Đồ án Nghiên cứu tổng quan về hệ thống băng tải, thiết kế mô hình phân loại sản phẩm theo chiều cao dùng PLC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BĂNG  
TẢI, THIẾT KẾ MÔ HÌNH BĂNG TẢI PHÂN LOẠI  
SẢN PHẨM THEO CHIỀU CAO DÙNG PLC  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
HẢI PHÒNG - 2019  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BĂNG  
TẢI, THIẾT KẾ MÔ HÌNH BĂNG TẢI PHÂN LOẠI  
SẢN PHẨM THEO CHIỀU CAO DÙNG PLC  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
Sinhviên  
: Vũ Quang Huy  
Giáo viên hướng dẫn : Thạc sĩ Đinh Thế Nam  
HẢI PHÒNG - 2019  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC  
----------------o0o-----------------  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Mã sinh viên: 1412102095  
Sinh viên: Vũ Quang Huy  
Ngành: Điện tự động công nghiệp  
Lớp: ĐC 1802  
Tên đề tài: Nghiên cứu tổng quan về hệ thống băng tải, thiết kế mô hình phân  
loại sản phẩm theo chiều cao dùng PLC  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI  
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về  
lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bảnvẽ)  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
3. Địa điểm thực tập tốtnghiệp:  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Người hướng dẫn thứ nhất :  
Họ và tên : Đinh Thế Nam  
Học hàm, học vị : Thạc sĩ  
Cơ quan công tác : Trường Đại học dân lập Hải Phòng  
Nội dung hướng dẫn : Toàn bộ đề tài  
Người hướng dẫn thứ hai :  
Họ và tên :  
Học hàm, học vị :  
Cơ quan công tác :  
Nội dung hướng dẫn :  
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2018  
Yêu cầu phải hoàn thành trước ngày tháng năm2018  
Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N  
Sinh viên  
Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N  
Cán bộ hướng dẫn Đ.T.T.N  
Thạc sĩ Đinh Thế Nam  
Vũ Quang Huy  
Hải Phòng, ngày.....tháng.....năm 2018  
HIỆU TRƯỞNG  
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị  
PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN  
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốtnghiệp  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
2. Đánh giá chất lượng của Đ.T.T.N ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong  
nhiệm vụ Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng  
chất lượng các bảnvẽ...)  
........................................................................................................................  
........................................................................................................................  
........................................................................................................................  
........................................................................................................................  
3. Cho điểm của cán bộ hướngdẫn:  
(Điểm ghi bằng số và chữ)  
Ngày ... tháng ... năm 2018  
Cán bộ hướng dẫn chính  
(Họ tên và chữ ký)  
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI  
TỐT NGHIỆP  
1. Đánh giá chất lượng của Đ.T.T.N về các mặt thu thập và phân tích số liệu ban  
đầu, cơ sở lý luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng thuyết minh  
các bản vẽ giá trị lý luận và thực tiễn đềt ài:  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
.........................................................................................................................  
2. Cho điểm của cán bộ chấm phảnbiện:  
(Điểm ghi bằng số và chữ)  
Ngày ..... tháng ..... năm 2018  
Người chấm phản biện  
MỤC LỤC  
LỜI MỞ ĐẦU  
Trong thời đại hiện nay cùng với sự công nghiệp hóa hiện đại hóa đất  
nước nhiều ngành công nghiệp phục vụ quá trình công nghiệp phát triển của đất  
nước. Như khai thác khoáng sản vận chuyển nguyên vật liệu trong các bến cảng,  
trong các nhà máy. Băng tải dùng để vận chuyển các vật liệu rời nhờ những ưu  
điểm là có khả năng vận chuyển hàng hóa đi xa, làm việc êm năng suất cao và  
tiêu hao năng lượng thấp. Chính nhờ những ưu điểm đó mà băng tải được ứng  
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khai thác hầm mỏ, bến cảng… Mặt khác yêu  
cầu ứng dụng tự động hoá ngày càng cao vào trong đời sống sinh hoạt, sản xuất  
(yêu cầu điều khiển tự động, linh hoạt, tiện lợi, gọn nhẹ…). Chính vì vậy công  
nghệ thông tin, công nghệ điện tử đã phát triển nhanh chóng làm xuất hiện một  
loại thiết bị điều khiển khả trình PLC.  
