả năng nâng cao năng suất và chất lượng sn phm ca hệ  
thng máy dt HEQUN FX798 MODEL-2003. Đây là sản phm thc tế, ng dng  
trong công vic sau này ca em và em mun ci tiến và nâng cao năng suất, đáp ứng  
được nhng tiêu chuẩn, đủ điều kin sut khu sang các nước phát triển như EU  
góp phần đẩy mch phát trin kinh tế ở địa phương tạo thêm vic làm cho người  
dân tại địa phương hoặc người dân lân cn.  
Xut phát tnhn thc trên và da trên kiến thc học được, em đã lựa chn  
đi sâu nghiên cứu rõ hơn về đề tài : “Nghiên cứu hthống điều khin ca máy dt  
HENQUN FX798 Model-2003”  
Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương:  
Chương 1: Tổng quan  
Chương 2: Nghiên cứu hệ thống mạch động lực của máy dệt HENQUN  
FX798 Model-2003  
Chương 3: Nghiên cu các chế độ hoạt động và hthống điu khin ca  
máy dt HEQUN FX798 Model-2003  
Chương 4: Một số đề xuất cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng  
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên không tránh khỏi có những  
sai sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá, đóng góp ý kiến của các thầy  
cô trong khoa và bạn bè để đề tài này của em được hoàn thiện hơn.  
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2020  
Sinh viên thc hin đề tài  
Nguyn Tn Thy  
NHN XÉT  
(Ca giảng viên hưng dn)  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DN  
(Chký, htên)  
NHN XÉT  
(Ca ging viên phn bin)  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
..............................................................................................................................................  
GING VIÊN PHN BIN  
(htên và chký)  
MC LC  
 
DANH MC CÁC HÌNH  
 
TNG QUAN ĐỐI TƯỢNG VÀ MC TIÊU NGHIÊN CU  
1. Đối tượng nghiên cứu  
Hthống điều khin máy dt HENQUN FX798 Model-2003:  
- Hthống điều khin trung tâm (tủ điện).  
- Hthống điều khin ph(các nút nhấn điu khin ).  
- Hthng thiết bị trường gm, hthng thiết bị điện, hthống động cơ,...vv,  
được trang btrong máy dt công nghip HENQUN FX798 MODEL 2003.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
Để xây dựng được quy trình sdụng và điều khin ca máy dt công nghip  
(công nhân, nhân viên kthut vn hành dây chuyn), nghiên cứu này đặt ra các  
mc tiêu sau:  
- Đưa ra đưc kiến thức cơ bản vmáy dt công nghip.  
- Đưa ra quy trình sdng hthống điều khin gồm các bước:đóng điện dây  
chuyn; vn hành dây chuyn; dng hoạt động dây chuyn.  
- Đưa ra các bước kim tra và bảo dưỡng định kthiết bị điều khin dây chuyn  
gm: Các thiết bcn phi kim tra bảo dưỡng; chu kthời gian để tiến hành kim  
tra và bảo dưỡng.  
3. Phương pháp nghiên cứu  
Để thc hin các nội dung trên các phương pháp nghiên cứu được sdụng như  
sau:  
1
 
3.1 Phương pháp kế thừa  
Sưu tầm, thu thp các tài liu liên quan.Tính toán thiết kế các hệ thống điều  
khiển bộ phận và hệ thống điều khiển trung tâm cho toàn bộ hoạt động của hệ  
thống. để làm cơ sở cho vic xây dng quy trình công nghsdng hthống điều  
khin, ci tiến và lang cao hiu qulàm vic ca máy.  
3.2 Phương pháp thực nghiệm  
Thông qua quá trình làm thc nghim việc điều khin hoạt đng ca máy để từ  
đó đưa ra được quy trình sdng hthống điều khin bphn và trung tâm ca  
máy dt công nghip HENQUN FX798 Model 2003 tự động.  
4. Đối tượng nghiên cu  
Máy dt công nghip HENQUN FX798 Model-2003.  
