Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho trường Phổ thông Trung học - Tìm hiểu đèn led và oled

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG  
HỌC- TÌM HIỂU ĐỀN LED VÀ OLED  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
HẢI PHÒNG - 2019  
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG  
HỌC- TÌM HIỂU ĐỀN LED VÀ OLED  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH: ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
Sinh viên  
Đỗ Văn Chung  
Giảng viên hướng dẫn :GSTS Thân Ngọc Hoàn  
HẢI PHÒNG - 2019  
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
--------------------------------------  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Sinh viên: Đỗ Văn Chung - Mã SV: 1512102057  
Lớp: DC1901 - Ngành: Điện Tự Động Công Nghiệp  
Tên đề tài: Thiết kế cung cấp điện cho trường phổ thông trung học - tìm hiểu  
đèn led và oled  
3
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI  
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp  
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
4
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Người hướng dẫn thứ nhất:  
Họ và tên  
: GSTS Thân Ngọc Hoàn  
: Giáo sư tiến sĩ  
Học hàm, học vị  
Cơ quan công tác : Trường Đại Học Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng  
Nội dung hướng dẫn : Toàn bộ đề tài  
Người hướng dẫn thứ hai:  
Họ và tên:.............................................................................................  
Học hàm, học vị:...................................................................................  
Cơ quan công tác:.................................................................................  
Nội dung hướng dẫn:............................................................................  
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm  
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm  
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN  
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN  
Sinh viên  
Người hướng dẫn  
Đỗ Văn Chung  
GSTS Thân Ngọc Hoàn  
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2019  
Hiệu trưởng  
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị  
5
CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM  
Độc lp - Tdo - Hnh phúc  
PHIU NHN XÉT CA GING VIÊN HƯỚNG DN TT NGHIP  
Họ và tên giảng viên:  
Đơn vị công tác:  
..............................................................................................  
........................................................................ .....................  
...................................... Chuyên ngành: ..............................  
......................................................................... .......... ..........  
Họ và tên sinh viên:  
Đề tài tốt nghiệp:  
Tinh thn thái độ ca sinh viên trong quá trình làm đề tài tt nghip  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
Đánh giá cht lượng ca đồ án/khóa lun (so vi ni dung yêu cu đã đề ra trong  
nhim vụ Đ.T. T.N trên các mt lý lun, thc tin, tính toán sliu)  
....................................................................................................................................  
....................................................................................................................................  
....................................................................................................................................  
....................................................................................................................................  
....................................................................................................................................  
Ý kiến ca ging viên hướng dn tt nghip  
Được bảo vệ  
Không được bảo vệ  
Điểm hướng dẫn  
Hải Phòng, ngày … tháng … năm ......  
Giảng viên hướng dẫn  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
6
CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM  
Độc lp - Tdo - Hnh phúc  
PHIU NHN XÉT CA GING VIÊN CHM PHN BIN  
Hvà tên ging viên: ...............................................................................................  
Đơn vcông tác: .......................................................................................................  
Hvà tên sinh viên: ...................................... Chuyên ngành: .................................  
Đề tài tt nghip: ......................................................................................................  
1. Phn nhn xét ca giáo viên chm phn bin  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
2. Nhng mt còn hn chế  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
3. Ý kiến ca ging viên chm phn bin  
Được bảo vệ  
Không được bảo vệ  
Điểm hướng dẫn  
Hi Phòng, ngày tháng năm ......  
Ging viên chm phn bin  
(Ký và ghi rõ htên)  
7
MỤC LỤC  
8
LỜI NÓI ĐẦU  
Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa  
Nên nhu cầu sử dụng điện năng trong tấc cả các lĩnh vực ngày càng tăng.  
Vì vậy công nghiệp điện lực giữ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh  
tế và ổn định chính trị xã hội.  