Nhờ những đặc tính nổi trội mà PLC có thể được ứng dụng vào rất nhiều  
nghành cũng như các công đoạn sản xuất khác nhau. Một trong số đó là công  
đoạn phân loại sản phẩm – 1 công đoạn hoàn toàn có thể làm thủ công nhưng  
với sự trợ giúp của PLC thì năng suất cũng như hiệu quả được tăng lên gấp  
bội. Và cũng chính vì vậy mà em quyết định thực hiện bài Đồ án với đề tài  
Nghiên cứu tổng quan về hệ thống băng tải, thiết kế mô hình băng tải phân  
loại sản phẩm theo chiều cao dùng PLC. Thông qua bài đồ án này, em có cơ  
hội tiếp cận và sử dụng PLC; đồng thời em cũng có được những trải nghiệm  
thực tế vô cùng hữu ích trong quá trình làm đồ án. Nó giúp em củng cố  
vững chắc hơn nữa vềnhững gì đã được học trong nhà trường và phát triển hơn  
các kĩ năng làm việc thực tế.  
Đề tài được trình bày gồm 4 chương và phần kết luận: Chương 1: Tổng quan về  
thiết bị vận tải liên tục.  
Chương 2: Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm  
Chương 3: Tìm hiểu về bộ điều khiển Logic khả trình PLC  
Chương 4 : Thiết kế và xây dựng mô hình.  
1
 
Trong quá trình nhận đề tài, với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận  
tình của Thạc sĩ Đinh Thế Nam em đã hoàn tất xong đồ án này. Tuy nhiên do  
thời gian có hạnvà kinh nghiệm của bản thân nên đồ án không tránh được những  
sai sót, em rất mong đưược sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô và các  
bạn.  
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa điện của  
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để em  
hoàn thành cuốn đồ án. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đinh Thế  
Nam giáo viên hướng dẫn chính đã giúp em hoànthành đồ ánnày.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Sinh viên thực hiện  
Vũ Quang Huy  
2
CHƯƠNG 1.  
TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ VẬN TẢI LIÊNTỤC  
1.1 XU THẾ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THIẾT BỊ VẬN TẢI LIÊN  
TỤC  
1.1.1. Khái quát chung về thiết bị vận tải liên tục  
Các thiết bị vận tải liên tục dùng để vận chuyển các vật liệu thể hạt, thể cục  
kích thước nhỏ, các chi tiết ở dạng thành phẩm và bán thành phẩm hoặc vận  
chuyển hành khách theo một cung đường nhất định không có trạm dừng giữa  
đường để trả hàng và nhận hàng. Thiết bị vận tải liên tục bao gồm: băng chuyền,  
băng tải các loại, băng gầu, đường cáp treo và các thangchuyền.  
Những thiết bị vận tải liên tục kể trên có năng suất rất cao so với các  
phương tiện vận tải khác, đặc biệt là ở những vùng núi non có địa hình phức tạp.  
Nhìn chung về nguyên lý hoạt động của các thiết bị vận tải liên tục thì tương tự  
nhau, chúng chỉ khác nhau ở các điểm sau: công năng, kết cấu cơkhí, cơ cấu chở  
hàng hóa, cơ cấu tạo lực kéo v.v…  
a.  
Băngchuyền:Thường dùng để vận chuyển các vật liệu thành phẩm và  
bán thành phẩm, thường được lắp đặt trong các phân xưởng, các nhà xưởng, xí  
nghiệp sản xuất theo dây chuyền. Với cơ cấu chuyển là móc treo, giá treo và  
thùnghàng.  
b.  
