Đồ án Điều khiển logic và trang bị điện

ĐỒ ÁN ĐIỀU KHIỂN LOGIC VÀ TRANG BỊ ĐIỆN  
Chương I: Khái quát chung về công nghệ  
Máy bào giường là máy có thể gia công các chi tiết lớn. Tuỳ thuộc v[Type a quote  
from the document or the summary of an interesting point. You can position the  
text box anywhere in the document. Use the Drawing Tools tab to change the  
formatting of the pull quote text box.]  
ào chiều dài của  
bàn máy và lực kéo có thể phân máy bào giường thành 3 loại:  
-máy cỡ nhỏ: chiều dài bàn Lb< 3m, lực kéo Fk = 30÷50kN  
-máy cỡ trung bình: Lb= 4 ÷ 5m, Fk = 50 ÷ 70kN  
- máy cỡ nặng Lb > 5m, Fk>70kN  
Hình 1.1 Hình dáng bên ngoài máy bào giường  
Chi tiết gia công 1 được kẹp chặt trên bàn máy 2 chuyển động tịnh tiến qua lại. Dao  
cắt 3 được kẹp chặt trên bàn dao đứng 4. Bàn dao 4 được đặt trên xà ngang 5 cố định  
khi gia công. Trong quá trình làm việc, bàn máy di chuyển qua lại theo các theo các  
chu kỳ lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ gồm hai hành trình thuận ngược. Ở hành trình  
thuận, thực hiện gia công chi tiết, nên gọi là hành trình cắt gọt. Ở hành trình ngược,  
bàn máy chạy về vị trí ban đầu, không cắt gọt, nên gọi là hành trình không tải. Cứ  
sau khi kết thúc hành trình ngược thì bàn dao lại di chuyển theo chiều ngang một  
khoảng gọi lượng ăn dao s. Chuyển động tịnh tiến qua lại của bàn máy gọi là  
chuyển động chính. Dịch chuyển của bàn dao sau mỗi một hành trình kép là chuyển  
động ăn dao. Chuyển động phlà di chuyển nhanh của xà, bàn dao, nâng đầu dao  
ổn định với tốc đô V0 trong khoảng thời gian t2, thì dao cắt vào chi tiết (dao  
cắt vào chi tiết ở tốc độ thấp để tránh sứt dao hoặc chi tiết). Bàn máy tiếp tục chạy  
ổn định với tốc độ V0 cho đến hết thời gian t22 thì tăng tốc đến tốc độ Vth (tốc độ  
cắt gọt). Giả sử bàn đang ở đầu hành trình thuận được tăng tốc đến tốc đô V0 = 5  
÷ 15m/ph trong khoảng thời gian t1. Sau khi chạy Trong thời gian t4, bàn máy  
chuyển động với tốc độ Vth và thực hiện gia công chi tiết. Gần hết hành trình thuận,  
bàn máy sơ bộ giảm tốc đến tốc độ V0, dao được đưa ra khỏi chi tiết gia công. Sau  
đó bàn máy đảo chiều quay sang hành trình ngựơc đến tốc độ Vng, thực hiện hành  
trình không tải , đưa bàn về vị trí ban đầu. Gần hết hành trình ngược, bàn máy giảm  
sơ bộ tốc độ đến V0, đảo chiều sang hành trình thuận, thực hiện một chu kỳ khác.  
Bàn dao được di chuyển bắt đầu thời điểm bàn máy đảo chiều từ hành trình ngược  
sang hành trình thuận kết thúc di chuyển trước khi dao cắt vào chi tiết.  
Tốc độ hành trình thuận được xác định tương ứng bởi chế độ cắt; thường vth  
= 5 ÷ 120m/ph; tốc độ gia công lớn nhất thể đạt vmax = 75 ÷ 120m/ph. Để tăng  
năng suất máy, tốc độ hành trình ngược thường chọn lớn hơn tốc độ hành trình  
thuận: vng= k.vth (thường k= 2 ÷ 3)  
Năng suất của máy phụ thuộc vào số hành trình kép trong một đơn vị thời  
1
1
gian: n=  
=
(1-1)  
Tck  
t
+ t + thtt  
ng  
th  
Tck - thời gian của một chu kỳ làm việc của bàn máy [s] tth - thời gian bàn  
máy chuyển động ở hành trình thuận [s] tng - thời gian bàn máy chuyển động ở hành  
trình ngược [s]  
Giả sử gia tốc của bàn máy lúc tăng giảm tốc độ là không đổi thì:  
L
g.th+L  
L
=
+
h.th (1-2)  
th  
v
t
th  
th  
v
th  
2
L
g.ng  
v
+ L  
tng=  
+
h.ng(1-3)  
L
ng  
ng  
v
ng  
2
Trong đó:  
Lth, Lng- chiều dài hành trình của bàn máy ứng với tốc độ ổn định vth, vng  
hành trình thuận, ngược.  