Với ưu điểm đó nên điện năng được sử dụng rộng rãi, không thể thiếu  
trong sinh hoạt và sản xuất.Vì vậy khi xây dựng một nhà máy, khu công nghiệp,  
một ngôi nhà, cũng như một trường học. Thì vấn đề xây dựng một hệ thống điện  
để cung cấp điện năng cho các tải tiêu thụ là rất cần thiết .  
Hệ thống cung cấp điện: là một bộ phận cấu thành trong một hệ thống  
điện bao gồm một phần khâu truyền tải, phân phối và cung cấp điện năng đến  
nơi tiêu thụ.  
Hệ thống điện càng phức tạp đòi hỏi việc thiết kế cung cấp co nhiệm vụ  
đề ra những phương án cung cấp điện hợp lý và tối ưu. Một phương án cung cấp  
điện tối ưu sẽ giảm được chi phí dầu tư xây dựng hệ thống điện, giảm tổn thất  
điện năng, vận hành đơn giản và thuận tiện cho việc sửa chữa khi có sự cố.  
Trong phạm vi làm đồ án này em thiết kế mạng cung cấp điện cho trường  
trung học phổ thông 25_10 . Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên không  
tránh khỏi những sai xót trong quá trình thiết kế. Em mong nhận được sự nhận  
xét từ quý thầy cô.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
9
 
Mở đầu  
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 25_10  
A: Giới thiệu sơ lược về trường:  
Trướng có 2 lầu và một trệt:  
Tầng trệt gồm:  
Hội trường (200 2 ),thư viện (100 2 ),phòng thực hành hóa học + vật lý  
m
m
(80 2 ),sinh học + địa lí (80 2 ),văn phòng đoàn (80 2 ),phòng ban giám hiệu  
m
m
m
(80 2 )văn phòng (80 2 ), nhà vệ sinh (40 2 ),kho dụng cụ (60 2 ).  
m
m
m
m
2
Tổng diện tích: 800  
.
m
2
2
Tầng 1: gồm có 10 phòng (80  
10 phòng)  
m
m
2
Tổng diện tích: 800  
.
m
Tầng 2: gồm có 10 phòng (80  
10 phòng)  
2
Tổng diện tích: 800  
.
m
B: Một số yêu cầu cần quan tâm:  
1. Độ tin cậy cung cấp điện:  
- Phải cố gắng lựa chọn phương án cung cấp điện có độ tin cậy càng cao  
càng tốt trong điều kiện cho phép .  
2. Chất lượng điện cung cấp:  
- Phụ thuộc hai yếu tố tần số và điện áp. Tần số do cơ quan điều chỉnh, chỉ  
có những hộ tiêu thụ hàng chục Mw trở lên mới cần quan tâm tới chế độ vận  
hành của mình sao cho phù hợp nhằm ổn định tần số của hệ thống .  
Vì vậy thiết kế hệ thống cung cấp điện ta chỉ cần đảm bảo điện áp cho  
khách hàng thông thường dao động quanh giá trị 5% của điện áp định mức ,đặc  
biệt khi phụ tải có yêu cầu về chất lượng điện áp thì chỉ cho phép dao dộng trong  
khoảng +- 5%.  
Thiết kế an toàn cung cấp điện:  
Nhằm đảm bảo con người và thiết bị, phải chọn sơ đồ cung cấp điện hợp  
lí, rõ ràng để tránh khỏi nhằm lẩn trong vận hành, các thiết bị lựa chọn phải  
10  
 
đúng chủng loại và đúng công suất. Việc vận hành quản lý hệ thống điện có vai  
trò đặc biệt quan trọng phải tuyệt đối chấp hành những quy định về an toàn sử  
dụng.  
Các tính toán kinh tế:  
Sau khi kỹ thuật nêu trên đã được đảm bảo thì chỉ tiêu kinh tế mới được  
xét đến ,các tính toán sao cho tổng vốn đầu tư,chi phí vận hành nhỏ nhất và thời  
gian thu hồi vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Phương án tối ưu được  
lựa chọn sao khi tính toán và so sánh với các phương án cụ thể.  