Băng gàu: là thiết bị dùng để vận chuyển các vật liệu thể bột mịn  
bằng các gàu nổi liên tiếp nhau thành một vòng kín được lắp đặt theo phương  
thẳng đứng hoặc góc nghiêng lớn hơn 600. Kết cấu của băng gầu được biểu  
diễn theo hình sau  
3
     
1- Bộ phận  
kéo 2- Gàu  
3- Vỏ  
gàu tải 4-  
Tang  
căng  
5- Miệng nạp  
liệu 6- Guốc  
hãm  
7- Ống tháo  
liệu 8- Đầu  
dẫn động 9-  
Tang  
dẫnđộng  
Gầu tải gồm bộ kéo  
ghép kín 1 với các gầu  
được gắn chặt 2 sử dụng các  
gầu sâu để vận chuyển  
Hình 1.1: Sơ đồ băng gầu  
nguyên liệu dạng hạt.  
Băng tải vô tận phủ lấy  
tang dẫn động phía trên 9  
và tang căng phía dưới  
4.Băng tải được kéo căng  
nhờ các cơ cấu vít. Tất cả  
các bộ phận của gầu tải  
được v ngoài bao phủ, có  
đầu dẫn động  
8 ở phía trên, gốc hãm 6 phía dưới và phần vở giữa 3 có hai ống. Phần dưới  
4
của vỏ có phễu nạp liệu 5 còn phần trên có ống tháo liệu 7. Gầu xúc đầy nguyên  
liệu từ gốc hãm hay đổ thẳng vào gầu. Gầu chứa nguyên liệu được nâng lên trên  
và khi chuyển qua tang thì bị lật ngược lại. Dưới tác dụng của lực li tâm và  
trọng lực nguyên liệu được đổ ra ống tháo liệu và thiết bị chứa.  
Gầu tải được ứng dụng rộng rãi vì kích thước cơ bản của nó không đáng  
kể, tuy nhiên do độ kín không đảm bảo, bụi dễ phát sinh lên không dùng để vận  
chuyển chất độc và chất tạo bụi. Trong công nghệ vi sinh để sản xuất  
cá môi trường dinh dưỡng, các nguyên liệu dạng hạt được vận chuyển tới ácnồi  
tiệt trùng ở các tầng cao của tòa nhà khoảng 40m và với độ nghiêng lớn.  
c. Đường cáptreo  
Đường cáp treo thường được chế tạo theo hai kiểu: đường cáp treo cómột  
đường cáp và đường cáp treo có hai đường cáp kéo nối thành một đường ng  
khép kín (hình 1.2).  
Hình 1.2: Đường cáp treo có hai đường cáp kéo  
Trong đó một đường là vận chuyển hàng trên các toa, còn đường thứ hai là  
đường hồi về của các toa hàng (có hàng hoặc không có hàng). Các bộphận chính  
của đường cáp treo gồm có: ga nhận hàng 7 và ga trả hàng 2, giữa hai ga đó là  
hai đường cáp nối lại với nhau: đường cáp mang 4 và đường cáp kéo  
3.  
Để tạo ra lực căng của cáp, tại nhà ga trả hàng 2 có lắp đặt cơ cấu kéo  
căng cáp 1. Ở khoảng giữa hai nhà ga có các giá đỡ cáp mang trung gian 5. Cáp  
kéo 3 được thiết kế thành một mạch kín liên kết với cơ cấu truyền động 8. Động  
5
cơ truyền động cáp kéo 9 được lắp đặt tại nhà ga nhận hàng. Các toa hàng 6 di  
chuyển theo đường cáp mang4.  