Lg.th, Lh.th - chiều dài hành trình bàn trong quá trình tăng tốc (gia tốc) và  
quá trình giảm tốc (hãm) quá trình thuận.  
Lg.ng, Lh.ng - chiều dài hành trình bàn trong quá trình tăng tốc (gia tốc) và  
quá trình giảm tốc (hãm) quá trình hãm  
vth, vng - tốc độ hành trình thuận, ngược của bàn máy Thay tth và tng từ (1-  
3) và (1-2) vào (1-1) ta nhận được:  
1
1
L
n=  
dc (1-4)  
+ t  
+
v
v
ng  
th  
Trong đó:  
= Lth +Lg.th + Lh.th = Lng + Lg.ng + Lh.ng  
- chiều dài hành trình máy k = Vth/Vng  
- tỉ số giữa tốc độ hành trình thuận ngược tdc thời gian đảo chiều của bàn  
máy.  
Từ (3-4) ta thấy rằng khi đã chọn tốc độ cắt vth thì năng suất của máy phụ  
thuộc vào hệ số k và thời gian đảo chiều tdc . Khi tăng k thì năng suất của máy tăng,  
nhưng khi k >3 thì năng suất của máy tăng không đáng kể vì lúc đó thời gian đảo  
chiều tdc lại tăng. Nếu chiều dài bàn L > 3m thì tdc ít ảnh hưởng đến năng suất mà  
chủ yếu là k. Khi Lb bé, nhất là khi tốc độ thuận lớn vth = (75 ÷ 120)m/ph thì tdc  
ảnh hưởng nhiều đến năng suất. Vì vây một trong các điều kiện cần chú ý khi thiết  
kế truyền động chính của máy bào giường phấn đấu giảm thời gian quá trình quá  
độ.  
Một trong các biện pháp để đạt mục đích đó là xác định tỷ số truyền tối ưu  
của cơ cấu truyền động từ động cơ đến trục làm việc, đảm bảo máy khởi động với  
gia tốc cao nhất.  
Xuất phát từ phương trình chuyển động trên trục làm việc:  
dw  
m
Mi M c = (J D .i + J m )  
.
dt  
Trong đó  
M– momen động cơ lúc khởi động Nm;  
Mc- momen cản trên trục làm việc, Nm;  
JD- momen quán tính của động  
cơ, kGm;  
Jm- momen quán tính của máy, kGm;  
ωm- tốc độ góc của trục làm việc, rad/s;  
i - tỉ số truyền của bộ truyền.  
Ta có gia tốc của trục làm việc:  
dωm= M.i – Mc  
dt .J D .i + J m  
(1.6)  
Lấy đạo hàm của gia tốc, cho bằng không ta tìm được tỷ số truyền tối ưu:  
2
J
M
m
c
M
c
itu =  
+
+
(1-7)  
(
)
J
M
d
M
Với giả thiết M, Mc là không đổi.  
J
m
Nếu coi Mc = 0 thì ta có itu =  
Việc lựa chọn tỉ số truyền tối ưu là khá  
J
d
quan trọng . Thời gian quá ình quá độ phụ thuộc vào momen quán tính 10 của máy.  
Momen quán tính của máy tăng tỉ lệ với chiều dài bàn máy.  