11  
Chương 1:  
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CUNG CẤP  
ĐIỆN PHỤ TẢI  
1.1 LÝ THUYẾT CƠ SỞ:  
- Khái niệm phụ tải và phụ tải tính toán:  
+ Phụ tải điện là một khái niệm bao gồm tất cả những đối tượng có chức  
năng sử dụng năng lượng điện và các thông số liên quan,có giá trị định lượng là  
giá trị của một hàm nhiều biến(tức phụ thuộc vào nhiều yếu tố ảnh hưởng) thay  
đổi theo thời gian và thường không tuân theo một quy luật nhất định,nhưng lại  
chứa những thông số ổn định. Có thể dựa vào đó làm cơ sở tính toán,đánh  
giá,lựa chọn các phần tử hệ thống điện.  
- Lựa chọn thiết bị theo điều kiện làm việc lâu dài:  
+ Theo điện áp định mức(đm) điện áp định mức của khí cụ điện được ghi  
trên nhãn hay trong lý lịch,phù hợp với độ bền cách điện.  
Uđmkcđ Uđmlđ  
Trong đó:  
:Điện áp định mức khí cụ điện,V  
Uđmkcđ  
: Điện áp định mức mạng điện,V  
Uđmlđ  
+Theo dòng điện dịnh mức: Dòng điện định mức do nhà chế tạo quy định  
và là dòng điện đi qua khí cụ điện trong thời gian lâu dài ổn định với nhiệt độ  
môi trường xung quanh.  
Đk lựa chọn:  
Iđmkcđ Ilvmax  
Trong đó:  
:dòng điện làm việc lớn nhất(A).  
Ilvmax  
:Dòng điện định mức của khí cụ điện(A).  
Iđmkcđ  
-Chọn cầu dao và cầu chì hạ áp:  
12  
     
+ Trong mạng điện hạ áp,cầu dao thường là loại 1 pha,2 pha,3 pha với số  
cực khác nhau như: 1 cực,2 cực,3 cực.về khả năng đóng cắt thì cầu dao có 2  
loại:  
Cầu dao thường:sử dụng để đóng cắt không tải hoặc tải nhỏ không đáng  
kể,cầu dao chỉ làm nhiệm vụ cách ly.  
Cầu dao phụ tải:sử dụng để đóng cắt có tải và làm nhiệm vụ cách ly.Đk  
chọn cầu dao hạ áp:  
Uđmcd Uđm  
Iđmcd Itt  
Trong đó:  
:Điện áp định mức cầu dao,V  
Uđmcd  
: Điện áp định mức mạng điện,V  
Uđm  
:Dòng điện định mức cầu dao,A  
Iđmcd  
: Dòng điện tính toán phụ tải,A  
Itt  
-Dòng điện tính toán phụ tải 1 pha:  
Trong đó:  
:công suất tính toán phụ tải,W  
p
tt  
cos  
:hệ số công suất phụ tải  
:điện áp định mức mạng điện,V  
Uđm  
-Cầu chì:được sử dụng để bảo vệ các dụng cụ và thiết bị khỏi những ảnh  
hưởng xấu khi có sự cố ngắn mạch xảy ra.Cầu chì được chọn theo 2 đk sau:  
Uđm  
Uđmcc  
Iđc Itt  
Trong đó:  
:điện áp định mức cầu chì,V  
Uđmcc  
: điện áp định mức mạng điện,V  
Uđm  
:Dòng điện định mức của dây chảy,A  
Iđc  
:dòng điện tính toán của phụ tải,A  
Itt  
13  
- Áp tô mát(CB) hay còn gọi là cầu dao tự động: Trong mạng điện hạ  
áp,áp tô mát là một khí cụ điện đóng cắt và bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho  
mạng điện.so với cầu dao có gắn chì thì áp tô mát làm việc an toàn hơn và khả  
năng tự động hóa cao nên được sử dụng rộng rãi trong lưới điện hạ áp,công  
nghiệp,sinh hoạt,….Áp tô mát được chọn theo 3 điều kiện đồng thời sau:  
UđmA Uđmlđ  
IđmA Itt  
Icđđm IN  
Trong đó:  
: điện áp định mức của lưới điện,V  
Uđmlđ  
: điện áp định mức của áp tô mát,V  
UđmA  
:dòng điện định mức của áp tô mát,A  
IđmA  
:Dòng điện ngắn mạch,kA  
IN  
: dòng điện cắt định mức của áp tô mát,A  
Icđđm  
1.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHIẾU SÁNG:  
a) Cấp chiếu sáng và bộ đèn:  
-Ánh sáng chỉ là một phần của rất nhiều loại sống điện từ bay trong  
không gian .Những loại sống điện từ này có cả tần suất và cả chiều dài,hai giá trị  
này giúp phân biệt ánh sáng với những dạng năng lượng khác trên quan phổ  
điện từ .  