- Hthống điều khin.  
- Hthng thiết bgm cm biến, hthng thiết bị điện,... được trang btrên  
máy dt công nghip.  
5. Phm vi nghiên cu  
- Vni dung nghiên cứu: Đề tài tp trung nghiên cu cách vn hành ca máy  
dt tự động.  
- Về không gian: Đề tài được nghiên cu tại xưởng sn xuất khăn mặt bông.  
- Vthi gian: Bắt đầu từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020.  
6. Kết qudkiến đạt được  
- Nm rõ cách thc vn hành và kim tra, bảo dưỡng hthng máy và các linh  
kiện điện t.  
7. Cu trúc luận văn khóa lun tt nghip  
Chương 1: Tổng quan.  
Chương 2: Nghiên cứu hthng mạch động lc ca máy dt công nghip  
HENQUN FX798 Model-2003.  
Chương 3: Nghiên cứu các chế độ hoạt động và hthống điều khin ca  
máy dt HENQUN FX798 Model-2003.  
Chương 4: Đề xut ci tiến và lâng cao chất lượng hiu qu.  
2
NI DUNG KHOA HC CÔNG NGHCA BÁO CÁO  
CHƯƠNG 1: TNG QUAN  
1.1. LCH SPHÁT TRIN VÀ THC TRNG CA MÁY DT  
Trong thời kỳ cổ đại, may dệt cũng tuỳ thuộc vào thổ nhưỡng và sinh hoạt  
kinh tế: các dân tộc sống về chăn nuôi dùng len (Lưỡng Hà, Trung Đông và Trung  
Á), vải lanh phổ biến tại Ai Cập và miền Trung Mỹ, vải bông tại Ấn Độ và lụa (tơ  
tằm) tại Trung Quốc. Các dân tộc Inca, Maya, Tolteca, v.v. tại châu Mỹ thì dùng  
các sợi chuối (abaca) và sợi thùa (sisal). Theo Kinh Thi của Khổng Tử, tơ tằm được  
tình cờ phát hiện vào năm 2640 trước Công nguyên. Sau khi vua Phục Hy, vị hoàng  
đế đầu tiên của Trung Quốc, khuyến khích dân chúng trồng dâu nuôi tằm, tơ lụa trở  
thành một ngành phồn thịnh, một trong những hàng hoá đầu tiên trao đổi giữa Đông  
0hay từ thực vật như da, sợi len, tơ tằm, v.v. Vì thế sản xuất bị giới hạn, vải vóc vẫn  
là sản phẩm quý, những y phục gấm vóc dành cho giai cấp quý tộc, thượng lưu, đại  
đa số dân chúng chỉ mặc vải thô, quanh quẩn với một vài màu mè kiểu cọ. Mãi đến  
giữa thế kỷ 18, với cuộc cách mạng kỹ nghệ bên Anh và sự ra đời của các máy dệt  
cơ khí hoá, chạy bằng hơi nước (steam loom), ngành dệt mới thật sự ra khỏi sản  
xuất thủ công để trở thành một kỹ nghệ.  
Tuy nhiên, con người vẫn còn lệ thuộc vào thiên nhiên, và nhiều nhà khoa học  
ở Âu Châu tìm tòi cách làm ra một loại sợi nhân tạo có thể sản xuất hàng loạt, với  
giá rẻ. Phải đợi đến năm 1884, một người Pháp, bá tước Hilaire Bernigaud de  
Chardonnet mới phát minh một cách chế tạo tơ nhân tạo, sau 6 năm nghiên cứu,  
song song với nhà khoa học Louis Pasteur, để tìm cách khắc phục các bệnh dịch tàn  
phá các cơ sở nuôi tằm. Năm 1889, ông Chardonnet trưng bày tại Hội chợ triển lãm  
thế giới Paris một máy kéo sợi nhân tạo và những tấm lụa nhân tạo đầu tiên. Năm  
sau, ông khánh thành nhà máy sợi nhân tạo, bắt đầu sản xuất năm 1892. Nhưng lúc  
ấy các phương pháp chưa hoàn chỉnh và giá thành còn cao nên phải đợi đến đầu thế  
kỷ 20, cơ sở này mới hoạt động với quy mô lớn và thành công.  