Với: Jb:momen quán tính của bàn  
Jct: momen quán tính của chi tiết  
Jt: momen quán tín của bộ truyền lực  
J = Jb + Jct +Jt  
Tuy nhiên thời gian quá trình quá độ  
không thể giảm nhỏ quá được bị  
hạn chế bởi: 5 6 7 8 9 10 L(M)  
-lực động phát sinh trong hệ thống giữa momen quán tính và lớn để di chuyển  
đầu dao  
3-2 Phụ tải phương pháp xác định công suất động cơ truyền động chính  
1. Phụ tải của truyền động chính  
Phụ tải của truyền động chính được xác định bởi lực kéo tổng. Nó là tổng  
của hai thành phần lực cắt lực ma sát:  
FK =Fz +Fms  
(1-10)  
Với FK - lực cắt [N]  
Fms- thành phần lực ma sát, [N]  
a/ Ở chế độ làm việc: (hành trình thuận) lực ma sát được xác định :  
Fms =µ [Fy + g(mct + mb)]  
(1-11)  
Trong đó: µ = 0,05 ÷ 0,08 - hệ số ma sát ở gờ trượt  
Fy= 0,4Fz – thành phần thẳng đứng của lực cắt, [N]  
Mct,  
mb - khối lượng của chi tiết, của bàn, [kg] b/ Ở chế độ không tải: do thành phần lực  
cắt bằng không nên lực ma sát:  
Fms = µg(mct + mb)  
lực kéo tổng FK = Fms = µg(mct + mb)  
(3-12)  
(3-13)  
FK  
Quá trình bào chi tiết ở máy bào giường  
được tiến hành với công suất gần như không đổi  
tức lực cắt lớn sẽ tương ứng với tốc độ cắt nhỏ và  
lực cắt nhỏ sẽ tương ứng với tốc độ cắt lớn. Tuy  
nhiên ở những máy bào giường cỡ nặng thì đồ thị  
phụ tải có hai vùng như đồ thị hình 3-4, ở đó trong  
v
Vgh  
Hình 3-4 Đồ thphti ca truyn  
vùng 0< v < vgh, lực kéo là hằng số, trong vùng vgh< v < vmax, công suất kéo PK  
gần  
như không đổi  
động chính máy bào giường  
2. Phương pháp chọn công suất động cơ truyền động chính máy  
bào giường Đặc điểm của truyền động chính máy bào giường đảo chiều với tần  
số lớn, momen khởi động, hãm lớn. Quá trình quá độ chiếm tỉ lệ đáng kể trong chu  
kỳ làm việc. Chiều dài hành trình bàn càng giảm, ảnh hưởng của quá trình quá độ  
càng tăng. vậy khi chọn công suất truyền động chính máy bào giường cần xét cả  
phụ tải tĩnh lẫn phụ tải động. Trình tự tiến hành:  
a/ Số liệu ban đầu. Các chế độ cắt gọt điển hình trên máy: ứng với mỗi chế  
độ, có cho tốc độ cắt (tốc độ thuận) Vth, lực cắt Fz . Chú ý lực cắt thường có giá trị  
cực đại trong phạm vi tốc độ cắt Vth = 6 ÷ 20m/ph. Khi tốc độ lớn hơn 20m/ph lực  
cắt giảm đi, trong phạm vi này công suất cắt trị số gần không đổi (h3-4)  
tốc độ hành trình ngược Vng thường được chọn Vng = (1÷ 3)Vth [m/ph]  
trọng lượng bàn máy và chi tiết gia công Gb + Gct  
bán kính qui đổi lực cắt về trục động cơ điện ρ= v/ω  
hiệu suất định mức của cơ cấu η  
[N]  
[m]  
hệ số ma sát giữa bàn và gờ trượt µ  
chiều dài hành trình bàn Lb  
[m]  
momen quán tính của các bộ phận chuyển động  
hệ thống truyền động điện phương pháp điều chỉnh tốc độ  
b/Chọn sơ bộ động cơ: Ứng với mỗi chế độ cắt gọt, xác định lực kéo tổng  
trên trục vít của bộ truyền, công suất đầu trục động cơ và công suất tính toán. Lực  
kéo tổng được xác đinh theo công thức:  
FK = Fz + (Gb + Gct + Fy).µ  
(1-14)  
Công suất đầu trục động cơ khi cắt chính là công suất động cơ trong hành  
trình thuận:  
k
th  
F .v  
Pth =  
[kW](1-15)  
60.100.η  
Nếu hệ thống truyền động điện bộ biến đổi - động cơ điện một chiều BBĐ  
Đ v à điều chỉnh tốc độ động cơ trong cả dải tốc độ bằng điều chỉnh điện áp phần  