Ánh sáng được phát ra từ những vật thể là do những hiện tượng sau:  
-Nóng sáng: các chất rắn và chất lỏng phát ra bức xạ có thể nhìn thấy  
dược khi chúng được nung nóng đến nhiệt độ khoảng 1000k.Cường độ ánh sáng  
tăng lên và màu sắc bề ngoài trở nên sáng hơn khi nhiệt độ tăng.  
- Phóng điện: khi một dòng diện chạy qua chất khí,các nguyên tử và  
phan tử phát ra bức xạ với quang phổ mang đặc tính của các nguyên tố có mặt.  
- Phát quang điện: ánh sáng được tạo ra khi dòng diện chạy qua những  
chất rắn nhất định như chất bán dẫn hoặc photpho.  
14  
 
- Phát sáng quang điện : thông thường ánh sáng bức xạ tại một bước sóng  
và phát ra trở lại tại một bước sống khác. Khi bức xạ dược phát ra đó có thể nhìn  
thấy được, hiện tượng này dược goi là sự phát lân quang hay sự phát huỳnh  
quang  
+ Các khái niệm và thuật ngữ thường dùng :  
Lumen: đơn vị của quang thông, thông lượng được phát ra trong một đơn  
vị góc chất rắn bởi một nguồn điểm với cường độ sáng điều nhau là một candela  
.Một lux là một lumen trên mỗi mét vuông. Lumen (lm) là đương lượng trắc  
quang của Oát,được tăng lên để phù hợp với phản ứng mắt của “người quan sát  
chuẩn” 1w =683 lumen tai bước sóng 555nm  
Hiệu số lắp đặt :đây là độ chiếu sáng duy trì trung bình được cung cấp  
trên một mặt phẳng làm việc ngang trên mỗi Oát công suất với độ chiếu sáng nội  
thất chung dược thể hiện bằng lux/w/m2.  
+ Hệ số hiệu suất tải lắp đặt:đây là tỉ số của hiệu suất tải mục tiêu và lắp  
đặt.  
+ Nguồn phát sáng: bộ đèn là một đơn vị phát sáng hoàn chỉnh ,bao gồm  
một hoặc nhiều đèn cùng với các bộ phận được thiết kế để phân phố ánh sáng  
,định vị và bảo vệ đèn ,và nối đèn với nguồn điện.  
+Lux: đây là đơn vị đo theo hệ mét cho độ chiếu sáng của một bề mặt .Độ  
chiếu sáng duy trì trung bình là các mức lux trung bình đo được tai các điểm  
khác nhau của một khu vực xác định .Một lux bằng 1 lumen trên mỗi mét  
vuông.  
+Độ cao lắp đặt: độ cao của vật hoặc đèn so với mặt phẳng làm việc.  
+ Hệ số phát sáng danh nghĩa: Tỷ số giửa công suất lumen danh nghĩa của  
đèn và tiêu thụ điện danh nghĩa,được thể hiện bằng lumen trên Oát.  