Năng suất của đường cáp treo đạt tới 400 tấn/h, độ dài cung đường giữa hai  
nhà ga có thể đạt tới hàng trăm km.  
d. Thang chuyền  
Thang chuyền là một loại cầu thang với các bậc chuyển động dùng để vận  
chuyển hành khách trong các nhà ga của tàu điện ngầm, các tòa thị chính, các  
siêu thị, với tốc độ di chuyển từ 0,4 đến1m/s.  
Kết cấu của một thang chuyền được giới thiệu trên hình 1.3  
Hình 1.3: Kết cấu của thang chuyền  
Động cơ truyền động 6, lắp ở phần trên của thang chuyền truyền lực cho  
trục chủ động 5 qua cơ cấu truyền lực – hộp tốc độ. Trục chủ động 5 có hai bánh  
xe hoa cúc và dải băng vòng có các bậc thang 4 khép kín với bánh hoa cúc 2 lắp  
ở phần dưới của thang chuyền. Ở trục thụ động 2 có lắp cơ cấu tạo lực căng cho  
dải băng vòng. Để đảm bảo an toàn cho hành khách, hai bên thành của thang  
chuyền có tay vịn 3 di chuyển đồng tốc với các bậc thang của thang chuyền.  
e. Băng cào  
Kéo thiết bị này là những cái cào. Thường có hai dạng đó là dạng mở và  
6
dạng đóng kín. Các băng tải này thường có các máng tự rộng có thể vận chuyển  
vật liệu với các hướng ngang nghiêng và thẳng đứng trong khoảng100m.  
Băng tải cào dùng để chuyển rời bột sinh khối đã được trích ly.  
Băng tải cào gồm các bộ phận: đĩa xích chuyền động, đĩa xích bị đẫn và  
các đĩa xích gắn các cào nhánh dưới của băng tải nằm trong nhánh chứa  
đầy nguyên liệu.  
Hình 1.4: Sơ đồ băng tải cào  
a)  
b)  
Băng tải cào có các bộ càocao  
Băng tải có các bộ cào nằm trong nguyênliệu 1 - Bộ vítcăng  
2 – Đĩa xích truyền động 3 – Xích  
4
5
– Các bộ cào  
– Đĩa xích bịdân  
Cào được làm bằng kim loại cuốn thành hình máng có dạng hình thang  
hoặc nửa vầng trăng .  
Băng cào thường được sử dụng nguyên liệu dạng bột, hạt nhỏ,  
các mẫunhỏ theo các tuyến đường ngang, nghiêng 150 thường sử dụng  
7
băng tảivới  
máng kín với tiết diện hình vuông chuyển dịch nguyên liệu với tốc độ 0.16 đến  
0.4m/s.  
f. Đườnggoong  
Đường goong treo thường được chế tạo theo hai kiểu: đường goongmột cáp  
và đường goong hai cáp. Đường goong có hai gas: gas nhận hàngvàgas đổ hàng ,  
giữa hai ga đó có căng hai đường cáp, cáp mang và cáp cheo. Để tạo ra lực căng  
của cáp ở trạm thứ hai có cơ cấu keo căng cáp, ở gữa khoảng cách hai ga có các  
giá đỡ trung gian. Cáp kéo được thiết kế thànhmột mạng kín liên kết với cơ cấu  
truyền động và động cơ truyền động, các toa hàng được gắn vào cáp kéo và di  
chuyển theo cápmang.  
Đường goong được ứng dụng rộng rãi trong các khu du lịch chuyên trhành  
khách ở những địa hình đồi núi phức tạp và có độ dốc lớn.  
g. Băng tải.  