ứng thì động cơ phải chọn theo công thức tính toán Ptt:  
v
Ptt = Pth ng[kW] (1.16)  
v
th  
như vậy, động cơ mới thể đảm bảo được dòng điện cực đại trong hành  
trình thuận với điện áp phần ứng không lớn, đồng thời tốc độ cao trong hành trình  
ngược (khi điện áp lớn). Trong trường hợp điều chỉnh tốc độ theo hai vùng như theo  
đồ thị phụ tải h.3-4 tức là trong vùng vmin< v < vng giữ lực kéo không đổi bằng  
phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng, còn trong vùng vth< v < vng giữ công  
suất không đổi bằng phương pháp thay đổi từ thông động cơ, thì động cơ chỉ cần  
chọn theo công suất ở hành trình thuận Pth tính theo (3-15) là đủ vì trong phạm vi  
vth < v < vng điều chỉnh từ thông nên PD = const  
Các số liệu tính toán được ghi vào bảng 3-1  
Cần chọn động cơ có công suất định mức lớn hơn hoặc bằng công suất tính  
toán lớn nhất trong bảng 1-1  
Pđm ≥ Ptt  
Bảng 1-1 Số liệu ghi để chọn công suất động cơ máy bào giường  
Lực  
dọc  
trục  
Tr.lượng  
chi tiết  
C. suất C.suất  
Tốc độ (m/ph)  
Vth  
Lực  
cắt  
Lực  
kéo  
đầu  
trục  
tính  
toán  
Chế  
Vng  
độ cắt  
Fz(N) Fy(N) Gct(N)  
FK(N) Pth(kW) Ptt  
(kW)  
1
2
3
Vth1  
Vth2  
Vth3  
Vng1 Fz1  
Vng2 Fz2  
Vng3 Fz3  
Fy1  
Fy2  
Fy3  
Gct1  
Gct2  
Gct3  
Fk1  
Fk2  
Fk3  
Pth1  
Pth2  
Pth3  
Ptt1  
Ptt2  
Ptt3  
c/ Xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần kiểm nghiệm động cơ đã chọn. Để  
kiểm nghiệm động cơ đã chọn theo điều kiện phát nóng ta phải xây dựng đồ thị phụ  
tải toàn phần i = f(t); trong đó có xét tới cả chế độ làm việc xác lập và quá trình quá  
độ.  
Phương pháp như sau: có thể chia đồ thị tốc độ của động cơ trong một hành  
trình kép (h.3-5) thành 14 khoảng từ t1 ÷ t14. Trong đó:  
t1- bàn máy tăng tốc tới v0 không cắt gọt kim loại tương ứng với động cơ  
làm việc không tải t21 - động cơ làm việc với tốc độ ổn định, không tải. t22 - bắt  
đầu gia công chi tiết, động cơ làm việc với tốc độ ổn định, tải. t3 - động cơ tăng  
tốc độ đến ωth ứng với tốc độ vth của bàn máy, có tải.  
t4 - giai đoạn cắt gọt, động cơ làm việc với tốc độ ổn định ωth t5 - động cơ  
giảm tốc đến ω1, tải t61 - động cơ làm việc ổn định với tốc độ ω1, tải. t62 -  
dao ra khỏi chi tiết, động cơ làm việc không tải với tốc độ ω1.  
t7 , t8 - động cơ dảo chiều từ thuận sang ngược t9- động cơ làm việc không  
tải với tốc độ không tải ωng ứng với vng của bàn máy.  
t10 - động cơ giảm tốc ở chiều ngược t11 - động cơ làm việc ổn định với  
tốc độ ω1 t12 - đông cơ đảo chiều từ ngược sang thuận, bàn máy bắt đầu thực hiện  
một hành trình kép mới.  
Như vậy trong một hành trình kép có các khoảng thời gian động cơ làm việc  
ổn định không tải là t21, t6, t9, t11 và có tải t22, t4, t61 . Các khoảng thời gian động  
làm việc ở quá trình quá độ t1, t3, t5, t8, t10, t12. Ta phải xác định được dòng  
điện trong động cơ trong tất cả các khoảng thời gian đó.  
+ Xác định dòng điện trong chế độ làm việc ổn định  
Để xác định dòng điện động cơ trong các khoảng thời gian làm việc ổn định,  
ta xác định công suất trên trục động cơ, sau đó xác định momen điện từ của động cơ  
trong các khoảng thời gian đó theo giản đồ sau: P(t) M(t) I(t) với P(t), M(t),  
I(t) là công suất, momen, dòng điện trong các khoảng thời gian làm việc ổn định thứ  
i.  