+ Chỉ số phòng: đây là một hệ số thiết lặp quan hệ giửa các kích thước dự  
kiến của cả căn phong và độ cao giữa bề mặt làm việc và bề mặt của đồ đạc.  
+ Hiệu suất tải mục tiêu:giá trị của hệ số tải lắp đặt được xem là có thể đạt  
m2  
được với hiệu suất cao nhất,được thể hiện bằng lux/w/ .  
15  
+Hệ số sử dung (UF) : đây là tỉ lệ của quang thông do đèn phát ra tới mặt  
phẳng làm việc. Đây là đơn vị đo thể hiện tính hiệu quả của sự phối hộp chiếu  
sáng.  
- Quang thông và cường độ ánh sáng :  
Đơn vị quốc tế cường độ ánh sáng I là candela, một lumen bằng quang  
thông chiếu sáng trên mỗi mét vuông.  
Việc chọn loại đèn phải phù hợp với yếu tố:  
- Căn cứ đầu tiên phải phù hợp với độ rọi yêu cầu với nhiệt độ màu của  
đèn theo biểu đồ Kioff.  
- Chỉ số hoàng màu phải đáp ứng được yêu cầu và chất lượng ánh sáng  
cho công việc diễn ra trong phòng.  
- Tính kinh tế hiệu suất phát quang.  
- Thời gian khởi động và hiệu ứng nhấp nhái đặc biệt là những ứng dụng  
chiếu sáng dự phòng ở những nơi công cộng.  
b) Lựa chọn loại đèn:  
- Đèn LED là một loại đèn rất bền và phát sáng tiết kiệm điện năng.Có 2  
loại:  
Loại bật sáng bằng bộ mồi(starter) và cấp điện bằng chấn lưu(ballast)  
thường.  
Loại bật sáng tức thời không cần đốt nóng trước.  
Ở đây ta thiết kế cung cấp điện cho trường học nen sử dụng loại đèn  
tuýp ,công suất 40W, ánh sáng trắng.  
+ Hiệu suất sáng là tỷ số giửa quang thông của nguồn sáng phát ra và  
công suất tiêu thụ bởi đèn.  
+ Độ rọi là số lượng quang thông chiếu trên một đơn vị diện tích của bề  
mặt được chiếu sáng.  
c) Công thức tính toán chiếu sáng:  
. S  
p
= p  
cs  
0
S: là diện tích cần chiếu sáng.  
16  
2
:là công suất chiếu sáng, đơn vi W/  
.
p
m
0
1.3: CƠ SỞ LÝ TUYẾT THÔNG GIÓ  
- Lớp hoc tầng 1,tầng 2 mỗi phòng bố trí 6 quạt trần.  
- Tầng trệt: hội trường : 16 quạt trần,phòng thực hành các bộ môn :6  
quạt,thư viện: 8 quạt,văn phòng: 6 quạt, văn phòng đoàn:6 quạt, phòng ban giám  
hiệu: 6 quạt trần.  
1.4:CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐI DÂY  
- Yêu cầu đối với dây dẫn là dẫn điện tốt và bền. Dây dẫn thường có các  
loại:dây đồng, dây nhôm,nhôm lỗi thép và thép. Đồng dẫn điện tốt nhất nhưng  
đồng đắt tiền,hiếm và là kim loại ưu tiên cho quân sự, nên chỉ dùng đồng ở môi  
trường có chất ăn mòn kim loại. Phổ biến nhất là dùng dây nhôm vì độ dẫn diện  
của nhôm chỉ bằng 2/3 độ dẫn diện của đồng nhưng nhôm rẻ và nhẹ hơn đồng.  
- Dây dẫn dùng để dẫn điện,được cách điện có vỏ bọc bảo vệ,phía ngoài  
lớp cách điện có vỏ bọc bằng kim loại hoặc có vỏ bọc bằng các vật liệu khác để  
đề phòng những hư hỏng do tác động cơ lý.  
- Dây dẫn mềm gồm 2 hay nhiều dây dẫn mềm được bọc cách điện,được  
xoắn lại với nhau hoặc đặt trong một vỏ cách điện chung.  