Năm 1900, trên thế giới có 1,6 tỷ người, tiêu thụ 3,8 triệu tấn sợi, hầu như toàn  
bộ là các sợi tự nhiên - bông (81%) và len (19%), số sợi hoá học dưới 1000 tấn.  
Năm 1975, thế giới tiêu thụ 26 triệu tấn sợi, trong đó 50% bông, 6% len và 44% sợi  
3
     
hoá học. Như thế, chỉ trong 3 phần tư thế kỷ, số lượng tiêu thụ đã nhân lên 4,3 lần  
cho sợi bông, 2,2 lần cho sợi len, và 11 000 lần cho sợi hoá học. Mức tăng trưởng  
phi thường này tuy thế khựng lại sau năm 1973, vì cuộc khủng hoảng về dầu lửa và  
giai đoạn kinh tế suy thoái sau đó. Ngoài ra, vì dầu hoả là nguyên liệu chính của sợi  
hoá học, khuynh hướng thay thế các sợi tự nhiên bằng sợi hoá học cũng chậm lại và  
ngày nay sợi tự nhiên, chủ yếu là bông, vẫn tồn tại trên thị trường, và sợi hóa học  
chỉ chiếm đa số với khoảng 60% .  
Sản phẩm của ngành dệt may không chỉ là quần áo, vải vóc và các vật dụng  
quen thuộc như khăn bàn, khăn tắm, chăn mền, nệm, rèm, thảm, đệm ghế, ô dù, mũ  
nón v.v. mà còn cần thiết cho hầu hết các ngành nghề và sinh hoạt: lều, buồm, lưới  
cá, cần câu, các loại dây nhợ, dây thừng, dây chão, các thiết bị bên trong xe hơi, xe  
lửa, máy bay, tàu bè (một chiếc xe hơi trung bình dùng đến 17 kí sợi vải), vòng đai  
cua-roa, vỏ săm lốp, ống dẫn, bao bì, và nói chung mọi vật liệu dùng để đóng gói,  
bao bọc, để lót, để lọc, để cách nhiệt, cách âm, cách điện, cách thuỷ, và cả những  
dụng cụ y khoa như chỉ khâu và bông băng.  
Có thể hiểu tại sao ngành dệt may đã đi liền với sự phát triển của các nước  
công nghiệp, cùng với sắt thép là hai ngành vừa được ưu tiên thừa hưởng những  
phát minh kỹ thuật vừa là động cơ chuyển biến cả nền kinh tế từ thủ công sang công  
nghiệp trong thời kỳ cách mạng kỹ nghệ. Điều này cũng giải thích tại sao các nước  
công nghiệp vẫn quyết tâm bảo vệ ngành dệt may nội địa trước sự cạnh tranh của  
các nước nghèo, từ thập niên 1970 trở đi, khi các nước này tập trung xây dựng  
ngành này thành trọng điểm của chiến lược phát triển. Và tại sao đó cũng là một  
trong những mối tranh chấp căng thẳng từ nhiều năm trong quan hệ thương mại  
giữa các nước giàu và nghèo.  
4
1.2. XU HƯỚNG PHÁT TRIN VÀ SDNG MÁY DT TRÊN THGII  
Hình 1.1: Thphn các loi máy dt trên thế gii  
Thế giới ngày một phát triển, công nghệ ngày càng được cải thiện và tốc độ  
làm việc của máy móc cũng được đẩy nhanh hơn, giảm sức lao động của con người  
làm tăng năng suất, tạo ra được những sản phẩm có mẫu mã đẹp và phong phú đáp  
ứng được nhu cầu của thị trường.Với việc sử dụng rất nhiều loại máy dệt khác nhau  
như ( Máy dệt nước, máy dệt khí, máy dệt kiếm + thoi kẹp) hiện nay máy dệt kiếm  
+ thoi kẹp được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới.  