Công suất đầu trục động cơ khi không tải ở hành trình thuận:  
P0th = ∆P0th + ∆Pp  
với ∆P0th - tổn hao không tải trong hành trình thuận;  
∆Pp - tổn hao do ma sát trên gờ trượt của bàn máy.  
∆P0th = a.Pthhi = 0,6Pth(1-η)  
∆Pp=(Gct+Gb).vth. µ  
60.1000  
với a = 0,6(ađm + bđm); Pthhi – công suất hữu ích  
-Mômen điện từ của động cơ ở hành trình thuận khi đầy tải:  
M dt.th = M 0 + M th [N]  
v
th  
với  
ω=  
p
tốc độ động cơ hành trình thuận. M0 – momen không tải của động cơ  
M0=P .103KΦ dm. Iđmdm  
Trong đó KΦdm, Pđm, Iđm là các thông số định mức của động cơ  
- Công suất động cơ trong hành trình ngược khi dùng phương pháp điều chỉnh điện  
áp trong cả dải tốc độ được xác định: vng  
PDng = (P0th . vng)/vth [N]  
- Momen điện từ ở hành trình ngược:  
M dt.ng =M 0 + PDng.103/ωng [n.m]  
- Dòng điện động cơ ở hành trình ngược:  
I ng =M dt.ng / KΦdm = Iu0.th [A]  
+ Xác định dòng điện trong các khoảng thời gian động cơ làm việc ở quá trình quá độ:  
Nguyên tắc chung là viết giải các phương trình vi phân các mạch điện cụ thể. Ngày  
nay công cụ máy tính cho phép ta dễ dàng giải các hệ phương trình phức tạp này. Tuy  
nhiên, để đơn giản cho việc phân tích, ta có thể sử dụng phương pháp gần đúng.  
Phương pháp đó dựa trên các giả thiết sau:  
Đồ thị tốc độ bàn máy v(t) hoặc của động cơ dạng tưởng hình 3-5; - Hệ thống  
truyền động điện tự động điều chỉnh, đảm bảo hạn chế dòng và duy trì nó giá  
trị cực đại cho phép trong quá trình quá độ. Đối với động cơ một chiều Iqđ = (2 ÷  
2,5)Iđm  
+Xác định thời gian của các khoảng làm việc:  
Thời gian của quá trình quá độ thể xác định bằng công thức gần đúng:  
Trong đó:  
Mqd, Iqd – Momen, dòng điện động cơ trong quá trình quá độ;  
Mc, Ic – momen, dòng điện phụ tải của động cơ; ω2, ω1 - tốc độ ở cuối đầu quá  
trình quá độ;  
Theo (3-27) ta xác định được t1, t3, t5, t7, t8, t10, t12.  
Các khoảng thời gian t21, t22, t61, t62 xác định theo kinh nghiệm vận hành.  
Thời gian làm việc ổn định ở hành trình thuận được xác định như sau:  
t5 = L5/vth [s]  
với L5 - chiều dài bàn máy di chuyển trong khoảng thời gian t5 được xác định như  
sau: L5 = L −∑Li (1-29)  
Trong đó L- chiều dài hành trình bàn máy trong hành trình thuận. ΣLi- tổng chiều dài  
hành trình bàn trong các giai đoạn quá trình quá độ và các đoạn bàn máy di chuyển với  
tốc độ v0  
Nếu coi rằng trong quá trình quá độ bàn máy di chuyển với tốc độ trung bình không  
đổi thì:  
Li = viti (1-30)  
với vi, ti - tốc độ trung bình, đoạn thời gian thứ i  
-Tương tự ta xác định được t11  
+ Xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần i=f(t):  
Từ các số liệu dòng điện trong quá trình quá độ và xác lập ở các khoảng thời gian  
tương ứng, ta vẽ được đồ thị dòng điện biến thiên theo thời gian như hình 3-5  
+ Kiểm nghiệm động cơ theo điều kiện phát nóng.  