Cách lựa chọn dây:  
U
=5%  
Ucp  
U
đm  
1.5: CÔNG THỨC SỬ DỤNG ĐỂ TÍNH TOÁN PHỤ TẢI  
=
=
.
p
p
Knc  
tt  
đ
.tang  
Q
p
tt  
tt  
Trong đó:  
:hệ số nhu cầu  
Knc  
cos :hệ số công suất tính toán  
=
. Sn  
p
p
tt  
0
2
:diện tích lớp học (a )  
b  
m
Sn  
-bảo vệ bằng cầu chì:  
17  
 
Iđc  
Icp  
  0.8  
-chon atomat tổng:  
p
đm  
=
Itt1  
3. cos.U  
đm  
ST  
3.Uđm  
=
IT  
Itt1  
=
Itt  
2
bản sửa lỗi hệ số công suất hoạt động trong khi kiểm soát hiện tại với gợn  
thấp là cần thiết để cung cấp cho các đơn vị đèn LED hoặc sắp xếp chuỗi.  
Phương pháp để đạt chia sẻ hiện tại cân bằng trên dây đèn LED song song và  
một số đóng góp mới nhất về trình điều khiển LED cũng là giải thích.  
Kết luận : qua chương 1 ta thấy được khái niệm phụ tải và phụ tải tính  
toán, lựa chọn được thiết bị theo điều kiện làm việc lâu dài. Qua đó ta thấy được  
hệ thống chiếu sáng và bộ đèn, hệ thống thông gió và cách đi dây dẫn. Đã chỉ ra  
được các công thức tính toán phụ tải. Lựa chọn được loại đèn và đã tính toán  
được số quạt cấp cho cả trường. Có thể lựa chọn được loại dây dẫn như dây  
đồng, dây nhôm, dây thép. Nhưng chủ yếu là dùng dây đồng, vì tính dân điện tốt  
và độ bền cao.  
18  
Chương 2:  
ĐÈN LED VÀ OLED  
2.1.GIỚI THIỆU  
Chương này trình bày nền tảng về công nghệ chiếu sáng trạng thái rắn,  
đang đạt được như ứng dụng nguồn sáng. Bài báo này tập trung những đặc tính  
chính của thiết bị chiếu sáng trạng thái rắn cũng như các yêu cầu về cung cấp nó  
và ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất của diode phát sáng (LED). Thiết bị  
điều khiển LED được thiết kế để đạt được điều kiện hoạt động tốt nhất mà  
không làm giảm tuổi thọ mà công nghệ này đạt được so với các nguồn sáng  
thông dụng đang có hiện nay. Điều khiển ngoại tuyến LED bao gồm hiệu chỉnh  
tích cưc hệ số công suất trong khi điều khiển dòng điện với độ nhấp nháy thấp  
là cần thiết để cung cấp các đơn vị LED hoặc sắp xếp chuỗi. Phương pháp để đạt  
được sự phân chia dòng điện cân bằng khi các đèn LED làm việc song song và  
một số đóng góp mới nhất về trình điều khiển LED cũng được giải thích.  
2.2.TỔNG QUAN VỀ ĐÈN LED  
Mục tiêu chính của bài viết này là cung cấp điểm khởi đầu cho các nhà  
thiết kế  
Quan tâm trong các hệ thống chiếu sáng dựa trên đèn LED, đó là cuộc  
cách mạng gần đây nhất trong lĩnh vực ứng dụng chiếu sáng tiêu dùng và công  
nghiệp.  