Sau đây là một số loại máy dệt công nghiệp trên thế giới mà em tìm hiểu và  
biết đến:  
1.2.1. Máy dt vi si RF50N  
Máy dt vi si RF50N lot có cu trúc ni tiếng mnh m, thành phn nhỏ  
gọn và mô đun loạt trong thiết kế, kết qutrong máy này là sla chọn đầu tiên ca  
khách hàng. Thông qua động cơ điện tvi biến tn, tốc độ có thể được lp trình.  
Hthống phanh điện từ đảm bo phanh chính xác, ổn định và ít tiếng n. Các thiết  
bbiến tn có thtiết kiệm điện năng tiêu thụ lên đến 20% - 35%, tốc độ ca máy  
vượt trội hơn các máy đời cũ , khích thước nhgọn. Máy được sử đụng để sn xut  
các loại khăn mặt, khăn tắm, thảm, bao bì …  
5
     
Hình 1.2: Máy dt vi si RF50N  
1.2.2. Máy dt vi PP  
Hình 1.3: Máy dt vi PP  
Đây là máy dệt vải có xuất sứ từ Nhật Bản có kích thước nhỏ, tốc độ làm việc  
cao, năng suất lao động cao hơn so với việc dệt vải theo cách truyền thống, giảm  
bớt được một công đoạn sau tách khổ vải sau này.  
6
     
1.2.3. Máy dt LG798  
Hình 1.4: Máy dt LG798  
Máy dt công nghip có thể được sdụng để dt vải địa kthut, vi lc, vi,  
vải điện tử, lưi vi, vi xe, vải máy bay, lưới si thủy tinh…  
1.2.4. Máy dt khí JAT 810  
Hình 1.5: Máy dt khí nén  
Có xut stNht Bn, giảm được 20% lượng khí nén tiêu thso vi các  
model cũ nhờ đổi mi hthng chèn si ngang. Tăng năng suất luôn được đảm bo,  
dưới hình thc kthut stự động tạo ra được thiết lp tối ưu, cho phép máy tính  
thc hiện như một nhân viên có tay nghcao.  
7
       
1.2.5. Máy dệt nước SD822  
Hình 1.6: Máy dệt nước SD822  
Khổ máy: từ (150-380) cm.  
Tốc độ: (500-1000) rpm, tùy theo cấu hình vải dệt.  
Máy dệt nước SD822 có khả năng để dệt sợi siêu mịn và vải mật độ (pick)  
cao.  
Hệ thống chọn sợi ngang điện tử, tùy biến giúp tạo ra vải giá trị gia tăng cao.  
Sử dụng dệt tối đa 4 màu, đáp ứng tốt nhu cầu thực tế hiện nay.  
Take-up điện tử & Let-off điện tử đảm bảo kiểm soát chính xác độ căng sợi  
dọc.  
Chiều rộng dệt tối thiểu lên đến 40 inch.  
Thiết kế chống rung có hiệu quả cải thiện tuổi thọ của các bộ phận máy cũng  
như tránh khuyết tật vải.  
SD822 dùng hệ thống bôi trơn tập trung, giảm thời gian bảo dưỡng định kỳ và  
hoạt động dễ dàng.  
Thiết kế trang bị đà dầm tam giác hoặc năm cạnh đảm bảo hỗ trợ back-up tốt,  
làm giảm đáng kể độ rung khi đập sợi.  
8
   
1.3. XU HƯỚNG PHÁT TRIN VÀ THC TRNG SDNG MÁY DT  
CÔNG NGHIỆP TRONG NƯỚC  
Nghdt thcm là nét văn hóa độc đáo ca người mt sdân tc và địa  
phương. Nghdt thcm mt nghề đã tn ti tlâu đời và đem đến nhng li ích  
cho đng bào dân tc thiu số cũng là nét văn hoá riêng ca đồng bào dân tc.  