Sử dụng phương pháp dòng điện đẳng trị để kiểm nghiệm. Từ đồ thị hình 3-5 ta có:  
14  
Ii2 .ti  
i 1  
=
T'ck  
I dt =  
(1-31)  
Trong đó: T’ck - thời gian của một chu kỳ có xét đến hiện tượng toả nhiệt do tốc độ  
thấp và quá trình quá độ nếu động cơ tự thông gió. Khi động cơ thông gió độc lập thì  
lấy T’CK =TCK  
Động cơ đã được chọn phải có dòng điện định mức Iđm≥ Iđm  
Bộ truyền động: Toàn bộ do 2 động cơ KĐB 3 pha:  
Động cơ 1 cho phép chuyển động theo phương nằm ngang, sang phải hoặc sang trái.  
Động cơ 2 cho phép chuyển động theo phương thẳng đứng , xuống dưới hoặc lên trên.  
Các công tắc hành trình dạng xung A, B, C, D có thể tự phục hồi  
Mạch điều khiển gồm các thiết bị khả năng đóng cắt.  
Động cơ KĐB là máy điện xoay chiều làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ, tốc  
độ của rotor khác với tốc độ của từ trường quay trong máy.  
3) Tìm hiểu chung về các thiết bị  
3.1) Động cơ KĐB  
3.1.1 Khái niệm:  
Động cơ KĐB 3 pha được dùng nhiều trong sản xuất và sinh hoạt chế tạo rẻ tin cậy  
cao vận hành đơn giản, hiệu suất cao và gần như không cần bảo trì.  
3.1.2 Cấu tạo:  
Stato (phần tĩnh):  
Lõi thép:  
Lõi thép là phần dẫn từ, được làm bằng các lá thép kĩ thuật điện dày 0,35-0,55 mm ép  
lại. Chúng được sơn cách điện trên bề mặt để giảm tổn hao do dòng điên xoáy gây nên.  
Mặt trong của lá thép có xẻ rãng để đặt dây quấn  
Dây quấn:  
Dây quấn stato máy điên KĐB là dây đồng kỹ thuật có tráng men cách điện được  
cách điện với lõi sát. Kiểu dây quấn máy điên KĐB có 3 loại: dây quấn đồng tâm, dây  
quấn đồng khuôn một lớp, dây quấn đồng khuôn hai lớp.  
Vỏ máy:  
Vỏ máy làm bằng gang, thép, nhưng chủ yếu được làm bằng gang để giữ chặt lõi thép  
cố định máy trên bệ, hai đầu vỏ nắp máy, vỏ máy và nắp máy còn dùng để bảo  
vệ máy.  
Rotor (phần quay)  
Lõi thép: Làm bằng các lá thép kĩ thuật điện, mặt ngoài có xẻ rãnh, ở giữa lỗ  
để lắp trục, ghép lại thành hình trụ.  
Dây quấn:  
Dây quấn kiểu rotor lồng sóc: là các thanh đồng hay nhôm đặt trên các rãnh lõi thép  
rotor. Hai đầu các thanh dẫn nối với các vòng đồng hay nhôm gọi là vòng ngắn mạch  
Ưu điểm: đơn giản, tin cậy, dễ chế tạo, giá thàn rẻ.  
Nhược điểm: Điều chỉnh tốc độ phức tạp.  
Dây quấn kiểu rotor dây quấn: giống như giây quấn stato và có sô cực bằng số cực ở  
stato. Trong dộng cơ 3 pha dây quấn thường đấu hình sao, 3 đầu ra của nối với 3  
vòng trượt làm bằng đồng gắn trên trục rotor, 3 vòng trượt này cách điện với nhau và tì  
trên chúng là 3 chổi than.  
Ưu điểm: điều chỉnh tốc độ, mở máy dễ dàng.  
Nhược điểm: chế tạo phức tạp giá thành cao.  
Chương 2: Thiết kế mạch điều khiển, mạch lực  
2.1) Thiết kế mạch điều khiển  
Với yếu cầu công nghệ  
m
B
C
D
T,V2  
T,V1  
T,V1  
N,V1  
A
N,V3  
V1 < V2 < V3  
A,B,C,D là các công tắc hành trình dạng xung.  