Băng tải được ứng dụng rộng rãi từ rất lâu nhờ những ưu điểm là cócấu tạo  
đơn giản, bền và có khả năng vận chuyển hàng hóa đi xa để vận chuyển nguyên  
liệu dạng hạt dạng lát và dạng đơn chiếc với hướng mặt phẳng nằm ngang hoặc  
lằm nghiêng góc nghiêng phụ thuộc vào tính chất lý học của hàng hóa và địa  
hình góc nghiêng có thể lên tới 300 có thể cố định hoặc di chuyển loại này có  
cấu tạo đơn giản dễ dàng vận hành có độ bền cao hiệu quả kinh tế và có khoảng  
lớn để điều chỉnh năng suất, làm việc êm năng suất cao và tiêu hao năng lượng  
không lớn lắm. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng băng tải máng trong công  
nghiệp (vận chuyển xi măng, khai thác than đá, trong các nhà máy nhiệt  
điện,bến cảng…) người ta thường gặp những vấn đề: 1)có hao hụt vật liệu vận  
chuyển do rơi vãi trên đường vận chuyển làm dơ bẩn và gây ô nhiễm môi  
trường; 2) khi vận chuyển ở những khoảng cách dài và không thẳng đòi hỏi phải  
có thêm những trạm trung chuyển tốn kém; 3) không cho phép vận chuyển ở  
những nơi có độ chên lệch lớn về độ cao; 4) vật liệu vận chuyển tiếp xúc chịu  
nh hưởng trực tiếp của môi trường và thời tiết (nhưm  
8
ướt, bụi…).  
Kết cấu của băng tải gồm có giá đỡ 10 với các con lăn đỡ trên 12 và hệ  
thống con lăn đỡ phía dưới 11, băng tải chở vật liệu 7 di chuyển trên các hệ  
thống con lăn đó bằng hai tang truyền động: tang chủ động 8 và tang thụ động  
5.  
Tang chủ động 8 được lắp trên một giá đỡ cố định và kết nối cơ khí với  
động cơ truyền động qua một cơ cấu truyền lực dùng dây curoa hoặ hộp tốc độ.  
Cơ cấu tạo sức căng ban đầu cho băng tải gồm đối trọng 1, hệ thống định vị và  
dẫn hướng 2, 3 và 4. Vật liệu cần vận chuyển từ phễu 6 đổ xuống băng tải và đổ  
tải vào phễu nhận hàng9.  
Hình 1.5. Sơ đồ băng tải cố  
định a, b) kết cấu của băng tải;  
c, d, e) Các dạng của cơ cấu truyền lực.  
Băng tải được chế tạo từ bố vải có độ bền cao, ngoài bọc cao su với khổ  
rộng (900 1200)mm. Khi vận chuyển vật liệu có nhiệt độ cao (tới 30000C)  
thường dùng băng tải bằng thép có độ dày (0,8 1,2)mm với khổ rộng (350  
800)mm.  
Cơ cấu truyền lực trong hệ truyền động băng tải thường dùng ba loại:  
9
- Đối với băng tải cố định thường dùng hộp tốc độ và hộp tốc độ kết hợp  
với xích tải (hình 1.5 – c, d).  
-
Đối với băng tải lắp không cố định (có thể di dời) dùng tang quay lắp  
trực tiếp với trục động cơ (hình 1.5 – e) với kết cấu của hệ truyền động gọn hơn.  
Đối với một số băng tải di động cũng có thể dùng cơ cấu truyền lực  
-
dùng puli – đai truyền nối động cơ truyền động với tang chủđộng.  
- Năng suất của băng tải được tính theo biểu thứcsau:  
,[kg/s]hay  
Trongđó: -Khốilượngtảitheochiềudài,[kg/m] v – tốc độ  
di chuyển của băng,[m/s]  
,[tấn/h].( 1.1 )  
Khối lượng tải theo chiều dài của băng được tính theo biểu thức:  
Trong đó: – Khối lượng riêng của vật liệu,[tấn/m3].  
S – tiết diện cắt ngang của vật liệu trên băng, [m2]  
(1.2)  
1.1.2. Sự phát triển của các thiết bị vận tải liên tục [tạp chí phát  
triển KH&CN tập 11 số 02- 2008]  
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự phát triển không  
ngừng của khoa học kĩ thuật , ngành công nghiệp sản xuất gắn liền với tự động  
hóa có vai trò đặc biệt quan trọng nó góp phần góp phần không nhỏ tạo lên một  
xã hội văn minh hiện đại nâng cao năng suất lao động góp phần giải phóng sức  
lao động của conngười.  