Nhng tm thcm được dt vi nhiu hoa văn, ha tiết thhin bàn tay khéo léo  
ca người phnữ đồng bào dân tc và làm nên các trang phc đẹp nhiu màu sc.  
Hiện nay có rất nhiều làng nghề dệt thổ cẩm được lưu giữ và phát triển như:  
Bon tại Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa; bon Đăk Sô, xã Quảng khê; và một số làng tại  
huyện Cư Jút; xã Phùng xá, huyện Mỹ Đức, thành phố Nội. Theo truyền thống  
của một số đồng bào dân tộc người ta thường chọn nền vải là màu đen, tượng trưng  
cho đất; màu đỏ tượng trưng cho sự dũng cảm, sức mạnh siêu nhiên, khát vọng tình  
yêu; màu xanh tượng trưng cho màu của trời, sông núi; màu vàng tượng trưng cho  
sự hài hoà, mơ ước, khát vọng trong cuộc sống của con người Việt Nam. Nguyên  
liệu thường được dùng để dệt váy, áo thổ cẩm của người những nguyên liệu có  
sẵn trong thiên nhiên như bông, vỏ cây, rễ cây… Hoa văn trang trí đường viền ở  
chân váy, cổ áo, tay áo... có dạng hình thoi, tam giác được kết lồng vào nhau và  
điểm xuyến bằng nhiều hình ảnh từ thiên nhiên, hoa, chim, thú …thể hiện mối quan  
hệ cộng đồng giữa con người với con người và con người với thiên nhiên.  
Đây một nghề truyền thống đã từ lâu đời, tồn tại và phát triển cùng với  
sự phát triển của buôn, làng. Khi làm nghề này, người ta đã sử dụng được nguồn  
nguyên liệu tại chỗ, tạo công ăn việc làm, mang lại thu nhập cho gia đình tại địa  
phương. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau đã  
khiến cho nghề dệt thổ cẩm cũng như nhiều nét văn hóa khác bị mai một dần. Khôi  
phục các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch cũng một định hướng  
phát triển ngành du lịch của tỉnh nhà. Những chiếc khăn, khố, váy, áo choàng...  
được thêu hoa văn, màu sắc sặc sỡ từ chất liệu thổ cẩm góp phần làm đa dạng hóa  
các sản phẩm du lịch của địa phương, níu giữ du khách khi đến với vùng đất hình  
chữ S để chiêm ngưỡng tìm hiểu, khám phá nét độc đáo trong từng trang phục và  
chọn cho mình những món quà lưu niệm độc đáo, ý nghĩa sau một chuyến đi xa.  
9
 
Sau đây đôi nét về lịch sử phát triển của làng nghề dệt xã Phùng Xá nơi em  
sinh ra và lớn lên, em chọn đề tài nghiên cứu này là góp một phần sức của mình để  
phát triển quê hương.  
Xã Phùng Xá, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội là một trong số rất nhiều  
làng nghề truyền thống vẫn còn gìn giữ và phát triển nghề dệt thổ cẩm của cha ông  
ta để lại và kế thừa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Từ bao đời nay làng nghề Phùng  
đã nổi tiếng với nghề dệt truyền thống, trải qua hơn 80 năm gìn giữ và phát triển  
truyền thống, dệt khăn mặt,khăn tắm..v.v đã trở thành nghề mang lại thu nhập ngồn  
thu nhập chính cho người dân nơi đây bên cạnh việc phát triển kinh tế nông nghiệp.  