Dựa vào phương pháp Grafcet ta thiết kế mạch điều khiển cho máy bào giường  
Tín hiệu vào:  
o A: tín hiệu ra lệnh chạy thuận với vận tốc v1  
o B: tín hiệu ra lệnh chạy thuận với vận tốc v2  
hoặc chạy ngược với vận tốc v1  
o C: tín hiệu ra lệnh chạy thuận với vận tốc v1  
o D: tín hiệu ra lệnh chạy ngược với vận tốc v3  
o M: tín hiệu ra lệnh bắt đầu quá trình  
o Stop: tín hiệu ra lệnh dừng quá trình  
Tín hiệu ra:  
o T,V1: tín hiệu chạy thuận với vận tốc v1  
o T,V2: tín hiệu chạy thuận với vận tốc v2  
o N,V3: tín hiệu chạy ngược với vận tốc v3  
o N,V1: tín hiệu chạy ngược với vận tốc v1  
Lập grafcet theo công nghệ đã cho  
S1 trạng thái khởi đầu  
S2 trạng thái chạy thuận vận tốc v1  
S3 trạng thái chạy thuận vận tốc v2  
S4 trạng thái chạy ngược vận tốc v3  
S5 trang thái chạy ngược vận tốc v1  
từ sơ đồ grafcet ta viết các biểu thức cho các trạng thái:  
S+ =G + A.S5  
1
S-1 = S2 + Tín hiệu xóa  
S+ = (A + m).S1  
2
S-2 = S3 + S4 +Tín hiệu xóa  
S+ = B.S2  
3
S-3 = S2 + Tín hiệu xóa  
S+ = D.S2  
4
S-4 = S5 + Tín hiệu xóa  
S+ = B.S4  
5
S-5 = S1 + Tín hiệu xóa  
Từ biểu thức trạng thái ta có mạch điều khiển:  
2.2) Thiết kế mạch lực  
Chương 3: Tính chọn các thiết bị liên quan  
Hệ thống bao gồm các thiết bị điện gồm cầu dao, cầu chì, công tắc tơ, công  
tức hành trình, le nhiệt. Yêu cầu chọn thiết bị là ta phải chọn được các thiết bị điện  
có cùng thông số đáp ứng được các yêu cầu công nghệ. Cụ thể hơn đối với các thiết bị  
điện phải có các thông số điện áp và dòng điện đúng với điện áp và dòng điện trong  
mạch thiết kế, ngoài ra còn phải có thêm yêu cầu về nhiệt độ ổn định, làm việc được  
lâu dài, kích thước nhỏ gọn dễ lắp đặt, thay thế khi hỏng hóc và phải có giá thành hợp  
lý.  
Động cơ có Pđm= 7.5 kW, Uđm = 380 V, nđm = 1420 v/p, cosφ = 0.82,ηđm= 0,82.  
Dòng điện định mức của động là:  
P
7.5k  
đm  
I
=
=
= 17,82퐴  
đm  
3
U
3
× 380 × 0,78 × 0,82  
cosφ ηđm  
đm  
đm  
Dòng điện tính toán:  
P
7,5k  
tt  
I =  
tt  
=
= 14,6퐴  
3
U
3
× 380 × 0,78  
푐표푠휑  
đm  
Dòng điện mở máy:  
I
= (3 ÷ 7)I = 53,46퐴  
đm  
mm  
1.Lựa chọn cầu chì .  
Cầu chì là thiết bị bảo vệ ngắn mạch đơn giản nhất. cũng thể bảo vệ quá  
tải cho đường dây, nhưng không bảo vệ quá tải được cho động cơ có dòng điện  
mở máy quá lớn được. vậy muốn bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho các động  
có dòng mở máy lớn, ta phải dùng phối hợp cả cầu chì và aptomat.  