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các thiết bị vận tải liên tục  
cũng không ngừng được cải tiến và phát triển để phục vụ các ngành sản xuất cần  
sự tự động hóa cao, hay công việc cần vận chuyển liên tục.  
Các thiết bị vận tải liên tục được ứng dụng rất rộng dãi và phổ biến từ rất  
lâu nhờ các ưu điểm của nó như chế tạo đơn giản, năng suất lớn, độ bền  
10  
 
cao, tiêu hao năng lượng không lớn lắm. Chính nhờ các ưu điểm đó mà cácthiết bị  
vận tải liên tục không ngừng được cải tiến để nâng cao năng suất, tiết kiệm năng  
lượng, phù hợp với điều kiện môi trường, giảm hao phí vật liệu khi vận chuyển...  
Nhiều năm trở lại đây chúng ta đã tự thiết kế và chế tạo được băng tải lòng  
máng thông thường. Riêng trong Tập đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng Sản  
Việt Nam hiện có nhiều đơn vị cơ khí có khả năng chế tạo băng tải (công ty chế  
tạo máy Than Khoáng Sản Việt Nam, nhà máy cơ điện Uông Bí, nhà máy cơ khi  
Mạo Khê, nhà máy cơ khi mỏ Thái Nguyên, viện cơ khí năng lượng và mở…)  
trong đó, Viện Cơ Khí Năng Lượng Và Mỏ là đơn vị đầu ngành về nghiên cứu,  
thiết kế và chế tạo băng tải. Đặc biệt Viện đã nghiên cứu thiết kế thành công  
băng tải lòng máng sâu phục vụ cho các giếng nghiêng, có chiều dài và độ dốc  
lớn (góc dốc nghiêng lớn hơn 220) phục vụ cho các mỏ hầm lò Việt Nam. Thành  
công này tạo tiền đề cho việc nghiên cứu các dạng băng tải hiện đại hơn. Kết  
hợp khả năng và kinh nghiện chế tạo băng tải thường đã có và dựa vào tính kế  
thừa từ băng tải thường thì cóthể nói ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam  
hoàn toàn có khả năng chế tạo thành công các loại băng tải hiện đại hơn ví dụ  
như băngtải.  
Để khắc phục một số nhược điểm như: hao hụt vật liệu vận chuyển rơi vãi,  
làm dơ bẩn gây ô nhiễm môi trường, khoảng cách xa không thẳng đòihỏi phải có  
các trạm trung gian, không cho phép vận chuyển ở những nơi có độ dốc  
cao...các nhà thiết kế đã nghiên cứu ra băng tải ống nhờ việc vận chuyển  
nguyên vật liệu bằng cách cuốn chồng các cạnh băng thành hình ống tròn với  
việc sử dụng bố trí con lăn thành các hình lục giác. Băng tải sẽ bao lấy vật liệu  
vận chuyển lên bảo vệ được vật liệu dưới sự tác động của môi trường đồng  
thời cũng bảo vệ môi trường khỏi sự tác động của vật liệu. Băng tải ống cũng  
loại trừ những trạm chung chuyển để thay đổi hướng vận chuyển do băng tải ống  
có khả năng uốn cong với bán kính nhỏ hơn nhiều so với băng tải máng nhờ  
được ép chặt tất cả các phía bằng các bộ con lăn dẫn hướng băng tải ống  
cũng cho phép vận chuyển ở những nơi có sự chênhlệch  
11  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 81 trang yennguyen 30/03/2022 5640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu tổng quan về hệ thống băng tải, thiết kế mô hình phân loại sản phẩm theo chiều cao dùng PLC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_tong_quan_ve_he_thong_bang_tai_thiet_ke_mo.pdf