Hình 1.7: Khung dt chuyn thng ca dân tc Vit Nam  
Nghdệt Phùng Xá được hình thành từ năm 1929, được gìn gi, duy trì và  
phát triển cho đến ngày nay. Theo thuyết xưa truyền li thì ctlàng nghlà cụ  
Hoàng Tiến Gan. Cxut thân trong một gia đình nông dân nghèo, quanh năm bán  
mặt cho đất bán lưng cho trời, hơn nữa lại là người con ca làng quê có nghề chăn  
tằm ươm tơ mà vẫn khcc áo chẳng đủ mc, vì thế tâm thc cụ đã nung nu nghề  
dệt. Năm 1928, cụ rời làng đi hc hi nghdt Bắc Ninh, Hà Đông. Năm 1929, cụ  
mang nghdt vlàng, ctchc mt nhóm th, va làm va truyn ngh, va  
đóng máy vừa dựng giá thành khung. Để ghi nhớ công đức cụ, dân làng đã lấy ngày  
mng 02 tháng 03 âm lịch hàng năm làm ngày giỗ ông tlàng ngh.  
10  
 
Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, thậm chí đến giải phóng năm 1954, cả  
làng đã dệt theo hình thc cá th, tsn ttiêu, chyếu là dệt tơ tằm, the, đũi với  
số lượng ít. Sau đó quy mô phát trin hơn thành các hợp tác xã tiu thcông nghip  
dt các mặt hàng như lụa, satanh và đặc biệt là khăn mặt bông để xut khu sang  
Liên Xô (cũ). Lúc by gi, hình thc sn xut là thcông bi máy móc còn rt thô  
sơ, nguyên liệu dt là sợi tơ tằm, tơ bông và sợi còn. Năm 1992, hợp tác xã gii thể  
do không thích nghi được với cơ chế đổi mi. Tuy vậy, người dân xã Phùng Xá còn  
nng lòng vi nghdt lm, các hộ gia đình đã mạnh dn tự đầu tư mua máy dệt,  
nguyên liu, mt mặt duy trì được nghtruyn thng, mt khác lại đáp ứng được  
nhu cu của người tiêu dùng. Sn phm dệt khăn mặt ca làng rất đa dạng vmu  
mã, kiểu cách, nào khăn mặt, khăn nhỡ, khăn tắm, nào khăn trơn, khăn hoạ tiết, nào  
khăn nhuộm màu, phun màu…, bởi thế mà làng nghề Phùng Xá có được tiếng thơm  
cho đến ngày nay. Quy mô làng dệt cũng theo đà đó mà phát triển, đến nay trong  
làng nghề đã có 28 doanh nghiệp tư nhân, 13 công ty cổ phn vi quy mô sn xut  
ln, ngoài ra còn có các hsn xuất tư nhân, nghệ nhân, thgii và các thợ kĩ thuật  
phc vcho ngành dệt, đặc bit có 3 nghệ nhân được Nhà nước phong tng danh  
hiu nghệ nhân năm 2006. Làng nghcó 2000 máy dệt, trong đó có 220 máy dệt tự  
động, 3 công ty ty, nhum, hp si, 1 lò nhum mobin hiện đại và 1 máy mc công  
nghip.  
Phùng Xá được tnh Hà Tây công nhn là làng nghtruyn thng từ năm  
2002. Qua hơn 80 năm xây dựng và phát trin, nghdệt khăn đã trở thành nghề  
chính mang li hiu qukinh tế cao cho người nông dân bên cnh trng trọt và chăn  
nuôi.  
Quá trình sn xut ra sn phẩm khăn  
Chvi nguyên liệu đầu vào là nhng ci si trng, bằng đôi bàn tay khéo léo  
cùng vi óc sáng tạo, người dân xã Phùng Xá đã làm ra những chiếc khăn với đủ  
mu mã, kiu dáng, màu sc, kích cỡ để đến tay người tiêu dùng trong và ngoài  
nước. Đối vi làng nghdt khăn truyền thng Phùng Xá, quá trình sn xut ra sn  
phẩm khăn trải qua 5 công đoạn: tmc sợi, cho đến dt, ty, nhum, máy biên  
mép, cuối cùng là in phun hoa văn, có thể nói đây là quá trình kết hp giữa lao động  
thcông và strgiúp ca máy móc.  
11  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 58 trang yennguyen 30/03/2022 7840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu hệ thống điều khiển của máy dệt HENQUN FX798 Model-2003", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_he_thong_dieu_khien_cua_may_det_henqun.pdf