Khi chọn cầu chì yêu cầu phải thỏa mãn 3 điều kiện:  
Dây chảy cầu chì không chảy khi có dòng điện mở máy chạy qua  
Cầu chì cắt phải có tính chọn lọc  
Dòng điện định mức dây chảy cầu chì Icc>= Iđm (Icc>= 17,82A)  
Chọn cầu chì cho mạch lực  
Thương hiệu  
sản phẩm  
Omega  
OFL10x38-20A  
Kích thước  
10x38mm  
20A  
Dòng điện tối đa  
Điện áp tối đa  
500VAC  
100kA  
Dòng cắt ngắn mạch  
o Cầu chì cho mạch điều kiển  
Thương hiệu  
Omega  
sản phẩm  
OFL 10x38-6A  
10x38mm  
6A  
Kích thước  
Dòng điện tối đa  
Điện áp tối đa  
500VAC  
100kA  
Dòng điện ngắn mạch  
2. Lựa chọn Aptomat (Circiut breaker)  
Áptômát là thiết bị đóng cắt hạ áp có chức năng bảo vệ quá tải và  
ngắn mạch. Do có ưu điểm hơn hẳn cầu chì là khả năng làm việc chắc chắn, tin  
cậy, an toàn, đóng cắt đồng thời 3 pha và khả năng tự động hoá cao trên  
áptômát mặc dù có giá trị đắt hơn vẫn ngày càng được dùng rộng rãi trong lưới  
điện hạ áp công nghiệp, dịch vụ cũng như lưới điện sinh hoạt. Cần lựa chọn  
Aptomat theo công thức:  
Uđm CB > Uđm  
IđmCB >= Itt  
Icđm >= IN  
Do vậy ta nên chọn Aptomat có thông số là:  
Uđm CB > 380  
IđmCB >= 14,6  
Icđm >= 53,46 => cần chọn aptomat 60A  
sản phẩm  
ABN63C  
LS  
Hãng sản xuất  
Dòng định mức  
Dòng ngắn mạch  
Số pha  
60A  
18kA  
3 pha  
Điện áp  
380-480VAC  
o Chọn aptomat cho mạch điều khiển có các thống số kỹ thuật sau  
sản phẩm  
MCB - BKN-b 2P-6a  
Hãng sản xuất  
Dòng định mức  
Dòng ngắn mạch  
LS  
6A  
10kA  
Điện áp định mức 220-400VAC  
3. Lựa chon biến tần.  
Động cơ động cơ 3 pha có công suất 7,5kW lên chọn biến tần  
LS SVO75IG5A-4 với các thông số lỹ thật sau.  
Công suất max.(Kw)  
Đầu ra danh định  
(HP)  
10  
(Kw)  
7.5  
Công suất( Kv)  
Dòng danh định(A)  
Tần số đầu ra max (Hz)  
Điện áp đâu ra max(V)  
Điện áp (V)  
12.2  
16  
400  
3 pha 380- 480 VAC  
3 pha 380-480 VAC  
50- 60Hz  
Đầu vào danh định  
Tần số (Hz)  
Hình ảnh của biến tần IG5A  
4. Lựa chọn PLC  
PLC s7-300 là 1 dòng PLC mạnh của Siemens, S7-300 phù hợp chó các ứng dụng  
lớn vừa với các yêu cầu cao về các chức năng đặc biệt như truyền thông mạng  
công nghiệp, chức năng công nghệ, và các chức năng an toàn yêu cầu độ tin cậy  
cao  
Ưu điểm:  
- Tốc độ xử lý nhanh  
- Cấu hình các tín hiệu I/O đơn giản  
- Có nhiều loại module mở rộng cho CPU và cả cho các trạm remote I/O  
- Cổng truyền thông Ethernet được tích hợp trên CPU, hổ trợ cấu hình mạng và  
truyền dữ liệu đơn giản.  
- Kích thước CPU và Module nhỏ giúp cho việc thiết kế tủ điện nhỏ hơn.  
- Có các loại CPU hiệu suất cao tích hợp cổng profinet, tích hợp các chức năng  
công nghệ, chức năng an toàn (fail-safe) cho các ứng dụng cao.  
- Bao gồm 7 loại CPU tiêu chuẩn, 7 loại CPU tích hợp I/O, 5 loại CPU fail-safe  
cho chức năng an toàn, 3 loại CPU công nghệ  
Từ yêu cầu công nghệ ta chọn plc s7-300 CPU-321C có thông số kỹ thuật  
như sau:  
sản phẩm  
CPU 312C – 6ES7312-5BF04-0AB0  
Siemens  
Hãng sản xuất  
24VDC  
Nguồi vào  
10/6 ( mở rộng tối đa 256/256)  
0 ( mở rộng tối đa 64/64)  
Step 7, từ V5.1 trở lên  
4MB  
Số đầu vào/ra số  
Số đầu vào/ra tương tự  
Ngôn ngữ lập trình  
Bộ nhớ lưu chương trình  
Kiểu kết nối  
MPI  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 29 trang yennguyen 28/03/2022 6480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Điều khiển logic và trang bị điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_dieu_khien_logic_va_trang_bi_dien.docx