Cơ chế phát xạ của đèn LED là điện phát quang. Trái với nhận thức rằng  
công nghệ này là một cái gì đó mới, để tìm ra nền tảng của đèn LED dựa trên  
chất bán dẫn, Chúng ta nên nhìn lại năm 1907, khi thuyền trưởng Henry Joseph  
quan sát xung quanh hiện tượng điện phân khi có dòng điện chảy qua một tinh  
thể silicon carbide [1]. Năm 1923, kỹ thuật viên vô tuyến Nga Oleg V.Lossev  
đã độc lập thực hiện nỗ lực đầu tiên để giải thích sự phát quang trong các tiếp  
giáp p-n với một phương pháp khoa học, mô tả đặc tính dòng điện và điện áp  
của thiết bị mới [2], [3]. Thời đại hiện đại của công nghệ LED có thể tính từ đầu  
19  
       
những năm 1960, khi Robert Hall, Nick Holonyak, Marshall Nathan và Robert  
Rediker báo cáo đồng thời [4] - [6] sự phát xạ laser của tinh thể gallium  
arsenide. Đèn LED đã có sẵn trên thị trường kể từ đó với các màu đỏ, hổ phách  
và xanh lá cây. Việc áp dụng đèn LED chủ yếu là các loại đèn tín hiệu, màn hình  
bảy đoạn, và điều khiển từ xa. Bước đột phá đáng chú ý tiếp theo trong công  
nghệ LED là sự phát triển đề cập đến đèn LED màu xanh khả thi đầu tiên của  
Shuji Nakamura tại Nichia Corpora tion [7]. Đèn LED màu xanh đã mở đường  
cho sự phát triển của các nguồn sáng trắng bằng cách trộn màu đỏ, xanh lục và  
đèn LED màu xanh lam (RGB) [8] - [10]. Vì phương pháp này đắt tiền, phương  
pháp được sử dụng rộng rãi nhất để tạo ra ánh sáng trắng dựa trên công nghệ  
LED bằng cách thêm một lớp phốt-pho vào một đèn LED màu xanh để sửa đổi  
thông số của phổ phát xạ. Photphor phát ra ánh sáng vàng dưới sự kích thích của  
ánh sáng xanh và hỗn hợp thu được tạo ra sự xuất hiện của ánh sáng trắng [11].  
Gần đây, Đèn LED ánh sáng trắng không có phốt pho đã được đề xuất [12],  
cung cấp nhiều nguôn nguồn sáng hiệu quả hơn. Trong trường hợp này, ánh  
sáng trắng được tạo thành nhiều lớp cấu trúc nguyên khối nơi ánh sáng xanh và  
vàng được phát ra từ các vùng hoạt động khác nhau.  
Ngày nay, đèn LED trắng vẫn chưa được phát triển. Mỗi năm, hiệu suất  
lumen trên mỗi watt (lm / W) được tăng lên, trong khi chi phí giảm dần. Ví dụ:  
một số thiết bị từ các họ OSRAM OSLON SSL 80 [13] và Philips Lumileds  
Luxeon Rebel ES [14] có sẵn, đạt hiệu quả năng lượng cao hơn 100 lm / W  
(Hình 1). Mặc dù những giá trị hiệu quả này thu được cho một chế độ phát xung  
để tránh ảnh hưởng của việc tự làm nóng khuôn, những thiết bị như vậy có khả  
năng cạnh tranh với các nguồn sáng truyền thống. Bởi vì bản chất của đèn LED,  
là chiếu điểm có thể thiết kế một thiết bị quang rất hiệu quả để mang ánh sáng  
đến nơi cần thiết [15], giảm ô nhiễm ánh sáng. Mặt khác, những cải tiến trong  
bao bì, như công nghệ chip lật [16] kết hợp với việc sử dụng các vật liệu mới  
như nền gốm tăng khả năng nhiệt [17] của thiết bị, làm tăng độ tin cậy [18], tuổi  
thọ lên tới 50.000h và hiệu quả ánh sáng cao. Cùng với những ưu điểm đã nói ở  
trên, công nghệ LED cũng khắc phục được mặt sau của đèn phóng điện truyền  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 54 trang yennguyen 30/03/2022 4400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho trường Phổ thông Trung học - Tìm hiểu đèn led và oled", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_cung_cap_dien_cho_truong_pho_thong_trung_hoc.pdf